intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Nghệ thuật múa dân gian người Mạ ở Đồng Nai

Chia sẻ: Lê Hồng Quang | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:31

200
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghệ thuật múa của người Mạ đang bị mai một và có phần lãng quên, để hệ thống lại những nét đẹp về nghệ thuật múa dân gian người Mạ nên đã thực hiện đề tài "Nghệ thuật Múa dân gian người Mạ" để tìm hiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Nghệ thuật múa dân gian người Mạ ở Đồng Nai

  1. NGHỆ THUẬT MÚA  DÂN GIAN NGƯỜI MẠ Ở ĐỒNG NAI           Môn học: Văn hóa dân gian Nam Bộ                       Giáo viên: TS. Mai Mỹ Duyên                       Học viên: Phạm Thị Hằng                       Lớp: Cao học Văn hóa học K2    
  2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nghệ thuật múa là một hiện tượng Văn hóa được hình  thành từ thuở bình minh của xã hội loài người, tồn tại và phát  triển theo tiến trình lịch sử phát tiển của văn hóa. Nghệ thuật  múa của người Mạ nằm trong quy luật này. Nghệ thuật Múa của người Mạ đang bị mai một và có  phần lãng quên, để hệ thống lại những nét đẹp về nghệ thuật  múa dân gian người Mạ tôi chọn đề tài “ Nghệ thuật Múa dân  gian người Mạ” để tìm hiểu.
  3. MỞ ĐẦU  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỘC NGƯỜI MẠ * Tên gọi, dân số và địa bàn cư trú:           Người Mạ có nhiều tộc danh để phân biệt từng  nhóm người ở các vùng khác nhau: Mạ xộp, Mạ Tô, Mạ           Blao, Mạ Dagui, mạ ĐạĐơng, Mạ ngăn, Mạ Klị, mạ  Krung…             Ở Đồng Nai, nhóm cộng đồng người mạ tự  nhận tộc danh của mình là Mạ Krung, Mạ klị tức là  nhớm người mạ sống ở vùng bình nguyên, phía dưới so  với nơi cư trú chính.  Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở ở năm 2009,  Đồng Nai có 2.436 người phân lớn sống tập trung ở  huyện Tân Phú, Định Quán.
  4.          * Cấu trúc xã hội và gia đình: Xưa kia Người Mạ cư trú  thành từng làng (palây), mọi người  trong làng đều có huyết thống với nhau.  Người Mạ theo chế độ mẫu hệ,  vai trò người phụ nữ được đánh giá  cao trong cộng đồng.  Nay do ảnh hưởng của  nhiều yếu tố khác nhau chế độ  đại gia đình tan rã,  hình thành những tiểu gia đình vốn  xuất thân từ gia đình hạt nhân.              * Đời sống kinh tế:  Nương rẫy, trồng lúa nước đóng vai trò chủ đạo,  ngoài ra còn săn bắn hái lượm, nghề thủ công như: Rèn, đan lát,  dệt phát triển.
  5.                           * Tín ngưỡng, lễ hội ­ Tín ngưỡng thờ đa thần với  quan niệm vạn vật đều có linh hồn Họ tin vào một thế giới siêu  hình tồn tại song song với thế giới  thực mà họ đang sống ­ Vị thần tối thượng mà  người Mạ thờ là thần Yang N’du ­ Với quan niệm các thần  có mặt ở khắp mọi nơi nên người  Mạ tổ chức lễ cúng rất nhiều.
  6. PHẦN 1 – LOẠI HÌNH MÚA DÂN GIAN 1.1 – Múa sinh hoạt ­Múa hái hoa (Plể Kào) ­Múa đội phèng la (Choong tùng) ­Múa đáng phèng la (Tur tùng) ­ Múa chim bay ( Klàng per) Múa chim hót (Yat Klàng Drao) Múa chim bay (Yat Ka làng Per) Múa chim lươn (Klàng Drơm) Múa chim quanh vòng tròn (Klàng Grax) Múa chim đậu (Klàng rớp) ­ Múa kèn bầu: Tay chân kết hợp, có ba tổ hợp động tác
  7. 1.2 – Múa lao động:      Lao động của người Mạ khá phong phú, đa dạng với  nhiều phương thức, nhiều dụng cụ và môi trường lao động  khác nhau. Từ môi trường lao động như chăm sóc cây lúa,  khi phát nương rẫy, chặt cây rừng, bắt cá, săn thú, dệt  may… và các động tác tác động lên công cụ lao động,  phương thức lao động… mà người Mạ đã sáng tạo, mô  phỏng, cách điệu thành loại múa lao động, phù hợp với thẩm  mỹ, tâm lý của người Mạ. ­ Múa tuốt lúa (Kas Koói) ­ Múa Hái rau (Tic Biap) ­ Múa Bổ củi (Toh long) ­ Múa bắt cá ( Gir ka) ­ Múa phát rừng (Peh mir) ­ Múa cô gái đi rẫy (Ur Ruh lót mir)
