intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật

Chia sẻ: Nguyễn Đức Huy | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:20

167
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật" trình bày về định nghĩa lỗi, phân tích lỗi, phân biệt lỗi, ý nghĩa các lỗi,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn đang học môn: Pháp luật đại cương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật

  1. Pháp luật đại
  2. 1 Định Nghĩa 2   Phân tích các lỗi 3   Phân biệt các lỗi 4 Ý nghĩa của lỗi 5   Kết Luận
  3. Lỗi là thái độ tâm lý tiêu cực của người  thực hiện hành vi trái pháp luật đối với hành vi  nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và  đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình  đã gây ra.
  4. Cố ý Vô ý Cố Cố Vô ý Vô ý ý ý do do trực giá quá tự cẩu tiếp n tin thả tiếp
  5. 1 Không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác  làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng  điều khiển hành vi. 2 Đạt độ tuổi theo quy định tại điều 12 bộ luật  hình sự hiện hành : ● Người  từ  đủ  16  tuổi  trở  lên  phải  chịu  trách  nhiệm hình sự với mọi tội phạm ● Người từ đủ tuổi 14 trở lên, nhưng chưa đủ 16     tuổi  phải  chịu  trách  nhiệm  hình  sự  về  tội  phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng.
  6. Lý trí Định nghĩa Người  thực  hiện  hành  vi  Chủ thể vi phạm nhận thức rõ tính chất nguy  nhìn thấy trước hiểm  trong  hành  vi  của  mình,  thấy  trước  được  hậu  được hậu quả quả  nguy  hiểm  cho  xã  hội  nguy hiểm cho xã của hành vi đó. hội do hành vi của mình gây ra và Ý chí mong muốn điều   Tuy  nhận  được  tính  chấy  đó xảy ra. nguy  hiểm  cả  hành  vi  của  mình nhưng người phạm tội  mong muốn hậu quả xẩy ra. .
  7. Lý trí Định nghĩa Người  phạm  tội  nhận  thức  Chủ thể vi phạm rõ và thấy trước được hành  nhìn thấy trước vi đó có thể gây ra hậu quả  nguy hiểm cho xã hội hậu quả xảy ra, tuy không mong muốn song để mặc nó xảy ra.  Ý chí   Người  phạm  tội  không  mong  muốn  cho  hậu  quả  xẩy ra, nhưng có ý thức bỏ  mặc  cho  hậu  quả  nguy  hiểm  xẩy  ra  do  chính  hành 
  8. Lý trí Người  phạm  tội  thấy  được  Định nghĩa hành vi phạm của mình có thể  Chủ thể vi phạm nhìn gây  ra  hậu  quả  nguy  hại  cho  thấy trước hậu quả xã hội. nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều  Ý chí đó không xẩy ra hoặc Người phạm tội không mong có thể ngăn chặn muốn hành  vi  của  mình  sẽ  được. gây  ra  hậu  quả  nguy  hại  cho  xã  hội.Và  tin  rằng  nó  sẽ  không  xảy  ra  nhưng  hậu  quả  vẫn xảy ra. 
  9. Lý trí Người phạm tội không thấy  Định nghĩa trước hành vi của mình có thể  Chủ thể vi phạm đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã  không nhìn thấy hậu hội. quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi Ý chí của mình gây ra, Người phạm tội phải thấy trước  mặc dù có thể hoặc và có thể thấy trước hậu quả  cần phải nhìn thấy nguy hiểm cho xã hội có thể  được. xảy ra. Nhưng người phạm tội  đã không thấy vì cẩu thả, thiếu  thận trọng trong khi lựa chọn,  thực hiện hành vi.
  10. 1. Sự kiện bất ngờ •Định Nghĩa:Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do  sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc  không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu  trách nhiệm hình sự. Là  một  sự  kiện  xảy  ra  trên  thực  tế  gây  thiệt  hại  cho  quan  hệ  xã  hội  được  pháp  luật  bảo  vệ  nhưng  người  thực  hiện  hành  vi  không  phải  chịu  trách  nhiệm hình sự vì hành vi đó không có mối liên hệ về lý trí, ý chí của người  thực hiện hành vi. Họ không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm  cho xã hội, cũng như hậy quả nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra và họ cũng  “không bị buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó”. Ví dụ: Một người say rượu băng nhanh ra giữa đường và lao vào xe  tải dẫn đến người say rượu tử vong.
