intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài viết sau đây tập trung nghiên cứu vai trò của kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp lớn và hướng vận dụng kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sau đây tập trung nghiên cứu vai trò của kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp lớn và hướng vận dụng kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài viết sau đây tập trung nghiên cứu vai trò của kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp lớn và hướng vận dụng kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM - HƯỚNG TIẾP CẬN MỚI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ<br /> ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN<br /> TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Phương Thảo*, Nguyễn Thị Lan Anh<br /> Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Đối với các doanh<br /> nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói<br /> riêng, kế toán trách nhiệm là một vấn đề khá mới. Vì vậy, việc nghiên cứu và tổ chức vận dụng kế<br /> toán trách nhiệm là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái<br /> Nguyên có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của nhiều<br /> đơn vị, cá nhân. Bài viết sau đây tập trung nghiên cứu vai trò của kế toán trách nhiệm đối với các<br /> doanh nghiệp lớn và hướng vận dụng kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn<br /> trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.<br /> Từ khóa: kế toán trách nhiệm, trung tâm trách nhiệm, trung tâm đầu tư, trung tâm doanh thu,<br /> trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận, doanh nghiệp Thái Nguyên<br /> <br /> SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TRÁCH<br /> NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP<br /> CÓ QUY MÔ LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH<br /> THÁI NGUYÊN<br /> Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày<br /> càng có nhiều những doanh nghiệp có quy mô<br /> lớn, phạm vi hoạt động rộng như Tổng Công<br /> ty gang thép Thái Nguyên, cái nôi của ngành<br /> công nghiệp luyện kim Việt Nam, thành lập<br /> năm 1959 với 18 đơn vị thành viên, hoạt động<br /> kinh doanh rộng rãi trên nhiều tỉnh thành,<br /> doanh thu năm 2009 đã đạt trên 8.300 tỷ<br /> VNĐ. Công ty cổ phần thương mại Thái<br /> Hưng thành lập năm 1993, hoạt động theo mô<br /> hình Công ty mẹ, công ty con. Hiện tại Công<br /> ty có 9 công ty con và nhiều chi nhánh, văn<br /> phòng đại diện trực thuộc, tổng số lao động<br /> hơn 1.000 người, doanh thu hàng năm đạt từ<br /> 9.500 đến 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà<br /> nước từ 230 đến 250 tỷ đồng. Hợp tác xã<br /> công nghiệp và vận tải Chiến Công, thành lập<br /> năm 1993, tổng vốn đầu tư gần 1.000 tỷ đồng,<br /> vốn điều lệ của hợp tác xã và các công ty<br /> thành viên đạt trên 400 tỷ đồng. Các ngành<br /> nghề sản xuất kinh doanh chính của hiện nay<br /> của hợp tác xã là: Kinh doanh xuất nhập khẩu<br /> các mặt hàng vật tư công nghiệp phục vụ sản<br /> xuất, khai thác và chế biến khoáng sản, đầu tư<br /> xây dựng nhà máy thủy điện, luyện gang,<br /> thép, luyện thiếc và luyện Fero các loại, đầu<br /> <br /> <br /> tư địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa<br /> khẩu. Với các doanh nghiệp có quy mô lớn<br /> trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đòi hỏi phải sử<br /> dụng mô hình quản lý phù hợp. Mô hình quản<br /> lý kế toán trách nhiệm được xem là mô hình<br /> hợp lý, một hướng tiếp cận mới trong công tác<br /> quản lý đối với các doanh nghiệp lớn Thái<br /> Nguyên, giúp các doanh nghiệp phát huy tối đa<br /> nguồn lực, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.<br /> BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM<br /> Kế toán trách nhiệm là hệ thống các khái<br /> niệm và công cụ mà các kế toán viên sử dụng<br /> để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và<br /> các bộ phận nhằm thúc đẩy những nỗ lực<br /> hướng về mục tiêu chung của tổ chức<br /> (Hilton,1991). Kế toán trách nhiệm được hiểu<br /> là hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin<br /> về doanh thu và chi phí theo nhóm trách<br /> nhiệm. Lãnh đạo của mỗi bộ phận sẽ chịu<br /> trách nhiệm về hoạt động kinh doanh thuộc<br /> phạm vi quản lý của mình. Các cấp quản trị sẽ<br /> đánh giá và báo cáo lên cấp trên của mình về<br /> toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi<br /> quản lý. Thông qua đó, các cấp quản trị cao sẽ<br /> sử dụng các thông tin này để đánh giá thành<br /> quả của các bộ phận trong tổ chức và đưa ra<br /> các quyết định phù hợp. Như vậy, có thể hiểu<br /> kế toán trách nhiệm bao gồm 2 khía cạnh:<br /> thông tin và trách nhiệm. Việc phản ánh thực<br /> trạng kinh doanh và đánh giá các thông tin<br /> mang tính chất nội bộ về hoạt động sản xuất<br /> <br /> Tel: 0988090796; Email: nguyenphuongthao_tueba@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 30<br /> <br /> Nguyễn Phương Thảo và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kinh doanh của đơn vị từ cấp quản trị thấp<br /> đến cấp quản trị cao hơn đó là khía cạnh<br /> thông tin. Khía cạnh trách nhiệm được hiểu là<br /> việc quy trách nhiệm về những sự kiện kinh<br /> tế, tài chính xảy ra. Tùy thuộc vào việc sử<br /> dụng 2 khía cạnh của kế toán trách nhiệm mà<br /> ảnh hưởng đến thái độ của nhà quản trị và<br /> hiệu quả của việc phân cấp trách nhiệm trong<br /> tổ chức hoạt động.<br /> TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ SỞ<br /> HÌNH THÀNH<br /> Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong<br /> tổ chức hoạt động nơi mà nhà quản trị bộ<br /> phận chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động<br /> của bộ phận mình. Căn cứ vào đặc điểm kinh<br /> doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp cơ<br /> chế, quản lý tài chính mà mỗi tổ chức hoạt<br /> động có các trung tâm trách nhiệm khác nhau.<br /> Các trung tâm trách nhiệm tạo thành một hệ<br /> thống thang bậc từ cấp quản trị thấp đến cấp<br /> quản trị cao.<br /> Trung tâm trách nhiệm được hình thành từ<br /> đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động, cơ chế<br /> phân cấp quản lý tài chính của từng đơn vị cụ<br /> thể và nó phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt<br /> động kinh doanh theo từng ngành nghề.<br /> Trung tâm trách nhiệm phát huy tác dụng khi<br /> cơ chế quản lý tài chính được phân cấp cụ thể<br /> cho từng người, từng bộ phận gắn với trách<br /> nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi trong từng hoạt<br /> động. Báo cáo kết quả kinh doanh của từng<br /> bộ phận gắn với trách nhiệm của từng nhà<br /> quản trị cụ thể có giá trị rất cao đối với hiệu<br /> quả của các hoạt động trong hiện tại và tương<br /> lai. Một tổ chức hoạt động phân cấp trách<br /> nhiệm cụ thể cho từng bộ phận: Phòng ban,<br /> phân xưởng… gắn với cơ chế tài chính khen<br /> thưởng, xử phạt thích đáng sẽ là động lực<br /> quan trọng trong quá trình tổ chức các hoạt<br /> động đạt hiệu quả cao. Trong các tổ chức hoạt<br /> động khi phân cấp quản lý tài chính mạnh mẽ,<br /> các nhà quản trị càng chủ động trong các<br /> quyết định điều hành doanh nghiệp. Các nhà<br /> quản trị phát huy tính tư duy, sáng tạo trong<br /> các tình huống để tạo ra cái mới. Khi đó nhà<br /> quản trị phải chịu trách nhiệm trong các<br /> quyền hạn của mình. Tuy nhiên việc phân cấp<br /> <br /> 73(11): 30 - 37<br /> <br /> quản lý tài chính cũng có những hạn chế nhất<br /> định. Việc phân cấp quản lý tài chính dẫn đến<br /> sự độc lập tương đối giữa các bộ phận. Nhà<br /> quản trị bộ phận khi đưa ra các quyết định của<br /> bộ phận mình thường không xem xét sự ảnh<br /> hưởng đến các bộ phận khác như thế nào. Mặt<br /> khác các bộ phận thường quan tâm đến mục<br /> tiêu của bộ phận mình mà coi nhẹ mục tiêu<br /> của bộ phận gắn với mục tiêu chung của toàn<br /> doanh nghiệp. Trong các tổ chức phân cấp<br /> quản lý tài chính, mỗi bộ phận thường được<br /> coi là một trung tâm trách nhiệm, sự hoạt<br /> động của trung tâm trách nhiệm gắn với trách<br /> nhiệm cụ thể của nhà quản trị.<br /> Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ<br /> chức hiện nay của các doanh nghiệp có quy<br /> mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có thể<br /> tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, bao<br /> gồm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu,<br /> trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mô<br /> hình các trung tâm trách nhiệm được tổ chức<br /> theo sơ đồ 1. Cụ thể:<br /> Cấp thứ nhất là cấp cao nhất xét trên toàn<br /> tổng công ty hoặc tập đoàn, công ty mẹ, chịu<br /> trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động<br /> như là Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Đại<br /> hội xã viên… và đây là trung tâm đầu tư. Đầu<br /> vào của trung tâm đầu tư đó là vốn phục vụ<br /> cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cho<br /> các phương án. Đầu ra của trung tâm đó là lợi<br /> nhuận thu về từ kết quả hoạt động kinh<br /> doanh, các chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Như<br /> vậy, Tổng giám đốc (hoặc Chủ tịch), ban<br /> quản trị là người chịu trách nhiệm về lợi<br /> nhuận được tạo ra và hiệu quả sử dụng vốn<br /> trong tổng công ty. Ban quản trị, Tổng giám<br /> đốc có quyền trong việc ra các quyết định<br /> quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn<br /> đầu tư trong toàn đơn vị.<br /> Cấp thứ hai là các đơn vị thành viên, chịu<br /> trách nhiệm về hoạt động của các công ty<br /> thành viên là các giám đốc công ty. Đây được<br /> xem là trung tâm lợi nhuận. Trung tâm lợi<br /> nhuận như là một doanh nghiệp độc lập ngoại<br /> trừ việc giám đốc cao cấp chứ không phải nhà<br /> quản lý của trung tâm trách nhiệm kiểm soát<br /> mức đầu tư tại trung tâm trách nhiệm.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 31<br /> <br /> Nguyễn Phương Thảo và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 73(11): 30 - 37<br /> <br /> Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức quản lý và trung tâm trách nhiệm của các doanh nghiệp có quy mô lớn<br /> trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên<br /> Cấp quản lý<br /> <br /> Người quản lý<br /> <br /> Loại trung tâm trách nhiệm<br /> <br /> Tổng công ty<br /> <br /> Tổng giám đốc<br /> <br /> Trung tâm đầu tư<br /> <br /> Khu vực<br /> <br /> Giám đốc khu vực<br /> <br /> Trung tâm đầu tư<br /> <br /> Giám đốc công ty<br /> <br /> Trung tâm lợi nhuận<br /> <br /> Phòng ban<br /> <br /> Trưởng phòng<br /> <br /> Trung tâm doanh thu, chi phí<br /> <br /> Phân xưởng<br /> <br /> Quản đốc<br /> <br /> Trung tâm doanh thu, chi phí<br /> <br /> Dây chuyền<br /> <br /> Tổ trưởng<br /> <br /> Trung tâm doanh thu, chi phí<br /> <br /> Cấp thứ nhất<br /> <br /> Cấp thứ hai<br /> Công ty<br /> Cấp thứ ba<br /> <br /> Trung tâm lợi nhuận có nhiệm vụ tổng hợp<br /> đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định<br /> kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình<br /> hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển<br /> vốn được đầu tư. Giám đốc của các công ty là<br /> người chịu trách nhiệm về lợi nhuận tạo ra<br /> trong công ty nhưng không có nghĩa là có<br /> thẩm quyền tạo ra các quyết định về vốn đầu<br /> tư của công ty mình quản lý. Bên cạnh việc<br /> thể hiện trách nhiệm của một trung tâm lợi<br /> nhuận xét trên phương diện thành viên của<br /> Tổng công ty thì các công ty này còn được<br /> xem là một trung tâm đầu tư xét trên phương<br /> diện độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh.<br /> Cấp thứ ba bao gồm các phòng ban quản lý,<br /> phân xưởng và các đội sản xuất. Các trưởng<br /> bộ phận, cửa hàng hay đội sản xuất chịu trách<br /> nhiệm ở các bộ phận mình quản lý. Đây được<br /> xem là các trung tâm doanh thu và trung tâm<br /> chi phí. Mục tiêu của trung tâm doanh thu là<br /> tối đa hóa doanh thu trên các thị trường. Đầu<br /> vào của trung tâm doanh thu đó là số lượng<br /> và chất lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ<br /> chuẩn bị mang đi tiêu thụ. Đầu ra của trung<br /> tâm là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, tổng<br /> số tiền thu về thể hiện bằng thước đo giá trị.<br /> Trung tâm chi phí chịu trách nhiệm về chi phí<br /> đầu vào của tổ chức. Trách nhiệm tài chính<br /> <br /> của trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ<br /> riêng về chi phí. Một trung tâm chi phí có thể<br /> có nhiều đơn vị chi phí tùy thuộc vào việc cân<br /> nhắc về lợi ích và chi phí của việc vận hành,<br /> kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi<br /> phí định mức và các kế hoạch ngân sách được<br /> theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là<br /> phương thức điển hình của việc đo lường hiệu<br /> quả hoạt động của trung tâm chi phí.<br /> Theo sơ đồ 1, tại cấp quản lý thứ ba công ty<br /> thường có các bộ phận trực thuộc đó là các<br /> phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật, phòng sản<br /> xuất, phòng nhân sự và phòng kế toán. Nhà<br /> quản trị phòng kinh doanh là người chịu trách<br /> nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của<br /> công ty. Phòng kinh doanh được xem là một<br /> trung tâm doanh thu. Các bộ phận còn lại<br /> trong công ty coi là các trung tâm chi phí vì<br /> người quản lý các bộ phận này chỉ chịu trách<br /> nhiệm về chi phí phát sinh của bộ phận mình.<br /> Tại cấp phân xưởng, các phân xưởng sản xuất<br /> là những bộ phận thuộc phòng sản xuất trong<br /> công ty. Quản đốc là người quản lý hoạt động<br /> của phân xưởng sản xuất sẽ chịu trách nhiệm<br /> về chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất<br /> của phân xưởng. Vì vậy, mỗi phân xưởng sản<br /> xuất được xem là một trung tâm chi phí. Tại<br /> cấp tổ sản xuất, các tổ sản xuất là cấp quản lý<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 32<br /> <br /> Nguyễn Phương Thảo và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thấp nhất trong cơ cấu tổ chức của Tổng công<br /> ty. Tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm về<br /> hoạt động sản xuất và chi phí của mình quản<br /> lý. Mỗi tổ sản xuất được gọi là một trung<br /> tâm chi phí.<br /> HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU<br /> QUẢ CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM<br /> Mỗi trung tâm trách nhiệm đều cần thiết<br /> được đánh giá nhằm đảm bảo nhà quản lý<br /> cấp cao nắm bắt rõ tình hình hoạt động ở các<br /> cấp quản trị cơ sở.<br /> Hoạt động của trung tâm chi phí được căn cứ<br /> trên sự so sánh giữa báo cáo thực hiện so với<br /> định mức chi phí tiêu chuẩn. Chỉ tiêu đánh giá<br /> tổng hợp là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.<br /> Lợi nhuận<br /> Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu =<br /> <br /> (lần hoặc %)<br /> Doanh thu<br /> <br /> Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu phản ánh<br /> lợi nhuận thu được trong 1 đồng doanh thu.<br /> Chỉ tiêu có giá trị càng lớn thì hoạt động kinh<br /> doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Nếu<br /> doanh thu không đổi thì khi chi phí giảm, lợi<br /> nhuận sẽ tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sẽ<br /> tăng, ngược lại, chi phí tăng, lợi nhuận sẽ<br /> giảm và tỷ suất lợi nhuận cũng giảm. Vậy<br /> biến động của chi phí hoạt động trong điều<br /> kiện doanh thu không đổi sẽ có ảnh hưởng<br /> đến tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.<br /> Để đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm<br /> lợi nhuận cần dựa vào các báo cáo kết quả thu<br /> nhập và việc sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu<br /> đánh giá trung tâm loại này, ngoài chỉ tiêu tỷ<br /> suất lợi nhuận/doanh thu thuộc phạm vi của<br /> trung tâm chi phí như đã nói ở trên, trung tâm<br /> kinh doanh còn được đánh giá bởi chỉ tiêu: tỷ<br /> suất doanh thu/vốn hoạt động bình quân.<br /> Doanh thu<br /> Tỷ suất doanh thu /<br /> <br /> =<br /> <br /> vốn hoạt động bình quân<br /> <br /> (lần)<br /> Vốn hoạt động bình quân<br /> <br /> Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn hoạt động<br /> bình quân phản ánh 1 đồng vốn hoạt động<br /> bình quân tham gia vào sản xuất trong kỳ đem<br /> lại được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất<br /> tính được càng lớn thì số vòng quay của vốn<br /> hoạt động bình quân càng cao và việc sử dụng<br /> vốn càng có hiệu quả.<br /> Khi so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ nếu:<br /> <br /> 73(11): 30 - 37<br /> <br /> - Tốc độ tăng của doanh thu > Tốc độ tăng<br /> của vốn hoạt động (Tỷ suất tăng)<br /> - Tốc độ tăng của doanh thu < Tốc độ tăng<br /> của vốn hoạt động (Tỷ suất giảm)<br /> - Tốc độ giảm của doanh thu > Tốc giảm của<br /> vốn hoạt động (Tỷ suất giảm)<br /> - Tốc độ giảm của doanh thu < Tốc giảm của<br /> vốn hoạt động (Tỷ suất tăng)<br /> Như vậy, tỷ suất doanh thu trên vốn hoạt<br /> động bình quân phụ thuộc vào tốc độ tiêu thụ<br /> sản phẩm, hàng hoá với tốc độ đầu tư vốn cho<br /> hoạt động sản xuất kinh doanh.<br /> Trung tâm đầu tư là trung tâm cấp cao nhất<br /> của tổ chức doanh nghiệp vì vậy để đánh giá<br /> kết quả của trung tâm đầu tư chủ yếu dựa trên<br /> chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, vì các nhà đầu<br /> tư thường chỉ quan tâm đến những nơi nào có<br /> tỷ lệ hoàn vốn cao. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn<br /> đầu tư, được viết tắt là ROI ( Return on<br /> Investment) có công thức tính như sau:<br /> Lợi nhuận<br /> ROI = Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư =<br /> <br /> (lần, %)<br /> <br /> Vốn hoạt động bình quân<br /> <br /> Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư phản ánh 1<br /> đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ đã tạo<br /> ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu<br /> này tính ra kết quả càng lớn chứng tỏ rằng<br /> đồng vốn sử dụng càng có hiệu quả.<br /> Đây là một chỉ tiêu tương đối hoàn thiện,<br /> được nhiều nhà đầu tư quan tâm và có ý nghĩa<br /> so sánh khi đánh giá việc sử dụng vốn giữa<br /> nhiều doanh nghiệp với nhau.<br /> HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN<br /> TRÁCH NHIỆM<br /> Báo cáo kế toán là phương tiện quan trọng để<br /> cung cấp thông tin xác định trách nhiệm cụ<br /> thể của các nhà quản trị đối với từng bộ phận<br /> mà mình quản lý.<br /> Để cấp quản trị cao nhất trong một tổ chức có<br /> thể nắm được toàn bộ tình hình hoạt động của<br /> bộ phận định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ<br /> cấp thấp báo cáo lên cấp cao hơn trong hệ<br /> thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của<br /> trung tâm trong một kỳ gọi là báo cáo thực<br /> hiện trách nhiệm. Sự vận động thông tin trong<br /> hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm bắt đầu<br /> từ cấp quản trị thấp nhất trong tổ chức cho<br /> đến cấp quản trị cao nhất. Sơ đồ 2 mô tả khái<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 33<br /> <br /> Nguyễn Phương Thảo và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> quát trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán<br /> trách nhiệm của Tổng công ty. Sơ đồ cho thấy<br /> mức độ chi tiết của báo cáo giảm dần theo sự<br /> gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức.<br /> Tổng giám đốc có thể không cần biết một<br /> cách chi tiết chi phí sản xuất phát sinh tại<br /> một phân xưởng sản xuất của một Công ty.<br /> Báo cáo thực hiện được lập chỉ tổng hợp<br /> các kết quả hoạt động của các công ty trực<br /> thuộc quản lý.<br /> Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu<br /> dự toán, thực tế và số chênh lệch những chỉ<br /> tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại<br /> trung tâm trách nhiệm. Thông qua các báo<br /> cáo thực hiện nhà quản trị bằng các kỹ thuật<br /> nghiệp vụ sẽ kiểm soát được các hoạt động<br /> của tổ chức một cách hiệu quả.<br /> Dựa vào đặc điểm của các doanh nghiệp có<br /> quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ<br /> yếu là những doanh nghiệp có hoạt động sản<br /> xuất kinh doanh (Tổng công ty thép Thái<br /> Nguyên) hay doanh nghiệp thương mại và<br /> dịch vụ (Công ty cổ phần Thái Hưng, Hợp tác<br /> xã Chiến Công)… có thể xây dựng hệ thống<br /> các báo cáo kế toán trách nhiệm như sau:<br /> Đối với trung tâm chi phí: Lập Báo cáo tình<br /> hình thực hiện chi phí, giá thành sản phẩm…<br /> thông qua các bước sau đây:<br /> Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh<br /> Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính đơn giá<br /> thực tế (giá thành đơn vị)<br /> Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi<br /> phí của trung tâm.<br /> Từ bảng tính đơn giá thực tế (giá thành đơn<br /> vị) trên, đối chiếu với đơn giá dự toán chi phí<br /> đã được lập trước đây, trung tâm chi phí lập<br /> báo cáo tình hình thực hiện chi phí để đánh<br /> giá thành quả của trung tâm. Mẫu báo cáo có<br /> thể được thiết kế theo phụ lục số 01.<br /> Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện chi<br /> phí của các sản phẩm, trung tâm chi phí lập<br /> báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí<br /> cho các loại sản phẩm, công việc. Như vậy,<br /> qua phân tích các biến động trong từng sản<br /> phẩm, người quản lý trung tâm chi phí cũng<br /> như các cấp cao hơn dễ dàng đánh giá trách<br /> <br /> 73(11): 30 - 37<br /> <br /> nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan<br /> trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.<br /> Đối với trung tâm doanh thu: Lập Báo cáo<br /> tình hình thực hiện doanh thu theo các trung<br /> tâm doanh thu trong cơ cấu tổ chức. Báo cáo<br /> thể hiện doanh thu mà các trung tâm này thực<br /> hiện được trong từng kỳ kế toán nhất định.<br /> Mẫu báo cáo tham khảo theo phụ lục số 02.<br /> Đối với trung tâm lợi nhuận: Lập Báo cáo kết<br /> quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí,<br /> chức năng chi phí, Báo cáo biến động kết quả<br /> và nguyên nhân hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh, Báo cáo phân tích giá trị, kết cấu<br /> doanh thu, chi phí, lợi nhuận…<br /> Từ báo cáo của các trung tâm chi phí trong<br /> công ty gửi về, các công ty tiến hành lập các<br /> báo cáo thực hiện với tư cách là trung tâm lợi<br /> nhuận để đánh giá hoạt động của mình và gửi<br /> báo cáo về Tổng công ty. Báo cáo thực hiện<br /> của trung tâm lợi nhuận được thiết kế cho<br /> từng loại sản phẩm hoặc có thể lập cho từng<br /> lĩnh vực hoạt động của công ty. Báo cáo thể<br /> hiện sự chênh lệch giữa lợi nhuận (lỗ) thực tế<br /> với lợi nhuận (lỗ) theo dự toán của trung tâm<br /> thể hiện qua phụ lục số 03.<br /> Đối với trung tâm đầu tư: Lập Báo cáo kết<br /> quả kinh doanh theo các dạng, các báo cáo<br /> phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn, báo cáo<br /> phân tích tính hợp lý nguồn vốn hoặc báo cáo<br /> phân tích chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư và chỉ tiêu<br /> thu nhập thặng dư.<br /> Báo cáo thực hiện của trung tâm đầu tư (báo<br /> cáo hiệu quả đầu tư) được lập tại Tổng công<br /> ty để theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả,<br /> chất lượng đầu tư. Đây là các báo cáo tổng<br /> quát nhất trong các loại báo cáo của các trung<br /> tâm trách nhiệm. Báo cáo này giúp cho Hội<br /> đồng quản trị và Ban giám đốc có cái nhìn<br /> tổng thể về tình hình đầu tư của Tổng công ty<br /> (hay công ty); xem xét và đánh giá được hiệu<br /> quả của việc đầu tư vào từng công ty thành<br /> viên (hay việc đầu tư của công ty). Báo cáo<br /> còn giúp cho Hội đồng quản trị và Ban giám<br /> đốc có những thông tin cần thiết cho việc ra<br /> các quyết định. Một mẫu báo cáo được minh<br /> hoạ tại phụ lục 04.<br /> <br /> Sơ đồ 2: Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm của Tổng công ty<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 34<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1