Bài thu hoạch tốt nghiệp Kinh doanh quốc tế - 3
lượt xem 4
download
Từ những năm 1980 Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành viên EU như Đức, Pháp, Anh... xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU. Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trường EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Theo đánh giá của Công ty phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chỉ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thu hoạch tốt nghiệp Kinh doanh quốc tế - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam. Từ những năm 1980 Việt Nam đ ã th ực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành viên EU như Đức, Pháp, Anh... xuất khẩu h àng dệt may của Việt Nam sang EU đ ặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp đ ịnh buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU. Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trường EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Theo đánh giá của Công ty phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trư ờng EU chỉ đạt khoảng 3 -5% trong tổng kim n gạch xuất khẩu. Công ty xuất khẩu sang thị trường EU các mặt hàng khăn tắm, khăn m ặt, khăn ăn, th ảm chùi chân, áo choàng tắm và một số loại kh ăn Jacquard. Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty không ổn định mức tăng trưởng h àng năm không đều, biến đông tăng giảm khác nhau. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty đạt 118.402USD. Tuy đ ây là con số còn khá khiêm tốn song cũng đẫ nói lên thành công bước đầu của Công ty trong quá trình thâm nh ập vào EU. Vì EU là th ị trường khá mới mẻ đối với Công ty nên hiểu biết về thị trường này còn nhiều hạn chế. Thông tin mà Công ty có được về thị trường EU chủ yếu là từ các ấn phẩm tạp chí của bộ thương m ại và các Công ty của các th ương nhân Việt kiều sống ở các nước EU. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng lên 302.100USD. Đây là m ột dấu hiệu đ áng mừng, cho thấy Công ty ho àn toàn có khả năng thâm nhập vào th ị trường EU. Tuy nhiên sang nh ững năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty lại b ị giảm xuống. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD n ăm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2001 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong n ăm 2002 vừa qua kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD. Nguyên nhân của sự giảm sút trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang EU là do: Năm 2000 đồng EURO của Châu Âu bị sụt giảm giá trên 20% so với đồng - USD. Điều n ày gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam trên thị trường này.Vì th ế số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai cũng bị giảm xuống. Sau khủng hoảng khu vực các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn như Indonesia, - Thái lan, ấn độ,...đã phục hồi, cùng với Trung Quốc bắt đ ầu các chương trình phát triển mới mạnh mẽ hơn trư ớc đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khuyến khích đầu tư, chú trọng đ ào tạo nguồn nhân lực n ên đã n âng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Trong khi đó Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng thì giá nhân công Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng d ệt may xuất khẩu lại trở n ên cao hơn so với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực. Do đó giá hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực khoảng 10-15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc 20%. Hơn nữa, năng su ất lao động công nhân Việt Nam còn thấp chỉ bằng 50-70% so với các nư ớc trong khu vực. Với khả n ăng xuất khẩu h àng dệt may nh ư vậy Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường EU. Việt Nam mới thâm nhập vào th ị trường EU nên hiểu biết về thị trường của - Công ty còn quá ít ỏ i, thiếu thông tin về thị trường giá cả, thị hiếu và mặt hàng được ưa chuộng, kinh nghiệm thương trường còn thiếu. Công ty th ực hiện xuất khẩu sản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phẩm sang thị trường EU chủ yếu thông qua một số các Công ty thương mại trung gian trong nư ớc như Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, Tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thương nhân Việt kiều. Không có đ iều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên Công ty thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thực sự của người tiêu dùng trong cộng đồng các nước EU. Tuy nhiên Công ty cũng có lợi thế về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Nếu thị trư ờng Nhật Bản đã chấp nhận sản phẩm của Công ty có nghĩa là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của Công ty đối với các doanh nhân trên thị trư ờng quốc tế. Do đó khả năng thâm nhập vào một thị trư ờng có đòi hỏi chất lượng cao như EU là hoàn toàn có th ể được h iện thực hoá. * Thị trường Châu á Bên cạnh hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nh ật Bản và EU, Công ty d ệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nước Châu á nh ư Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc. Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường các nước này là rất th ấp vì đ ây là những khách hàng không thường xuyên của Công ty. Các nước này cũng là các quốc gia sản xuất và xuất khẩu khăn bông nên Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường này các loại sản phẩm áo choàng tắm, ga trải giường, ngoài ra còn có một số loại khăn ăn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường Châu á còn quá nhỏ bé chưa xứng đáng với tiềm năng tiêu dùng của thị trường đông dân này. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trư ờng này là 152.700 USD đạt tỷ trọng 4,65%. Năm 1999 đạt 160.900 USD chiếm 3,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo đ à tăng trưởng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ày, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các n ước này đ ạt 168.660 USD. Trong hai n ăm trở lại đây con số này lại tụt giảm. Năm 2001, mức xuất khẩu ch ỉ đạt 150.000 USD và sang đến n ăm 2002 thì giảm xuống chỉ còn 57.000 USD. Kết quả này cho th ấy mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên th ị trường Châu á là không ổn định và có xu hướng giảm xuống. Công ty chư a chú trọng tới việc xây dựng, củng cố và phát triển vị thế của m ình và chỉ có quan hệ làm ăn nhỏ lẻ với các khách h àng Châu á. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty trên thị trư ờng này là sản phẩm áo cho àng tắm. Đây là sản phẩm cao cấp, tuy mới được sản xuất ra trong những năm gần đây nhưng đ• có được chất lư ợng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang nên rất được người tiêu dùng ưa chuộng. 1 .2. Phân tích tình hình xu ất khẩu theo mặt hàng Từ khi nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường, trong những n ăm qua m ặc dù gặp phải rất nhiều khó kh ăn song Công ty vẫn đứng vững được trên th ị trường, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác như: thảm chùi chân, ga trải giường, khăn b ếp... Ngay từ khi chuyển đổi sang kinh doanh xuất khẩu là chính, Công ty dệt Minh Khai cũng xác đ ịnh sản phẩm chính xuất khẩu của mình là khăn bông d ệt các loại. Hàng năm việc xuất khẩu sản phẩm n ày luôn mang lại cho Côn g ty nguồn lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu khăn bông đ ạt 3.037.000 USD. Năm 2000 do có khó khăn về thị trường và tỷ giá hối đoái không
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ổn định n ên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2.626.000 USD. Trong 2 n ăm vừa qua giá trị xuất khẩu tăng lên với kim ngạch xuất khẩu năm 2001 là 3.312.960 USD và năm 2002 đ ạt 3.020.500 USD. Sở dĩ nhóm sản phẩm này có giá trị xuất khẩu cao là do có sự đa dạng về kiểu dáng, m ẫu mã, màu sắc phong phú như vàng, trắng, xanh hồng...Một số loại sản phẩm còn được trang trí in hình các con giống, hoa văn rất bắt mắt do đó rất hấp dẫn và được n gười tiêu dùng ư a chuộng. Hơn nữa, sản phẩm khăn bông lại có chất lượng tốt, kh ăn d ày dặn, thấm nước, độ mềm mại cao, tạo sự thoải mái khi sử dụng nên khả năng xuất khẩu các sản phẩm này là rất cao và tốc độ tiêu thụ cao. Sản phẩm áo cho àng tắm là sản phẩm mới của Công ty trong những n ăm gần đ ây. Tuy m ới đ ược đưa vào sản xuất ch ưa lâu song giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng áo choàng tắm cũng đã có một vị trí đ áng kể khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đâ y là loại sản phẩm cao cấp tuy có giá th ành cao nhưng chất lượng tốt n ên sản phẩm rất được các khách hàng Nh ật Bản, Châu á ư a chuộng. Năm 1999 giá trị xuất khẩu áo cho àng tắm đ ạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong các n ăm tiếp theo tỷ trọng xuất khẩu mặt h àng này cũng chỉ dừng lại ở mức 10%. Đó là vì hiện nay Công ty mới chỉ sản xuất được 12 loại áo choàng tắm, kiểu dáng và mẫu m ã còn thiếu đ a dạng. Hơn nữa sản phẩm lại có giá bán cao phục vụ cho nhóm ngư ời tiêu dùng có thu nhập cao là chủ yếu n ên chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ.Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có hướng mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm này.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với mặt hàng xuất kh ẩu là màn tuyn, đây là mặt hàng mà Công ty ch ủ yếu tiêu thụ ở trong nước, ít xuất khẩu ra thị trường n ước ngo ài. Sản phẩm này xu ất khẩu chủ yếu thông qua Đan Mạch rồi mới đưa sang thị trường Châu Phi. Việc thực hiện xuất khẩu m ặt hàng này của Công ty là thực hiện theo chương trình phòng ch ống sốt rét của Liên Hợp Quốc nên kim ngạch xuất khẩu không cao. Giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt h àng n ày chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để thúc đ ẩy việc xuất khẩu mặt h àng này như đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách h àng, ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu. 1 .3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu Công ty d ệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài theo hai phương thức: - Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thương mại tại Nhật Bản. - Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian trong và n goài nước. Đối với h ình thức xu ất khẩu trược tiếp, Công ty áp dụng chủ yếu cho thị trường Nhật Bản. Công ty tiến hành xu ất khẩu trực tiếp dựa trên cơ sở của phòng kế hoạch thị trường. Hiện nay Công ty vẫn ch ưa có chi nhánh xu ất khẩu đặt tại thị trường truyền thống này đ ể làm công tác thăm dò nghiên cứu thị trư ờng và bán hàng do kh ả n ăng tài chính còn hạn chế. Trong những năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã chủ yếu thực h iện xuất khẩu trực tiếp, tỷ trọng xuất khẩu theo ph ương th ức n ày luôn đ ạt ở mức cao,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp qua các n ăm đều tăng, đ ặc biệt là năm 2001 đ ạt 4.565.000USD. Công ty đã tạo được mối thiện cảm cũng như tạo dựng được hình ảnh và uy tín với các khách hàng Nhật Bản n ên rất được khách hàng tin tưởng, hàng năm luôn ký kết hợp đồng với số lượng lớn. Đối với những thị trường khác, Công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp. Điều đó giúp Công ty có thể tiếp cận và thâm nhập vào các thị trường này thông qua các nhà nhập khẩu trung gian hoặc các công ty thương m ại trung gian. Khác với h ình thức xuất khẩu trực tiếp, kim ngạch xuất khẩu gián tiếp năm sau lại giảm so với n ăm 1998. Nguyên nhân là do Công ty chưa chiếm lĩnh được các thị trường này. 1 .4. Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: USD Năm 1998 Tổng KNXK 3 .281.900 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Qua bảng trên ta có th ể thấy KNXK của Công ty tăng không đều. Năm 1998 giá trị KNXK của Công ty đạt 3.281.900 USD, và tăng lên 4.050.000 USD vào 1999. Đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty. Do năm 1998 tình hình suy thoái kinh tế khu vực nền kinh tế Nhật Bản không những bị ảnh h ưởng mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của Công ty. Qua năm 2000 giá trị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com KNXK đã giảm xuống còn 3.748.000 USD. Các năm 2001, 2002 giá trị KNXK có tăng nhưng tốc độ tăng không cao thậm chí năm 2002 đã giảm từ 4.640.000 xuống còn 4 .315.000 USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự cạnh trang gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia… Đây là m ột bất lợi lớn đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đ ề n ày. Nhưng nh ìn chung Công ty có th ể thấy năng lực sản xuất của Công ty là tiềm tàng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm của Công ty vẫn đ ược khách h àng Nhật Bản rất ưa chuộng. Đó là cơ hội giúp Công ty phát triển sản xuất, là một trong những đ iều kiện thuận lợi đ ể Công ty đ áp ứng tốt nhu cầu khách h àng trong những n ăm tiếp theo. 2 . Chính sách giá xu ất khẩu của Công ty Giá cả có ảnh h ưởng rất nhiều đến khả n ăng cạnh tranh của Công ty trên th ị trường xuất