YOMEDIA
ADSENSE
Bàn về nâng cấp chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
45
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này nhằm tổng hợp lý thuyết về chuỗi giá trị, tập trung vào đặc điểm và các khả năng nâng cấp chuỗi giá trị. Kết hợp với các nghiên cứu thực tế, chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ sẽ được phân tích theo những đặc điểm cơ bản, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may trong vùng với nhau và với chuỗi giá trị may toàn cầu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn về nâng cấp chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÀN VỀ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ABOUT OF UPGRADING THE VALUE CHAIN OF GARMENT FIRMS IN THE KEY ECONOMIC REGION OF CENTRAL TS. Đoàn Gia Dũng, ThS. Võ Thị Quỳnh Nga Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài báo này nhằm tổng hợp lý thuyết về chuỗi giá trị, tập trung vào đặc điểm và các khả năng nâng cấp chuỗi giá trị. Kết hợp với các nghiên cứu thực tế, chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ sẽ được phân tích theo những đặc điểm cơ bản, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chuỗi giá trị của các doanh nghiệp may trong vùng với nhau và với chuỗi giá trị may toàn cầu. Từ các nghiên cứu khái quát về cơ hội và thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp may trong vùng trong thời gian tới, bài báo sẽ đề cập đến một số các định hướng nâng cấp chuỗi giá trị mà các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ có thể lựa chọn, tuỳ thuộc vào thị trường mà họ nhắm đến, mục tiêu mà họ theo đuổi và nguồn lực mà họ nắm giữ. Từ khóa: Chuỗi giá trị; doanh nghiệp may; nâng cấp; vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ; định hướng. ABSTRACT This paper aims at consolidating the theoretical background of value chain, focusing on its characteristics and the ability to upgrade value chain. On that basis, the characteristics of global value chains will be generally described. Combined with the empirical research, the value chain of garment firms in the Key Economic Region of Central will be analyzed according to basic characteristics, and the relationship between the value chains of garment firms in the region with each other and with the global garment value chain will be verified. From the overview of opportunities and challenges for garment firms in the region, this paper will mention some options for upgrading the value chain in the garment firms in the Key Economic Region of Central which depends on the markets that they target, objectives that they pursue and the resources that they hold. Keywords: Value chain; garment firm; upgrade; the Economic Region of Central; orientation. 1. Đặt vấn đề cao năng lực cạnh tranh của các DN may, nâng Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ bao cấp chuỗi giá trị có thể được xem là một trong gồm 5 tỉnh/thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà những giải pháp cơ bản. Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, 2. Nền tảng lý luận về chuỗi giá trị: dân số toàn vùng khoảng 8 triệu người, với lịch Chuỗi giá trị được đưa ra đầu tiên bởi sử ngành nghề và lợi thế về nhân công đang Porter (1985), sau này có nhiều học giả nghiên dần thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư cứu như: tiếp cận “filière” (phân tích ngành vào lĩnh vực may mặc. Tuy nhiên, cùng với sự hàng – CCA); Tiếp cận toàn cầu của Kaplinsky phát triển của ngành may Việt nam nói chung (1999), Gereffi (1994;1999; 2003) và và của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ nói Korzeniewicz (1994)…Theo Kaplinsky (1999), riêng, sự cạnh tranh khốc liệt cũng dần bộc lộ. chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết Lý thuyết và thực tế đều cho thấy năng lực của một chu trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN) nói vụ kể từ giai đoạn nghiên cứu, sáng chế, qua chung, DN may nói riêng phụ thuộc rất lớn và các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, chuỗi giá trị nằm trong lòng DN và vị trí trong phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng, cũng chuỗi giá trị tổng thể của sản phẩm mà họ tham như xử lý rác thải sau khi sử dụng. Nếu một gia. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng, muốn nâng 84
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) chuỗi giá trị của một sản phẩm hay dịch vụ nào + Các ràng buộc về thể chế: Hoạt động của đó diễn ra qua nhiều nước trên phạm vi toàn chuỗi bị chi phối bởi các quy định của mỗi cầu thì chuỗi giá trị đó được gọi là chuỗi giá trị quốc gia cũng như của quốc tế. Các nhà đầu tư toàn cầu. thâm nhập vào một mắt xích trong chuỗi cần đáp ứng đầy đủ các qui định này, các qui định được xem là những rào cản xâm nhập vào chuỗi giá trị. Một ví dụ điển hình là gần đây Hình1: Bốn mắt xích cơ bản trong một chuỗi giá trị liên minh EU đã đi đến dỡ bỏ các qui định thắt đơn giản chặt trong sản xuất và tiêu dùng, nhằm tạo điều 2.1. Đặc điểm của chuỗi giá trị kiện phát triển trở lại sản xuất của các nước EU Một chuỗi giá trị thường có 4 đặc điểm cơ trong chuỗi giá trị toàn cầu. bản [3]: 2.2. Nâng cấp chuỗi giá trị + Các mắt xích trên chuỗi, từ đầu vào đến Các mối quan hệ trong chuỗi giá trị đóng đầu ra: Một chuỗi thông thường có 4 mắt xích vai trò quan trọng và năng lực cạnh tranh cơ bản, như hình 1: Nghiên cứu, thiết kế; Sản không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động xuất; Marketing; Tiêu dùng và tái chế. Ngoài của một DN mà của toàn bộ chuỗi giá trị. Vì ra còn có các hoạt động khác vận chuyển, vậy, việc nâng cấp chuỗi giá trị luôn mở ra các logistics …tham gia. Các mắt xích này đều cơ hội cho các DN tham gia trong chuỗi. Có nhằm mục đích biến một tập hợp đầu vào thành các kiểu nâng cấp chuỗi giá trị sau [3][9]: một tập hợp đầu ra xác định. Thực tế có các i) Nâng cấp quá trình: Nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị của cà phê, của vải, chuỗi giá trị của các quá trình nội bộ trong từng chủ thể của ô tô, chuỗi giá trị hàng may mặc… tham gia trên chuỗi, làm cho các quá trình trình + Phạm vi địa lý: Chuỗi giá trị vươn tới này trở nên tốt hơn đối thủ cạnh tranh cả trong phạm vi, không gian địa lý nào. từng mắt xích của chuỗi (ví dụ tăng vòng quay Bảng 1: Phạm vi không gian của chuỗi [4] hàng tồn kho, giảm phế liệu,... giảm chi phí tính cho một đơn vị đầu ra ) và giữa các mắt Loại chuỗi Phạm vi không gian của chuỗi xích của chuỗi với nhau (ví dụ giao hàng 1. Địa Tỉnh, thành phố, một khu vực thường xuyên hơn, đúng hẹn hơn, khối lượng phương cộng đồng và chủng loại phù hợp hơn…). Thông thường, các công ty sẽ cố gắng giảm chi phí, nhưng 2. Quốc gia Trong một nước việc nâng cấp quá trình cũng có thể theo định 3. Quốc tế Hơn 1 nước hướng áp dụng các tiêu chuẩn quản trị chất lượng như ISO 9001, GMP, GAP (thực hành 4. Vùng Trong một khối nước, ví dụ nông nghiệp tốt) ASEAN, AFTA, EU.. ii) Nâng cấp sản phẩm: Nỗ lực trong từng 5. Toàn cầu 2 châu lục, 2 khối nước trở lên chủ thể trên chuỗi nhằm tạo ra các sản phẩm mới, hay cải tiến sản phẩm cũ nhanh hơn hoặc + Cấu trúc quản trị chuỗi: Cấu trúc quản trị làm cho các sản phẩm hiện tại có khả năng chuỗi thể hiện vai trò các mắt xích trên chuỗi, cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh (nhờ thiết kế qua đó thể hiện quyền lực các thành viên tham đẹp hơn, chất lượng cao hơn…). Điều này liên gia trong chuỗi. Cấu trúc quản trị chuỗi có cả quan đến việc thay đổi quá trình phát triển sản cơ chế phân chia giá trị giữa các mắt xích, phẩm mới cả ttrong từng mắt xích, cũng như quyền lực các thành viên tham gia trong chuỗi. trong mối quan hệ giữa các mắt xích khác nhau Khi giá trị ở một mắt xích nào đó lớn điều đó của chuỗi giá trị. cho thấy vị thế của nó mang tính quyết định so iii) Nâng cấp chức năng: Tìm cách gia với các mắt xích khác trong chuỗi. tăng giá trị bằng cách thay đổi tổ hợp các chức 85