  8. ­ Múa lên đồi cỏ tranh ( Kas pét đăng ja) ­ Múa đi chăn trâu (Lót ê rpu) ­ Múa quay tơ (ruồi Koòi) ­ Múa xay lúa ( Pỉa phe) ­ Múa sang gạo (Gum Koòi) ­ Múa chọc lỗ tra hạt (Srốp chtrum, tụt koòi)                                 1. 3 – Múa tín ngưỡng:      Với tín ngưỡng nguyên thủy xem mọi vật đều có linh  hồn, những hiện tượng xẩy ra trong đời sống không phải  ngẫu nhiên mà do thần linh hay ma quỷ điều khiển, nên,  người mạ đã thực hiện những nghi lễ thờ cúng để cầu mong  sự bình an che chở.      Từ tục thờ thần linh, kiêng kỵ ma quỷ mà đã nảy sinh  nghệ thuật múa trong cộng đồng người Mạ mỗi khi tiến  hành nghi lễ tín ngưỡng 
  9. ­ Múa cúng thần (Hồi Yàng) ­ Múa Lễ hội đâm Trâu ­ Múa mừng thần lúa ­ Múa mừng thần mặt trời (Gòn Más Ngại). 
  10. PHẦN 2. ÂM NHẠC TRONG MÚA DÂN GIAN MẠ 2.1. Vai trò của âm nhạc trong múa dân gian Mạ ­ Múa phải được bắt nhịp từ âm thanh mới tạo cảm  hứng, từ lâu, múa và nhạc có mối quan hệ hữu cơ, không thể  chia cắt. Chúng hỗ trợ cho nhau phát triển, trong múa đã có  yếu tố, tiết tấu nhịp điệu của âm nhạc. ­ “Âm nhạc là linh hồn của Múa”. Âm nhạc là “hồn” là  “người điều khiển” mọi hoạt động múa, động tác múa. 
  11. ­ Âm nhạc múa của người Mạ có nhiều loại nhạc cụ  bài bản khác nhau: Kèn bầu (5 ống), Đàn tre (6 dây), còn có  tên gọi là Ding K’la, đàn đá B’Lao, Sáo bè (5 ống), Tù và  (sừng trâu), đặc biệt là dàn Chiêng. ­ Tùy từng bài múa để sử dụng nhạc cụ cho phù hợp  với bài múa. ­ Nhiều tên bài nhạc, bài chiêng đồng thời là tên của  điệu múa, động tác múa. Bởi trong quá trình diễn tấu ching  thường có kết hợp với yếu tố múa, điệu bộ múa, động tác  múa.
  12. 2.2. Nhạc cụ diễn tấu cho Múa dân gian Mạ     Các nhạc cụ diễn tấu cho múa của người Mạ  khá phong phú, nhiều loại, mỗi loại có tính năng,  cấu tạo riêng, chất liệu cấu tạo và phương pháp tác  động âm thanh riêng (hơi, gãy, gõ) Trong các nhạc cụ diễn tấu cho múa, quan sát  và phổ biến là chiêng. Mọi sinh hoạt nhảy múa của  người Mạ nhất thiết phải có sự tham gia của chiêng  và phải được tổ chức thành dàn gồm 6 chiếc, mỗi  một chiếc chiêng trong dàn chiêng đều được xác  định ý nghĩa, vai trò, kích thước cảu từng chiếc với  tên gọi và ngôi thứ trong gia đình ứng với từng  chiếc chiêng. Múa và chiêng gắn bó mật thiết với  nhau cùng tồn tại và phát triển, có múa là có chiêng  và có chiêng là có múa. 
  13. Cái tạo ra “ linh hồn” trong múa là các vật liệu cấu tạo,  phương pháp cấu tạo, phương pháp tác động âm thanh và  chính là tài năng, và sự cảm xúc của con người, tính năng  nhạc cụ diễn tấu cho múa, và một vấn đề cần thiết và là  mối quan hệ hữu cơ giữa nghệ thuật múa mà nghệ thuật âm  nhạc  
  14. PHẦN 3.  HỆ THỐNG MÚA CƠ BẢN  VÀ ĐẶC ĐIỂM MÚA DÂN GIAN MẠ                      3.1. Hệ thống múa cơ bản                        * Hướng và thế cơ bản:        ­ Hướng cơ bản                                                Trước            Trước chéo phải                                    Trước chéo trái           8 hướng cơ bản            Phải             Trái              Sau                                          Sau chéo phải                      Sau chéo trái
  15. * Thế múa tay cơ bản            Tay thế 1: Hai tay song song  đưa sang bên lên cao,  uốn cổ tay, ngửa bàn tay
  16.            Tay thế 2: Hai tay song song đưa sang bên  Hạ thấp, uốn cổ tay,  ngửa bàn tay
  17.           Tay thế 3 Hai tay chắp trước ngực  và bắt tay chéo trước ngực 
  18.                    Tay thế 4            Hai tay hạ xuống chếch                 chéo hai bên
  19.             Tay thế 5       Hai tay đưa chéo,  chếch trước sau cao thấp
  20.          Tay thế 6 Một tay để sau lưng, một tay uốn phía dưới  rồi đưa tay lên cao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2