  11. 2. Hỗn hợp lỗi và lỗi hỗn hợp Hỗn hợp lỗi Trong cùng một cấu thành tội phạm có hai  loại lỗi (cố ý và vô ý) đối với những tình tiết  khách quan khác nhau. Lỗi hỗn hợp Trường hợp có hành vi gây thiệt hại cho xã  hội nhưng đó là kết quả của nhiều bên có  lỗi: có lỗi của người phạm tội, người bị hại  hoặc lỗi của người thứ ba.
  12. 2. Hỗn hợp lỗi và lỗi hỗn hợp V Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng  D tài  sản  (Điều  143)  có  lỗi  cố  ý  làm  Hỗn hợp lỗi hư  hỏng  tài  sản,  nếu  phá  hoại  tài  sản  gây  chết  người  (tình  tiết  định  khung tăng nặng) thì có thêm lỗi vô  ý làm chết người. Trong một vụ tai nạn giao thông có  thể  có lỗi bất cẩn của người người  Lỗi hỗn hợp gây  thiệt  hại  và  người  bị  hại,  hoặc  có  một  người  nào  đó  gây  chướng  ngại.
  13. lỗi cố ý trực tiếp và cố ý Giống Về lý trí: đều nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất  gián tiếp nhau nguy hiểm cho xã hội. Người phạm tội:  Người phạm tội:  -không  mong  muốn  hậu  quả  xảy  -Mong muốn hậu quả  ra   xảy ra. - Khi hậu quả xảy ra: bỏ mặc cho  Khá hậu  quả  xảy  ra,  thể  hiện  thái  độ  c thờ  ơ  với  lợi  ích  bị  xâm  hại,  thái  nha độ chấp nhận hậu quả nguy hiểm  u Người phạm tội ý thức  cho xã hội. Người  phạm  tội  tuy  ý  thức  được  hành vi của mình chắc  hành  vi  của  mình  gây  nguy  hiểm  chắn sẽ xảy ra. cho xã hội nhưng ở mức độ không  chắc chắn (hậu quả có thể xảy ra  hoặc không xảy ra)
  14. lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vôý vì qu tựtin Giốn Về  lý  trí:  đều  nhận  thức  được  hành  vi  của  mình  có  tính  g chất nguy hiểm cho xã hội. nhau Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra. Người phạm tội bỏ  Người phạm tội không bỏ mặc mặc cho hậu quả xảy  cho hậu quả. ra. Khá Người  phạm  tội  thể  hiện  Người phạm tội ý thức được  c tâm lý không chắc chắn với  hậu  quả  nguy  hiểm  cho  xã  nha hậu  quả  từ  hành  vi  của  hội  từ  hành  vi  của  mình  có  u mình, có  thể  xảy  ra tức  là  thể  xảy  ra  nhưng  tự  tin  hậu  xảy ra hoặc không xảy ra. quả  không  xảy  ra  hoặc  có  thể ngăn ngừa được.
  15. lỗi vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu Giốn thả Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra và không để  g nhau mặc hậu quả xảy ra. Khá Người  phạm  tội không nhận  Người  phạm  tội  nhận  c thức  được  hành  vi  của  mình  nha thức được hành vi của  u có  thể  gây  ra  hậu  quả  nguy  mình  có  thể  gây  hậu  hiểm  cho  xã  hội,  cũng  như  quả  nguy  hiểm  cho  xã  hậu quả nguy hiểm cho xã hội  hội. có thể xảy ra.
  16. lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ Giốn Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể  g gây hậu quả nguy hại cho xã hội. nhau Người  thực  hiện  Người  thực  hiện  hành  vi  không  Khá c hành  vi  phải  thấy  thể thấy  trước  và không  nhau buộc phải  thấy  trước  hậu  quả  trước  và  có  thể  thấy  trước  hậu  quả  nguy  nguy hiểm xảy ra. hiểm xảy ra.
  17. 1 -  Lỗi  là  một  trong  những  nguyên  tắc  cơ  bản  và  rất  quan  trọng  của  luật  hình  sự,  không  có  lỗi  thì  không  thể  cấu  2thành tội phạm. -  Lỗi  là  một  nội  dung  cơ  bản  thể  hiện  mặt  chủ  quan  của  cấu thành tội phạm, là căn cứ để phân loại các cấu thành  tội phạm.   - Lỗi là một trong những yếu tố xác định tính nguy hiểm  cho  xã  hội  của  hành  vi  phạm  tội,  lỗi  là  một  trong  những  căn cứ để quy định hình phạt đối với từng loại tội phạm. 4 -  Lỗi  là  cơ  sở  trực  tiếp  để  Toà  án  quyết  định  hình  phạt  trong từng trường hợp cụ thể.
  18. ­  Lỗi là một  dấu hiệu  rất  quan trọng trong cấu  thành tội  phạm ­ Lỗi luôn đi liền với hành vi phạm tội.  ­ Xác định hình thức lỗi nên chú ý tới hoàn cảnh, điều kiện  khách quan; năng lực trách nhiệm hình sự của chủ thể, tính  trái  pháp  luật  của  hành  vi  phạm  tội,  động  cơ,  mục  đích  phạm tội,... 
  19. Nhóm 4 Nguyễn Đức Huy Phạm Khánh Huyền Phạm Hồng Trâm  Trần Thị Kim Hiền Nguyễn Tân Tiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2