intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp

Chia sẻ: Bui Thi Tuoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

271
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận: Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp với mục đích  tìm hiểu lý thuyết quyết định trên cơ sở lý luận, đồng thời ứng dụng lý thuyết này trong việc đánh giá và lựa chọn được phương án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Hy vọng tài liệu sẽ hỗ trợ các bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp

  1. GVHD: ThS. Trần Kim Đào PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, hội nhập kinh tế  quốc tế  đã trở  thành xu hướng tất yếu với sự  tiến   bộ nhanh chóng trên các mặt kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ. Điều đó vừa là  thách thức, vừa mở  ra cơ  hội phát triển cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh như  vậy, để  nâng cao được hiệu quả  trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh   nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất. Sự  chậm trễ hay những quyết định thiếu chính xác đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng  suất, chất lượng, chi phí và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở  mọi doanh nghiệp, việc lựa chọn, đánh giá một phương án sản xuất kinh  doanh nào đó nào đó cần được xem xét, nghiên cứu một cách nghiêm túc dựa trên sự  am hiểu và vận dụng một cách khoa học lý thuyết quyết định của nhà quản trị. Do sự  biến động của môi trường kinh doanh và các điều kiện bên ngoài chi phối, nên hầu   hết những quyết định của nhà quản trị đều phải thực hiện trong những điều kiện rủi  ro hoặc bất định do không có thông tin hoàn chỉnh về những điều xảy ra trong tương   lai. Lý thuyết quyết định là một cơ sở khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị đã  vận dụng để làm cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. Áp dụng lý thuyết quyết định  này sẽ giúp cho việc lựa chọn phương án sản xuất của các doanh nghiệp được tối ưu  nhất, giúp tiết kiệm được chi phí đầu tư  và giảm thiều được những thiệt hại trong   quá trình vận hành sản xuất sau này. Xuất phát từ  tầm quan trọng như  thế  nên bài  viết sau đây của em sẽ  đề  cập đến vấn đề  “Lý thuyết quyết định và  ứng dụng  trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp”  làm đề  tài cho bài  viết của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu SVTH: Bùi Thị Tươi 1
  2. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu lý thuyết quyết định trên cơ sở lý   luận, đồng thời ứng dụng lý thuyết này trong việc đánh giá và lựa chọn được phương  án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề  tài sử  dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  phương pháp phân tích, thu  thập thông tin, tổng hợp, đánh giá,… SVTH: Bùi Thị Tươi 2
  3. GVHD: ThS. Trần Kim Đào NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH 1.1 .  Khái niệm ra quyết định. Ra quyết định  là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị, là cơ sở để thực hiện  các chức năng khác. Hiệu quả của quá trình ra quyết định phụ thuộc vào khả năng ra  quyết định của các nhà quản trị. Trên thực tế, không phải nhà quản trị nào cũng có  thể ra được các quyết định phù hợp. Bởi vì ngoài năng lực của nhà quản trị, quá trình  ra quyết định phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như: điều kiện khách quan của nhu  cầu và môi trường; nguồn lực của doanh nghiệp; mục tiêu và chiến lược kinh doanh;  thời cơ và rủi ro.  Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một chương trình  hành  động thích hợp với bối cảnh và nguồn lực hiện có để đạt được mục tiêu. Hiệu quả  của các quyết định này ành hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng, hoạt động  sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Do đó, sự hiểu biết và vận dụng một cách  khoa học lý thuyết quyết định, nhất là khi phải ra quyết định lựa chọn phương án sản  xuất, được xem như một trong những yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với nhà quản  trị sản xuất và tác nghiệp. Do sự biến động của môi trường kinh doanh và các điều kiện bên ngoài chi  phối, nên nhà quản trị phải ra quyết định trong những tình huống khách quan rất khó  kiểm soát. Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn là trường hợp nhà quản trị biết rõ việc  mình ra quyết định sẽ mang lại kết quả gì cho doanh nghiệp. Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn là trường hợp nhà quản trị không  biết rõ những khả năng có thể xảy ra đối với quyết định của mình. Ra quyết định trong điều kiện rủi ro là trường hợp nhà quản trị phải thực hiện  việc lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện không biết chắc chắn tình hình  SVTH: Bùi Thị Tươi 3
  4. GVHD: ThS. Trần Kim Đào nhu cầu thị trường và kết quả của quyết định lựa chọn, nhưng biết rõ xác suất xảy ra  từng tình huống. 1.2. Quy trình ra quyết định ­ Sơ bộ đề ra nhiệm vụ: Để đề ra nhiệm vụ trước hết cần phải xác định: + Vì sao phải đề ra nhiệm vu, nhiệm vụ đó thuộc loại nào, tính cấp bách của nó. +Tình huống nào trong sản xuất kinh doanh có liên quan đến nhiệm vụ đề ra,  những nhân tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ. + Khối lượng thông tin cần thiết đã có để đề ra nhiệm vụ, cách thu thập những  thông tin còn thiếu. ­ Chọn tiêu chuẩn đánh giá ­ Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra. ­ Chính thức đề ra nhiêm vụ. ­ Dự kiến các phương án có thể  ­ Xây dựng mô hình ra quyết định  ­ Đề ra quyết định  ­ Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực hiện  quyết định  ­ Kiểm tra việc thực hiện quyết định  ­ Điều chỉnh quyết định  ­ Tổng kết việc thực hiện quyết định 1.3.  Các mô hình ra quyết định trong việc lựa chọn phương án sản xuất. 1.3.1.  Mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện  không chắc chắn Khi ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn, phải lựa chọn phương án có  lợi nhất cho từng tình huống. Đối với trường hợp này, quyết định lựa chọn được đưa  SVTH: Bùi Thị Tươi 4
  5. GVHD: ThS. Trần Kim Đào ra phụ thuộc rất lớn vào khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Để phục vụ  việc so sánh, đánh giá, lựa chọn phương án sản xuất; các nhà quản trị thường sử  dụng những chỉ tiêu đặc trưng cụ thể sau đây: ­ Chỉ tiêu Maximin Nếu sử dụng chỉ tiêu Maximin nhà quản trị sẽ sẽ lựa chọn phương án sản xuất  nào mang lại kết quả tồi tệ thấp nhất. Nghĩa là, phải có giá trị tiền tệ mong đợi lớn  nhất trong những giá trị mong đợi nhỏ nhất của mỗi phương án. Đối với trường hợp  này, doanh nghiệp có mức mạo hiểm thấp, chấp nhận lựa chọn phương án sản xuất  mà nếu xảy ra thua lỗ thì thiệt hại gặp phải sẽ nhỏ hơn cả. Do đó, chỉ tiêu Maximin  được xem là bị quan vì chỉ chú ý tới hậu quả có thể xảy ra tồi tệ nhất đối với mỗi  phương án lựa chọn. ­ Chỉ tiêu Maximax Chỉ tiêu Maximax sử dụng trong trường hợp lựa chọn phương án sản xuất mang  lại kết quả mong đợi lớn nhất. Khi đó, doanh nghiệp có khả năng chấp nhận rủi ro  cao và tin tưởng sẽ thu lợi nhuận tối đa đối với phương án lựa chọn. Do vậy, nó còn  được gọi là chỉ tiêu lạc quan vì chủ yếu tập trung vào kết quả tốt nhất của mỗi  phương án trong quá trình lựa chọn. ­ Chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Khi sử dụng chỉ tiêu này, doanh nghiệp chấp nhận mức mạo hiểm vừa phải. Các  nhà quản trị cần xác định kết quả trung bình cho từng phương án sản xuất và lựa  chọn phương án có kết quả trung bình lớn nhất. ­ Chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất Đối với chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất, phương án được lựa chọn phải  mang lại kết quả mong đợi ở mức đảm bảo yêu cầu tối thiểu hóa những giá trị cơ  hội có thể bị bỏ lỡ. Để áp dụng chỉ tiêu này, nhà quản trị phải lập bảng các giá trị có  thể bị bỏ lỡ. Trong từng tình huống của các phương án, lấy giá trị mong đợi lớn nhất  SVTH: Bùi Thị Tươi 5
  6. GVHD: ThS. Trần Kim Đào trừ đi những giá trị còn lại. Sau đó, lựa chọn phương án có giá trị nhỏ nhất từ các giá  trị lớn nhất thuộc những tình huống vừa xác định cho mỗi phương án. 1.3.2.  Mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong điều kiện  rủi ro Trong trường hợp này, xác suất xảy ra đối với mỗi tình huống đều đã biết. Để  lựa chọn phương án sản xuất, cần thực hiện việc tính toán giá trị tiền tệ mong đợi  cho mỗi phương án đem so sánh. Phương án tốt nhất phải có giá trị tiền tệ mong đợi  lớn nhất. Giá trị tiền tệ mong đợi là tổng các kết quả mà một phương án lựa chọn có thể  mang lại, được xác định bằng tích giữa xác suất với giá trị tiền tệ mong đợi của từng  tình huống. Trong đó: ­ Giá trị tiền tệ mong đợi của phương án thứ i ­ Giá trị tiền tệ mong đợi của tình huống j thuộc phương án i ­ Xác suất của tình huống j thuộc phương án i. 1.3.3. Mô hình chuyển đổi quyết định lựa chọn phương án sản xuất từ điều  kiện không chắc chắn sang điều kiện chắc chắn. Trong trường hợp không có đầy đủ thông tin chính xác về thị trường, doanh  nghiệp sẽ phải quyết định lựa chọn phương án sản xuất ở điều kiện không chắc  chắn. Trong thực tế, một số tổ chức tư vấn hoặc cơ quan nghiên cứu muốn bán lại  những thông tin đáng tin cậy về thị trường do họ điều tra, giúp doanh nghiệp có khả  năng chuyển đổi việc ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất tử điều kiện không  chắc chắn sang điều kiện chắc chắn. Lúc đó, kết quả thu được là chắc chắn, không  còn chấp nhận rủi ro nữa. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chi thêm một khoản tiền  SVTH: Bùi Thị Tươi 6
  7. GVHD: ThS. Trần Kim Đào không nhỏ cho vấn đề này. Chi phí lớn nhất để mua thông tin chính xác gọi là giá trị  mong đợi của thông tin hoàn hảo. Trong đó: ­ Giá trị mong đợi của thông tin hoàn hảo ­ Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiện rủi ro ­ Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiện chắc chắn ­ Giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất ở tình huống j trong điều kiện chắc chắn ­ Xác suất xuất hiện tình huống j tương ứng với giá trị tiền tệ mong đợi  SVTH: Bùi Thị Tươi 7
  8. GVHD: ThS. Trần Kim Đào CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN  PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Ứng dụng mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong  điều kiện không chắc chắn  Tình huống 1: Công ty Phương Nam đang xem xét 2 phương án phát triển một loại bình ắc quy  ôtô. Sau khi tính toán mọi điều kiện sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới mức lợi  nhuận có thể đạt được trong từng phương án, Ban quản trị của công ty đã xây dựng  bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng / năm Mức lợi nhuận có thể đạt được trong trường hợp Phương án Thành công ở  Thành công ở  Không  mức cao mức trung bình thành công 1. Liên doanh với công ty  4.600 500 ­900 hóa chất 2. Tự sản xuất 3.500 700 ­300 Yêu cầu: Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn  phương án tốt nhất. Bài giải: Theo chỉ tiêu Maximax: Lựa chọn phương án liên doanh với công ty hóa chất vì  có EMV = 4.600 triệu đồng /năm, lớn nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu Maximin: Lựa chọn phương án tự sản xuất vì có EMV = ­300 triệu  đồng /năm là mức thiệt hại nhỏ nhất trong các phương án đang xét. SVTH: Bùi Thị Tươi 8
  9. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Lựa chọn phương án liên doanh với công ty  hóa chất vì có giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng năm là  1.400 triệu đồng, cao nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất: Giá trị cơ hội  bỏ lỡ theo  Giá trị  Phương án mức độ cơ hội thành công   bỏ lỡ của mỗi   lớn nhất phương án Thành công  Thành công ở Không ở mức cao mức trung bình thành công 1. Liên doanh với  công ty hóa  0 200 0 200 chất 2. Tự sản xuất 1.100 0 ­600 1.100 Chọn phương án liên doanh với công ty hóa chất để phát triển sản xuất bình ắc  quy ôtô, vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là 200 triệu đồng /năm, thấp hơn so vói giá  trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất của phương án tự sản xuất. Tình huống 2: Ohsaka Games L.t.d sau khi tìm hiểu thị trường đã xây dựng 3 phương án tăng  cường công tác sản xuất 1 loại đồ chơi điện tử. Lợi nhuận tương ứng với mỗi tình  huống nhu cầu thị trường và từng phương án tăng cường công suất được thể hiện ở  bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng / tháng Nhu cầu thị trường Phương án SVTH: Bùi Thị Tươi 9
  10. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Cao Trung bình Thấp ­ Thuê thêm lao động 950 870 430 ­ Làm thêm giờ 1.080 600 540 ­ Làm thêm ca 1.750 350 30 Yêu cầu: Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn  phương án tốt nhất nhằm tăng cường công suất sản xuất cho Ohsaka Games L.t.d. Bài giải: Theo chỉ tiêu Maximax: Lựa chọn phương án làm thêm ca vì có EMV = 1.750  triệu đồng / tháng, lớn nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu Maximin: Lựa chọn phương án làm thêm giờ vì có EMV = 540 triệu  đồng / tháng, lớn nhất trong các phương án đang xét. Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Lựa chọn phương án thuê thêm lao động vì có  giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng tháng là 750 triệu đồng,  cao nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất: Bảng giá trị cơ hội bỏ lở thấp nhất được lập như sau: Giá trị cơ hội  Giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất Phương  bỏ lỡ theo tình  án hình nhu cầu  thị trường SVTH: Bùi Thị Tươi 10
  11. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Cao Trung bình Thấp ­ Thuê thêm lao động 800 0 110 800 ­ Làm thêm giờ 670 270 0 670 ­ Làm thêm ca 0 520 510 520   Chọn phương án làm thêm ca vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là 520 triệu đồng  / tháng, thấp nhất trong những giá trị bị bỏ lỡ lớn nhất của các phương án đem so  sánh. Tình huống 3: Doanh nghiệp Phong Phú dự định tăng cường sản xuất 1 trong 3 loại sản phẩm  là: Xe đạp địa hình, xe đạp thể thao và xe đạp thông thường. Trên cơ sở tính toán chi  phí và doanh thu trong từng quý, bộ phận tài chính của doanh nghiệp đã xây dựng  được bảng lợi nhuận sau: Đơn vị tính:Triệu đồng / quý Phương án  sản phẩm Nhu cầu thị trường Cao Trung bình Thấp SVTH: Bùi Thị Tươi 11
  12. GVHD: ThS. Trần Kim Đào 1. Xe đạp địa hình 380 265 ­ 130 2. Xe đạp thể thao 300 270 ­ 105 3. Xe dạp thông thường 132 120 ­ 115 Yêu cầu: Sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng trong điều kiện không chắc chắn để lựa chọn  phương án tốt nhất. Bài giải: Theo chỉ tiêu Maximax: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xa đạp địa  hình vì có EMV = 380 triệu đồng / quý, lớn nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu Maximin: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xe đạp thể  thao vì có EMV = ­105 triệu đồng / quý, lớn nhất trong các phương án đang xét. Theo chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Công ty nên lựa chọn phương án sản xuất xe  đạp địa hình vì có giá trị mong đợi về mức lợi nhuận trung bình đạt được hàng quý là  171,67  triệu đồng, cao nhất trong các phương án đem so sánh. Theo chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất: SVTH: Bùi Thị Tươi 12
  13. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Bảng giá trị cơ hội bỏ lở thấp nhất được lập như sau: Giá trị cơ hội  Phương  bỏ lỡ theo tình  Giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất án hình nhu cầu  thị trường Cao Trung bình Thấp ­ Xe đạp địa hình 0 5 25 25 ­ Xe đạp thể thao 80 0 0 80 ­ Xe đạp thông thường 248 150 10 248 Chọn phương án sản xuất xe đạp địa hình vì có giá trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất là  25 triệu đồng / quý, thấp nhất trong những giá trị bị bỏ lỡ lớn nhất của các phương  án đem so sánh. 2.2. Ứng dụng mô hình ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất trong  điều kiện rủi ro Tình huống 1: Doanh nghiệp cơ khí “Thắng Lợi” dự kiến sản xuất 3 sản phẩm là sản phẩm X,  sản phẩm Y và sản phẩm Z. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm này có thể thuận  lợi hoặc khó khăn. Sau khi tính toán các khoản chi phí và thu nhập cho từng loại sản  phẩm, tương ứng với mỗi tình huống thị trường; bộ phận kế toán của doanh nghiệp  đã công bố bảng lãi lỗ sau: Đơn vị tính: Tỷ đồng / năm Tình huống thị trường Phương án sản phẩm SVTH: Bùi Thị Tươi 13
  14. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Thuận lợi Khó khăn X 11 ­ 4,5 Y 15 ­ 5,3 Z 17 6,7 Qua đánh giá tình hình thị trường, bộ phận Marketing ước tính xác suất xảy ra  từng tính huống như bảng dưới đây: Xác suất xảy ra tình huống thị trường Phương án sản phẩm Thuận lợi Khó khăn X 0,70 0,30 Y 0,60 0,40 Z 0,55 0,45 Yêu cầu: Sử dụng chỉ tiêu ra quyết định trong điều kiện rủi ro để lựa chọn phương án tốt  nhất. Bài giải: Mức lợi nhuận mong đợi của các phương án sản phẩm: (tỷ đồng / năm) (tỷ đồng / năm) (tỷ đồng / năm) Kết luận: doanh nghiệp nên lựa chọn phương án sản xuất sản phẩm Y vì có  mức lợi nhuận mong đợi lớn hơn so với các phương án đem so sánh. Tình huống 2: SVTH: Bùi Thị Tươi 14
  15. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Một nhà kho đang được xem xét việc mở rông năng lức để đáp ứng nhu cầu tăng  thêm về sản phẩm. Các khả năng có thể là xây dựng nhà kho mới, mở rộng và cải  tạo nhà kho cũ; hoặc không làm gì cả. Khả năng tổng quan về kinh tế vùng như sau:  60% là khả năng nền kinh tế không thay đổi; 20% khả năng nền kinh tế tăng trưởng  và 20% khả năng nền kinh tế suy thoái. Ước lượng thu nhập ròng hàng năm như sau: Đơn vị tính: Tỷ đồng Phương án Tình hình nền kinh tế Tăng trưởng Ổn định Suy thoái 1. Xây dựng nhà kho mới 1.9 0.3 ­ 0.5 2. Mở rộng và cải tạo nhà kho  1.5 0.5 ­ 0.3 cũ 0.5 0 ­ 0.1 3. Không làm gì cả Hãy lựa chọn phương án tốt nhất? Bài giải: Mức lợi nhuận mong đợi hàng năm của các phương án: (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) Kết luận: Ta nên lựa chọn phương án mở rộng và cải tạo nhà kho cũ vì có mức  lợi nhuận mong đợi là 0.54 tỷ đồng, lớn nhất trong các phương án đem so sánh. Tình huống 3: SVTH: Bùi Thị Tươi 15
  16. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Công ty Bình Minh thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm cho vùng Z. Các  nhà cạnh tranh đang áp dụng công nghệ mới nên sản phẩm có chất lượng cao hơn và  giá thì rẻ hơn. Công ty đang bị áp lực là phải nâng cấp kỹ thuật của nhà máy để tăng  cường khả năng cạnh tranh. Các kỹ sư của công ty đang nghiên cứu 3 khả năng có  thể có: sử dụng rô­bô, chuyển đổi sang hệ thống bán tự động hay là giữ nguyên và  được xem xét trong 5 năm sau. Xác suất xảy ra cho từng tình huống như sau: xác suất  ở thị trường cao là 0,3; thị trường trung bình là 0,4 và thị trường thấp là 0,3. Nếu như  quy trình sản xuất được nâng cấp thì giá trị hiện tại của doanh thu như sau: Đơn vị tính:Triệu đồng Nhu cầu thị trường Phương án Cao Trung bình Thấp 1. Dùng rô­bô 8.000 4.000 1.000 2. Bán tự động 6.000 4.000 2.000 Nếu công ty Bình Minh quyết định không làm gì cả ngay bây giờ và sẽ xem xét  tình hình 5 năm sau đó, có 2 khả năng sẽ xảy ra: Tiếp tục hoạt động với công suất  hiện có hoặc đóng cửa và bán đi các tài sản hiện có. Nếu như nhà máy tiếp tục hoạt  động sau 5 năm, giá trị hiện tại của doanh thu như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Nhu cầu thị trường Phương án Cao Trung bình Thấp Tiếp tục hoạt động 5.000 4.000 3.000 Xác suất 0,3 0,5 0,2 SVTH: Bùi Thị Tươi 16
  17. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Nếu công ty đóng cửa và bán đi tài sản sau 5 năm, giá trị hiện tại của doanh thu  ước lượng là 3.500 triệu đồng, hãy lựa chọn phương án tốt nhất. Bài giải: ­ Mức doanh thu mong đợi của phương án sử dụng rô­bô:  (triệu đồng) ­ Mức doanh thu mong đợi của phương án sử dụng hệ thống bán tự động: (triệu đồng)  ­ Mức doanh thu mong đợi của phương án công ty tiếp tục hoạt động: (triệu đồng) ­ Mức doanh thu mong đợi của phương án đóng cửa và bán tài sản: (triệu đồng) Kết luận: công ty Bình Minh nên lựa chọn phương án chuyển đổi sang hệ thống  bán tự động vì có doanh thu mong muốn là 4.300 triệu đồng, lớn hơn doanh thu mong  đợi của các phương án đem so sánh. 2.3 Ứng dụng mô hình chuyển đổi quyết định lựa chọn phương án sản  xuất từ điều kiện không chắc chắn sang điều kiện chắc chắn. Tình huống 1: Công ty Việt Tiến đang tiến hành sản xuất sản phẩm và phải quyết định lựa  chọn giữa 2 nhà máy. Khả năng đầu là xây dựng một nhà máy có quy mô lớn ngay lập  tức, khả năng thứ 2 là xây dựng nhà máy có quy mô nhỏ. Sau khi phân tích, nhà quản  trị công ty đã xác định giá trị lợi nhuận mong đợi như bảng sau: Đơn vị tính: triệu đồng / tháng Phương án Tình hình thị trường SVTH: Bùi Thị Tươi 17
  18. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Thuận lợi Khó khăn 1. Quy mô nhỏ 21 17 2. Quy mô lớn 24 14 Xác suất 0,4 0,6 Giả sử tổ chức tư vấn Y muốn bán lại thông tin chắc chắn về tình hình nhu cầu  thị trường do họ điều tra cho công ty Việt Tiến với giá 0,65 triệu đồng. Hãy xác định  xem công ty có nên mua thông tin với giá này không và mức giá lớn nhất có thể là bao  nhiêu? Bài giải: ­ Trong điều kiện chắc chắn: + Nếu tình hình thị trường thuận lợi, phương án xây dựng nhà máy có quy mô  lớn sẽ được lựa chọn, vì có giá trị mong đợi lớn nhất trong các phương án lựa chọn  và bằng 24 triệu đồng. + Nếu tình hình thị trường khó khăn, phương án xây dựng nhà máy có quy mô  nhỏ sẽ được lựa chọn, vì có giá trị mong đợi là 17 triệu đồng, lớn nhất trong các  phương án đem so sánh. Trong trường hợp này: (triệu đồng) ­ Trong điều kiện rủi ro:   (triệu đồng)  (triệu đồng) Giá trị tiền tệ mong đợi trong điều kiên rủi ro là  (triệu đồng) Do đó, giá trị tiền tệ mong đợi của thông tin hoàn hảo là: SVTH: Bùi Thị Tươi 18
  19. GVHD: ThS. Trần Kim Đào (triệu đồng) Kết luận: chi phí tối đa cho lượng thông tin hoàn hảo là 1,2 triệu đồng. Vì vậy,  mức giá 0,65 triệu đồng do tổ chức tư vấn đặt ra là có thể chấp nhận được. Tình huống 2: Một kỹ sư nghiên cứu và phát triển của công ty Hòa Phát đang xây dựng một sản  phẩm mới. Công ty phải quyết định xem thực hiện đề án sản phẩm này hay loại bỏ.  Sau khi nghiên cứu, công ty đã ước lượng được doanh thu hằng năm tương ứng với  từng tình huống thị trường như sau: SVTH: Bùi Thị Tươi 19
  20. GVHD: ThS. Trần Kim Đào Đơn vị tính: Triệu đồng Tình huống thị trường Phương án Phát triển Ổn định Suy thoái 1. Thực hiện đề án 1.200 800 ­ 350 2. Loại bỏ 1.000 900 ­ 420 Xác suất 0,4 0,5 0,1 Giả sử công ty Hòa Phát muốn xét thêm trường hợp đặt mua thông tin của tổ  chức tư vấn A. Tổ chức này đề ngị phải trả 55.000.000 đồng cho lượng thông tin mà  họ cung cấp. Vậy công ty có nên mua thông tin với giá này hay không? Bài giải: ­ Trong điều kiện chắc chắn: + Nếu tình huống thị trường phát triển, phương án thực hiện đề án sẽ được lựa  chọn, vì có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất trong các phương án lựa chọn và bằng  1.200.000.000đồng. + Nếu tình huống thị trường ổn định, phương án loại bỏ sản phẩm sẽ được lựa  chọn, vì có giá trị tiền tệ mong đợi là 900.000.000 đồng, lớn nhất trong các phương  án lựa chọn. + Nếu tình huống thị trường suy thoái, phương án thực hiện đề án sẽ được lựa  chọn, vì có giá trị tiền tệ mong đợi là ­350.000.000 đồng, lớn nhất trong các phương  án đem so sánh. Trong trường hợp này: (triệu đồng) ­ Trong điều kiện rủi ro: (triệu đồng) SVTH: Bùi Thị Tươi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2