khẩu. Hiện nay chính sách giá xuất khẩu m à Công ty d ệt Minh Khai đ ang áp dụng là chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường. Mặt khác Công ty xuất khẩu theo đ iều kiện FOB, chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lư ợng lô hàng xuất nên Công ty d ệt Minh khai đã quyết đ ịnh phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa, khi áp dụng chính sách giá này, Công ty sẽ không phải tính toán nhiều lần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Nhưng giá cả sản phẩm xuất khẩu của Công ty trở n ên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên th ị trường. Trong xu thế tự do cạnh tranh như ngày nay thì vấn đề thị trường là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc áp dụng các chính sách giá này trở n ên không thích hợp với các đ iều
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiện thị trường và cạnh tranh trên mỗi một thị trư ờng quốc gia do đó làm cản trở việc xuất khẩu sản phẩm của Công ty và không tối đa hóa được lợi nhuận cho Công ty. Hiện nay mức giá xuất khẩu m à Công ty đang áp dụng cao h ơn giá nội đ ịa. Hơn nữa sản phẩm kh ăn bông tuy là sản phẩm thiết yếu nhưng lại khó xác định được khối lượng nhu cầu. Vì thế Công ty khó xác định được khối lượng sản phẩm sẽ bán ra. Như vậy khó xác định được lợi nhuận và kh ả n ăng rủi ro cao và khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trong nư ớc và nước ngoài đ ặc biệt là với Trung Quốc. 3 . Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của Công ty Công ty d ệt Minh Khai chủ yếu thực hiện xuất khẩu sản phẩm khăn bông sang th ị trường Nhật Bản. Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trư ờng Nhật Bản của Công ty được xây dựng nh ư sau: Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trư ờng xuất kh ẩu Nhật Bản còn quá đơn giản mới chỉ có hai thành viên. Thành viên thứ nhất trong kênh phân phối là các nhà nhập khẩu Nhật Bản bao gồm các Công ty thương mại ASAHI, ITOCHO, VINASEIKO, HOUEI, DAIEI, FUKIEN... đây là những nhà phân phối sản phẩm chính của Công ty. Sản phẩm khăn bông của Công ty tuy đ• có những nhãn hiệu riêng nhưng đ ể có thể tiêu thụ được trên th ị trường Nhật Bản thì buộc phải sử dụng thương hiệu của các nhà phân phối này thì mới có thể đ ến tay người tiêu dùng. Thành viên thứ hai trong kênh phân phối là các nhà bán lẻ. Trên thị trường Nhật Bản đó là các siêu thị, các khách sạn, nh à hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với kênh phân phối n ày trong những năm qua Công ty dệt Minh khai đã từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh đ ược thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên đây cũng là một yếu đ iểm của Công ty vì Công ty không trực tiếp nhận được thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Trong những năm tới Công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình đ ể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của Công ty h ơn nữa. III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai 1 . Những th ành tựu mà Công ty đạt đ ược Th ứ nhất, chất lượng sản phẩm của Công ty luôn được khách h àng thừa nhận là sản phẩm có chất lượng tốt. Đây là một lợi thế có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng cạnh tranh của Công ty trên th ị trường xuất khẩu. Công ty dệt Minh Khai với mục tiêu kinh doanh là coi trọng chữ tín và luôn đ ặt vấn đề chữ tín lên hàng đ ầu, đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng Nh ật cả về chất lượng sản phẩm lẫn mẫu mã, giá và luôn đảm bảo giao hàng đúng hạn như trong h ợp đồng quy định. Điều đó đã tạo nên danh tiếng và uy tín cho Công ty. Đồng thời ban l•nh đ ạo Công ty đã áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 đ ược tổ chức GLOBAL của Anh cấp chứng chỉ hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO quốc tế vào n ăm 2001.Từ đó đã phát huy tác dụng rất tích cực làm cho năng su ất và chất lượng tăng lên. Mặt khác đó còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Th ứ hai, Công ty có n guồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất khá ổn định. Để đ áp ứng cho nhu cầu của sản xuất và yêu cầu của khách hàng Công ty dệt Minh Khai trong những năm qua luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu sợi bông, sợi polieste
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn