Vin Nghiên cu Phát trin Du lch
Hi tho Phát trin Du lịch chăm sóc sức khe Vit Nam 11
BÀN V DU LỊCH CHĂM SÓC SC KHE,
DU LCH Y T VIT NAM.
GS.TS.NGND. Nguyễn Văn Đính
Du lịch chăm sóc sức khỏe đã xuất hin t rất lâu ngày nay đã tr thành
một xu hướng ca du lch thế gii. Tuy vy, Việt Nam đây một loi hình du
lch mi bt đu phát trin. vy, vic nghiên cu, tìm hiu gii pháp phát
trin nó là hết sc cn thiết.
Bài viết này mun góp một vài suy nghĩ Bàn v Du lịch chăm sóc sức khe/
Du lch y tế Việt Nam”, trên sở đó để hiểu đầy đủ hơn tìm gii pháp phát
triển nhanh chóng hơn loại hình du lch này.
1. Khái nim v du lịch chăm sóc sức khe.
Khái niệm du lịch chăm c sức khỏe không phải mới. Du lịch chăm sóc
sức khỏe xuất hiện hàng nghìn năm trước khi những người hành hương Hy Lạp đi
từ vùng Địa Trung Hải rộng lớn đến vùng lãnh thổ nhỏ thuộc vịnh Saronic
tên gọi Epidauria. Vùng đất này vốn nơi thờ vị thần chữa bệnh Asklepios.
Epidauria trở thành điểm du lịch chăm sóc sức khỏe đầu tiên.
Các suối nước khoáng cho bệnh nhân đến nghỉ ngơi, tắm hồi phục cũng
thể được coi là dạng dầu tiên của loại hình du lịch này.
Để đi u vào loại hình du lịch này, trước hết cần hiểu hơn các khái niệm:
Du lịch chăm sóc sức khỏe, Du lịch y tế.
1.1. Cách hiểu th 1: Du lịch chăm sóc sức khỏe hoặc du lịch y tế (tiếng
Anh: medical tourism hay medical travel) một thuật ngữ thường được các
hãng du lịch phương tiện truyền thông dùng để nói về kỹ nghệ đưa khách đi du
lịch đến một nước khác với mục đích chính là nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Các dịch vụ này thường bao gồm các thủ tục cũng như các hình thức phẫu
thuật tổng hợp đặc biệt như thay khớp nối (đầu gối/hông), phẫu thuật tim, nha
khoa phẫu thuật thẩm mỹ. Những người thực hiện cũng như khách hàng sử dụng
các kênh không chính thức như hợp đồng thông qua các phương tiện truyền thông,
với ít quy định hoặc giám sát vmặt luật pháp để đảm bảo chất lượng cũng như ít
sự hỗ trợ cho việc bồi thường chính thức nếu cần.
Đoàn Hương Lan, Nguyễn
Lương
15
1.2. Cách hiểu thứ 2: Du lịch chăm c sức khỏe (Wellness Tourism)
“Wellness” trong tiếng Anh hàm chứa ý nghĩa của hai từ “Healthy Spiritual”
tức ám chỉ sự khỏe mạnh về mặt thể chất và sự khỏe mạnh về mặt tinh thần.
Wellness là sự kết hợp giữa sức khỏe thể chất “healthy” và sức khỏe tinh thần
“Spiritual”. Do đó Wellness tourism chính là muốn nói đến loại hình du lịch giúp
Vin Nghiên cu Phát trin Du lch
Hi tho Phát trin Du lịch chăm sóc sức khe Vit Nam 12
du khách không những được sự thư giãn đầu óc sau những ngày làm việc mệt
mỏi còn cải thiện thể chất
CEO Trương Tài Năng - Co Founder tại
Giathuecanho.com
Hay nói cách khác, Wellness tourism là loại hình du lịch làm cho du khách trở
nên thư giãn, thoải mái, hết mệt mỏi, uể oải trong quá trình trải nghiệm du lịch.
Trái lại, tour nhằm mục đích tăng cường sức khỏe tinh thần, thể chất cho chính du
khách, refresh cơ thể thông qua việc khai thác nhiều hoạt động thể chất, tâm hay
tâm linh.
Điển hình việc thực hiện những liệu trình chăm sóc, nâng cao sức khỏe đặc
biệt như tắm nước khoáng, massage, yoga, thiền,…kết hợp song song việc tham
quan du lịch những địa điểm linh thiêng, giàu tính nhân văn, những phong cảnh
hùng vỹ, thanh bình, độc đáo…nhằm giúp du khách hưởng thụ trọn vẹn được sự
tuyệt vời của cuộc sống cái nhìn tích cực hơn, mau chóng đưa thể đạt
trạng thái cân bằng, khỏe khắn..
Wellness Tourism với Medical Tourism có phải là một?
Đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Medical Tourism du lịch y tế hay còn gọi là du lịch chữa bệnh. Được hình
thành khi con người nhu cầu du lịch đến nơi điều kiện y tế, khám chữa bệnh
tốt hơn và bản thân người đó đã mang bệnh sẵn.
Còn Wellness Tourism ý nghĩa phòng bệnh hơn. Nghĩa những ai muốn
hướng đến một cuộc sống khỏe mạnh, nâng cao chất lượng đời sống thì thể lựa
chọn dịch vnày. Tức vốn bản thân người đó không nhất thiết phải mang mầm
bệnh việc họ lựa chọn dịch vdu lịch này nhằm để thư giãn xstress, nghỉ
ngơi, tạm quên đi những tiêu cực xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
Ngoài ra, Medical Tourism phần lớn mục đích để chữa bệnh, tham gia vào
chẩn đoán điều trị, được giám sát, theo dõi của các y bác sĩ. Trong khi đó, Wellness
Tourism hoàn toàn không có sự xâm lấn mang tính chất y học.
1.3. Cách hiểu thứ 3: Hiểu theo nghĩa rộng về Du lịch sức khỏe (Wellness
Tourism), Du lịch y tế ( Medical tourism) Theo chúng tôi, nếu chúng ta hiểu du
lịch chăm sóc sức khỏe theo nghĩa rộng thì bao gồm cả Du lịch chăm sóc sức khỏe
đơn thuần và cả du lịch chữa bệnh (du lịch y tế), bởi
- Trong dịch vụ y tế có chăm sóc sức khỏe
- Trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe có dịch vụ y tế.
Khái nim dch v chăm sóc sức kho cho khách du lịch được s dng rng
rãi trong thời đại ngày nay khi khách du lch không ch nhu cu tham quan,
ngh ngơi khi đi du lch mà còn muốn được ci thin sc kho th cht và tinh thn
Vin Nghiên cu Phát trin Du lch
Hi tho Phát trin Du lịch chăm sóc sức khe Vit Nam 13
ca mình trong chuyến đi đôi khi lựa chn làm mc tiêu chính ca chuyến du
lch. Dch v chăm sóc sức kho cho khách du lịch được chia thành 2 nhóm chính:
(1) Dch v du lch chăm sóc sc kho thun túy: gm nhng hoạt động du lch
ng ti vic ci thin cân bng nhng vấn đề chính ca cuc sống con người
bao gm th cht, tinh thn, tình cm, ttuệ. Động lc chính cho khách du lch s
dng các dch v chăm sóc sức khe tham gia vào các hoạt động phòng nga,
ch động, nâng cao li sống như thể dục, ăn ung lành mạnh, thư giãn, chăm sóc và
cha bnh. (2) Dch v du lch y tế: gm nhng hoạt động du lch s dng bin
pháp y tế, thuc (có can thip xâm ln không xâm ln), th bao gm hot
động chẩn đoán, điều tr, cha khi, phòng nga và phc hi.
Các dch v chăm sóc sc kho thun túy cho khách du lịch thường bao gm:
Làm đp chống lão hóa; Ăn uống lành mạnh, dinh dưỡng gim cân; Tp th
dc và trí óc; Du lch chăm sóc sức khe; Phòng chng bnh tt; Thuc b sung
thuc thay thế; Spa; xoa bóp, bm huyt; Tắm nước khoáng nóng; Tm ngâm
thuốc… Các dch v du lch y tế th gm: Gii phu thm mỹ; Điều tr sinh sn
(IVF); Chăm sóc nha khoa; Châm cứu; Điều tr ung thư; Điều tr các bnh v
xương khớp, bnh mt, bnh tim, bnh v thn kinh; Phu thut ghép tạng…
Để xác định đúng khái niệm dch v chăm sóc sức kho cho khách du lch, cn
phi hiểu đúng “sức khoẻ” . Tổ chc Y tế Thế giới (WHO) đã định nghĩa “sức
kho trng thái hoàn toàn kho mnh v th cht, tinh thn và hi ch không
ch đơn thuần không bnh tt hay ốm đau”. WHO cũng đ cập đến con người
phi thc hiện các vai ttrong gia đình, công vic cộng đồng, h s phải đối
phó với căng thẳng v th cht, sinh hc, tâm lý hi, t đó cần xác định mc
độ mà h cm giác hnh phúc trng thái cân bng với môi trường sng. Mc
định nghĩa của WHO v sc khe không s dng t tâm linh, nhưng đối vi
nhiu nền văn hóa (đặc bit châu Á Trung Đông), tâm linh thường được
xem như một phn không th thiếu hoc thậm chí cơ bn ca sc khe. Nhiu công
ty l hành (ví d: Skyros Holidays, Mystic Asia), các khách sạn chăm sóc sc
khỏe, spa và khóa tu đang ngày càng cung cấp các hoạt động liên quan đến các thc
hành tâm linh phi tôn giáo như yoga hoặc thiền định.
Chính vy, hiểu theo nghĩa rộng thì Chăm sóc sức khe bao gm sc khe
v th xác tinh thần, điều đó cũng có nghĩa bao gm c dch v chăm sóc sức
khe thun túy và dch v y tế. S phân bit này mức độ nào đó cũng chỉ là tương
đối. Do đó, sự phân biệt “Du lịch chăm sóc sc khỏe” và “Du lch y tế” trong thc
tế trong nhiều trường hợp cũng là tương đối. Mt ví d c th: xoa bóp, bm huyt,
tắm nước khoáng nóng, xông tm các loại phương pháp cha bnh c
truyn rt hiu nghim của ông, cha ta. Như vậy đó phương pháp vừa chăm sóc
sc khe va cha bệnh. Nói như thế đ thy trong thc tế vic phân bit rch ròi,
tuyệt đối gia 2 loi hình dch v này và do đó giữa 2 loi hình du lịch này là tương
Vin Nghiên cu Phát trin Du lch
Hi tho Phát trin Du lịch chăm sóc sức khe Vit Nam 14
đối. Các quc gia trên thế gii nhiều khi cũng dùng thut ng Du lch y tế hoc
Du lịch chăm sóc sc khe cho c hai. Trong nhiu tài liu tiếng Anh, nhiu tác gi
dùng các thut ng khác nhau như Medical Tourism; Health Tourism; Wellness
Tourism; Health care Tourism; Medical travel nhưng về nội hàm đều bao gồm cả
hai nội dung như đã nói.
Trong bài viết này chúng tôi muốn bàn đến Du lịch chăm sóc sc khe theo
nghĩa rộng đó- tc là bao hàm c Du lch y tế (cha bnh)
2. Du lch sc khe trên thế gii phát triển như thế nào?
Theo o cáo của Global Wellness Institute (GWI), m 2017 ngành Du lịch
sức khỏe toàn cầu đạt giá trị 639 tỷ USD sẽ đạt mức 919 tỷ USD vào năm 2022.
Trung bình, cứ 6 đô la Mỹ chi tiêu cho du lịch trên toàn cầu thì 1 đô la Mỹ thuộc về
thị trường wellness. Trong vòng 5 năm qua, châu Á dẫn đầu về cả số lượng chuyến
đi lẫn doanh thu du lịch wellness.
Từ những số liệu đó thể thấy, du lịch y tế cực kỳ phát triển trên thế giới.
Nhiều quốc gia trên thế giới sớm nhận biết hướng mới trong ngành du lịch lợi
dụng ưu thế để phát triển du lịch sức khỏe. Tiêu biểu Nhật Bản với thế mạnh về
spa khoáng nóng, Indonesia với resort giữa thiên nhiên, Ấn Độ với thiền, yoga
Khu vực phát triển nhanh và thành ng nhất hình thức du lịch Wellness Tourism
chính là châu Á. Có thể nói, nếu duy trì tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện tại,
Wellness tourism (WT) sẽ chiếm được gần 20% tỷ trọng của ngành du lịch toàn
cầu. Tổ chức Global Spa and Wellness Summit còn cho hay thị phần của Wellness
tourism đang tăng nhanh hơn 50% tỷ lệ phát triển du lịch toàn cầu.
Điều này chứng tỏ, xu hướng du lịch WT đã trở nên phổ thông hơn, đại chúng
hơn, với lượng khách du lịch ngày càng đông hơn.
2.1. Thái Lan
Du lịch chăm sóc sức khỏe lĩnh vực đang phát triển mạnh của du lịch y
tế Thái Lan. Nhân ng giá rẻ giúp hạ thấp đáng kchi phí phẫu thuật so với các
bệnh viện ở Mỹ và có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc cá nhân hóa nhiều hơn so với
việc các khách phương Tây được chăm sóc trong các bệnh viện đất nước mình.
Trên 1 triệu người đến Thái Lan mỗi năm để thực hiện các ca phẫu thuật thẩm mỹ
hay phẫu thuật tim. m 2005, một bệnh viện ở Bangkok đã phục vụ 150.000 bệnh
nhân nước ngoài. Năm 2006, du lịch chăm sóc sức khỏe đã mang về cho đất nước
này 36.4 tỉ baht. Thái Lan được coi sự lựa chọn đáng tin cậy cho những người
muốn làm phẫu thuật thẩm mỹ, chuyển đổi giới tính những năm gần đây điều
trị sinh hiếm muộn. Dịch vụ y tế của nước này hoàn toàn không thua kém
Singapore.
2.2. Singapore
Vin Nghiên cu Phát trin Du lch
Hi tho Phát trin Du lịch chăm sóc sức khe Vit Nam 15
Singapore Medicine (Y tế Singapore) là một sáng kiến của các quan chính
phủ nhằm mục đích đưa Singapore trở thành một điểm đến hàng đầu đối với các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tháng 10/2003, Cục Du lịch Singapore đã phối hợp với
Cục Phát triển kinh tế Cục Đầu nước ngoài Singapore đưa ra sáng kiến liên
ngành thành lập cơ quan “Singapore Medicine”. Mục đích hoạt động của cơ quan
này thu hút du khách quốc tế đến chữa bệnh tại Singapore nhằm phát triển nước
này thành trung tâm chữa bệnh hàng đầu tại châu Á. Năm 2005, khoảng 374.000
khách đã đến Singapore chỉ đơn thuần đđược chăm sóc về mặt y tế. Nhiều người
đến từ các nước láng giềng như Indonesia Malaysia. Số lượng bệnh nhân đến từ
Đông Dương, Nam Á, Trung Đông Trung Quốc lực địa cũng đang tăng nhanh
chóng. Bệnh nhân đến từ các nước phát triển như Mỹ cũng bắt đầu chọn Singapore
là điểm đến cho các chuyến du lịch chăm sóc sức khỏe với chi phí có thể chấp nhận
được tại một thành phố sạch. Singapore định vị một điểm đến cho các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, y tế, nghiên cứu y sinh học chế biến thuốc. Singapore cũng
cung cấp thông tin về những ca phẫu thuật phức tạp như thần kinh, ung thư và thay
thế các cơ quan nội tạng. Gần đây, Singapore đã có số lượng bệnh viện được chứng
nhận của JCI nhiều nhất trong khu vực.
2.3. Campuchia
Nổi tiếng với sự hùng của di tích lịch sử Angkor Wat Angkor Thom.
Campuchia cũng địa điểm du lịch được lòng nhiều du khách. đây cũng
số các spa chăm sóc sức khỏe, nơi tưởng để du khách tìm đến sự thư giãn, thư
thái tinh thần, khỏe mạnh về thể xác.
Du khách còn được trải nghiệm các dịch vụ massage bằng tinh dầu thơm
truyền thống và thảo dược bản địa với phòng xông hơi cổ điển của người Khmer.
2.4. Philippines:
Philipin được coi phát triển sau với dịch vụ này thì từ năm 2006 cũng đã
phát động cả một chiến dịch lớn mang tên “Philippines - điểm đến của du lịch chữa
bệnh” với tham vọng thu hàng tỉ USD doanh thu mỗi năm.
2.4. Cuba
Trong hơn hơn 40 năm qua, Cuba được xem là một điểm đến du lịch chăm sóc
sức khỏe hấp dẫn cho các bệnh nhân trên toàn thế giới, những người tìm kiếm dịch
vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao nhưng với chi phí thấp hơn. Năm 2006, Cuba
đã đón tiếp gần 20.000 khách du lịch y tế. Cuba đặc biệt hấp dẫn đối với nhiều
bệnh nhân Bắc Mỹ, châu Âu châu Mỹ Latinh sự gần gũi của nó, sự thoải
mái và những nét riêng của một xứ sở nhiệt đới.
Năm 2001, BBC cho biết hàng nghìn bệnh nhân đã đến Cuba, từ cả Mỹ Latinh
châu Âu, bị thu hút bởi sự tôn trọng của các bác Cuba, chi phí thấp những
bãi biển gần đó cho quá trình phục hồi.