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG năng trong từng chủ thể trên chuỗi (ví dụ sau: doanh nghiệp tiến hành thêm chức năng logistic, nâng cao chất lượng các sản phẩm chế tạo ra, …) hoặc chuyển sự tập trung khâu nghiên cứu và thiết kế rồi sử dụng gia công bên ngoài thay vì tự sản xuất …Như vậy doanh nghiệp đã chuyển sang mắt xích khác trên Hình 3: Phân bố địa lý của các mắt xích trong chuỗi giá trị. chuỗi iv) Nâng cấp chuỗi giá trị mới: Nỗ lực của Trong toàn bộ chuỗi, mỗi mắt xích lại có các doanh nghiệp mà đã có những kỹ năng và khả năng tạo giá trị gia tăng không giống nhau. sự thành thạo chuyển qua một chuỗi giá trị Bảng 2 sẽ trình bày tóm tắt đặc trưng của các mới. Ví dụ các nhà sản xuất linh kiện bán dẫn mắt xích trong chuỗi: Đài Loan hiện nay đã chuyển qua sản xuất TV Bảng 2: Đặc trung của các mắt xích trong chuỗi thông minh, máy tính xách tay,… giá trị may 3. Chuỗi giá trị của các DN may vùng kinh Mắt xích Nguồn lực Mức giá trị, Quyền lực tế trọng điểm Trung bộ thâm dụng tỷ lệ hoàn trên chuỗi vốn 3.1. Chuỗi giá trị may cơ bản Công nghệ, Về cơ bản, chuỗi giá trị may có cấu trúc Nghiên cứu Cao Cao trí thức như trong hình 2, trong đó các mắt xích cơ bản tạo ra giá trị của sản phẩm may bao gồm: 1) Thông tin và Thiết kế Cao Cao văn hoá Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, 2) Thiết kế, 3) Sản xuất các nguyên phụ kiện may 4) May Nhân công Rất thấp Thấp May (Cắt-May-Trang trí/hoàn tất), 5) Logistic Vốn và công Logistics Trung bình Trung bình (mua nguyên vật liệu và phân phối), 6) nghệ Marketing và Thương hiệu. Sáu giai đoạn cơ Marketing và Cao và quyết Thị trường Rất cao bản này đóng góp khác nhau vào sự gia tăng thương hiệu định giá trị của sản phẩm may. Dựa trên các thông tin trên ta thấy các doanh nghiệp may Việt Nam nói chung và Miền Trung nói riêng đang tham gia trong chuỗi mắt xích giá trị thấp nhất- may, số liệu thống kê cho thấy giá trị mắt xích may chỉ chiếm
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Hình 4:Mức độ tạo giá trị gia tăng của các mắt xích trong chuỗi (Nguồn: Nguyễn Thị Hường - 2009) 3.2. Đặc điểm chuỗi giá trị của các DN may dẫn đối phẩm trang phục ngoài của các DN vùng kinh tế Miền Trung may trong vùng nói riêng và cả nước nói 3.2.1. Đặc điểm đầu vào-đầu ra và các mắt chung. xích trong chuỗi b) Nguyên phụ liệu a) Sản phẩm-thị trường Sản phẩm của các DN may trong vùng Sản phẩm của các DN may trong vùng được sản xuất từ các nguyên liệu truyền thống khá đa dạng: Trang phục ngoài (thông thường bao gồm vải từ dệt kim và dệt thoi. Các nguyên và chuyên dụng), nội y, giày dép, túi xách, đồ liệu vải từ sợi tổng hợp và từ bông tự nhiên gia dụng (chăn màn, các loại khăn…) trong đó, hiện nay Việt Nam không có lợi thế sản xuất phổ biến nhất vẫn là trang phục ngoài (với mã các nguyên liệu này, và nhập khẩu trên 90% ngành trong thống kê là 14100). Phần lớn sản nguồn nguyên liệu này để sản xuất vải. Ngoài phẩm trang phục của các DN may trong vùng ra, việc sản xuất các sản phẩm từ vải không dệt thuộc nhóm low-end (hàng phổ thông, chuẩn (ví dụ khăn ăn) cũng dần phát triển. Do xu hoá cao), tỷ trọng hàng hi-end (hàng cao cấp) hướng nâng cấp sản phẩm ngày càng rõ rệt nên không cao. Những sản phẩm xuất khẩu chủ đạo ngoài các phụ liệu truyền thống như nút, chỉ, là áo sơ mi, áo jacket, quần âu… Thị trường dây kéo…có mẫu mã, chất lượng được cải quan trọng nhất của các DN may trong vùng là thiện còn có các phụ liệu trang trí (ren, ruy Mỹ, EU và Nhật. Trong thời gian gần đây, băng, các phụ kiện dệt kim, dây thắt lưng, dây nhiều DN may trong vùng đã cố gắng mở rộng viền…) ngày càng đa dạng. thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị c) Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị trường nhiều tiềm năng như Hàn Quốc, Nam may Mỹ, Trung Đông… Bên cạnh đó, thị trường Mức độ tham gia của các DN may trong nội địa cũng ngày càng được các DN may quan vùng vào chuỗi giá trị sản phẩm may hoàn tâm. Các thông tin trên cho thấy Thị trường chỉnh thể hiện ở các mắt xích trong chuỗi mà trong nước đang dần có thói quen mua quần áo họ tham gia hay nói cách khác là ở phương may sẵn thì thị trường nội địa càng trở nên hấp thức sản xuất hàng may mà họ áp dụng. Và 87
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG mức độ tham gia mà DN lựa chọn sẽ ảnh (CMT). Trong khoảng 2-3 năm gần đây, nhiều hưởng đến phần giá trị gia tăng mà DN được DN may, nhất là các DN quy mô lớn có xu hưởng. Phần lớn các DN may trên địa bàn hướng chuyển sang phương thức OEM và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung lựa chọn ODM. Một DN may có thể đồng thời áp dụng phương thức nhà thầu phụ hay Cut-Make-Trim nhiều phương thức sản xuất. Bảng 2: Phương thức sản xuất của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ năm 2011 CMT: Cut, Make & Trim OEM: Original Equipment Manufacturer ODM: Original Design Manufacturer OIM: Original Idea Manufacturer OBM: Original Brand Manufacturer Bảng dữ liệu trên cho thấy hầu hết các DN nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm sản xuất theo may quy mô vừa và nhỏ trong vùng áp dụng phương thức OEM và một số công ty còn sản phương thức CMT. Mặc dù giá trị gia tăng xuất theo phương thức ODM và OBM mà điển được hưởng thấp nhưng phương thức này ít đòi hình là công ty cổ phần (Cty CP) Dệt-may Hoà hỏi vốn để đầu tư vào dự trữ nguyên liệu, các Thọ, Cty CP Dệt-May 29-3…Những phương hoạt động logistic và Marketing, nhân lực có thức sản xuất này đều đòi hỏi nguồn vốn lớn và trình độ để tham gia vào các công đoạn đòi hỏi dùng nợ để tài trợ sẽ trở thành giải pháp tất yếu chất xám nhiều như thiết kế, Marketing và các để bù đắp sự thiếu vốn. Nhìn chung, nếu chỉ hoạt động phối hợp, kiểm soát…cũng như ít gia công thuần tuý (CMT) thì tỷ suất lợi nhuận phải chiếm dụng vốn của các nhà cung ứng. rất thấp (có ý kiến cho rằng chỉ chiếm khoảng Cũng có một số DN tham gia phương thức 10-15% giá thành hoặc thấp hơn) [7]. Vì vậy, OEM nhưng không nhiều. Trong khi đó, phần điều này cũng giải thích cho một thực tế là lớn các DN may quy mô lớn trên địa bàn đã ROA và ROE của các DN may quy mô vừa và 88
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) nhỏ, nhìn chung, thường thấp hơn so với nhóm vùng hạn chế nhất ở khâu trải vải. Công đoạn các DN may quy mô lớn. này vẫn được làm bằng tay ở các nhà máy của Tuy nhiên, trong 2 năm 2010-2011, đơn vùng do trang thiết bị này đắt. Để sử dụng hiệu hàng xuất khẩu có xu hướng giảm và bấp bênh, quả thì phải cắt số lượng nhiều mà đôi khi ngay nguyên liệu trong nước chưa chủ động được cả một nhà máy may của công ty lớn cũng trong khi giá nguyên liệu thế giới tăng giảm không đáp ứng đủ. Khi đó, nếu các tổ cắt của thất thường nên nhóm DN áp dụng phương các nhà máy tập hợp lại thành một trung tâm thức CMT lại ít gặp rủi ro nhất. Ngoài ra, cắt thì mới sử dụng hiệu quả thiết bị này. không phải rằng việc áp dụng phương thức sản Trong vùng, nếu xét về mức độ hiện đại, xuất cao hơn sẽ chắc chắn đem lại lợi nhuận do không có dữ liệu để đánh giá đồng bộ nên lớn hơn. Thực tế cho thấy một số DN may chỉ có thể đề cập đến một số trường hợp điển trong vùng áp dụng phương thức OEM lại có hình. Đi đầu trong đầu tư chiều sâu hiện đại mức sinh lời thấp hơn so với nhóm thuần tuý hoá công nghệ may phải kể đến các DN như làm CMT, thậm chí lỗ. Sở dĩ như vậy vì muốn Tổng Công ty Dệt may Hoà Thọ (Đà nẵng) với thực hiện phương thức OEM thì DN phải có những dây chuyền sản xuất hàng may khép kín lượng vốn đủ lớn để chủ động nguyên phụ liệu, hiện đại. Công ty CP Dệt may 29/3, Vinatex ngoài ra năng lực quản lý cung ứng, tổ chức Đà nẵng, KAD Industrial SA Việt nam… cũng quá trình sản xuất hợp lý cũng ảnh hưởng rất là những DN may ở Đà nẵng có sự đầu tư đáng nhiều đến năng lực cạnh tranh, mà ở đây, là thể kể vào việc hiện đại hoá trang thiết bị. Tại hiện ở hiệu quả hoạt động. Bình Định, Công ty CP May An Nhơn, với sự d) Mức độ cơ giới hoá các công đoạn hỗ trợ của Tổng Công ty CP May Nhà Bè và sự may hợp tác đầu tư của Công ty Tamurakoma-Nhật, đã đầu tư được hệ thống thiết bị hiện đại cho 3 Nếu đi sâu vào vấn đề công nghệ may, sẽ xí nghiệp may. PHUGATEX, một công ty may có rất nhiều vấn đề phức tạp phải mổ xẻ. ở Huế, cũng đã có sự đầu tư rất bài bản vào các Chẳng hạn, trong công đoạn may luôn có máy công đoạn cắt, may-ráp, hoàn tất với công nghệ móc nhưng năng suất và chất lượng của sản của Nhật, Ý. Bên cạnh đó còn có Hanesbrands phẩm may sẽ phụ thuộc nhiều vào loại máy Inc. Huế, Công ty Dệt kim và May mặc Huế, may được sử dụng và nguồn gốc xuất xứ của Công ty CP may Thiên An Phát.. cũng là công nghệ. Hay công đoạn trang trí có khá những DN may được đánh giá là có công nghệ nhiều hoạt động tuỳ thuộc đặc điểm của sản sản xuất hiện đại. phẩm. Và vì vậy cũng đòi hỏi nhiều loại trang thiết bị như máy thêu, máy chạy zic zắc, máy 3.2.2. Phạm vi địa lý cuốn biên, máy thùa khuyết, máy đính Chuỗi giá trị sản phẩm may mà tất cả các nút…Trình độ công nghệ không chỉ dừng lại ở DN may trong vùng tham gia đều có phạm vi đó mà còn thể hiện ở mức độ tự động của rộng từ cấp quốc gia trở lên. máy…Trong khuôn khổ nghiên cứu của bài Với các DN theo phương thức CMT, họ có báo, vấn đề cơ giới hoá không thể nghiên cứu thể là thầu phụ trực tiếp cho các nhà kinh sâu mà chỉ dừng lại xem xét, về cơ bản công doanh hàng may ở các thị trường lớn như Mỹ, đoạn nào trong quá trình sản xuất hàng may EU, Nhật, Hàn Quốc… hoặc có thể là thầu phụ của DN đã được trang bị máy móc. cho các nhà thầu phụ hoặc OEM, ODM, OBM Trong các công đoạn sản xuất cơ bản ngoài khác trong vùng hoặc ở hai đầu đất nước. công đoạn may, tất cả các DN may trong vùng Với các DN theo phương thức OEM, người kinh tế trọng điểm Trung bộ đều cơ giới hoá mua của họ thường ở Mỹ, EU, Nhật, Hàn công đoạn cắt (bao gồm cả vẽ mẫu trên vải và Quốc, vùng Vịnh, Nam Mỹ…Họ là những nhà cắt). Những DN có khâu thiết kế cũng thực sản xuất hàng may tự lo cung ứng nguyên liệu. hiện được việc vi tính hoá. Công đoạn trang Hoạt động sản xuất hàng may mặc lại cần trí/hoàn tất có mức độ cơ giới hoá thấp hơn. nhiều nguyên, phụ liệu như vải, chỉ may, khuy, Trình độ cơ giới hoá của các DN may trong dây kéo, các phụ liệu trang trí (ruy băng, đăng 89
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ten, ren…), nhãn Tuy nhiên, theo số liệu của gia, người mua trực tiếp của các DN may trong Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), trong hơn vùng thường là các siêu thị, hệ thống cửa hàng, 3700 DN dệt may tại Việt nam thì số DN may shop quần áo. Các kiểu người mua khác nhau chiếm hơn 70%, DN dệt chiếm khoảng 17%, sẽ đảm nhận các phần công việc khác nhau kéo sợi 6%, nhuộm 4% và phụ trợ khác 3% [6]. trong chuỗi và thông thường, họ nhận về phần Đây là số liệu của năm 2012 khi ngành công lợi nhuận nhiều nhất. Các DN trực tiếp sản nghiệp liên quan và phụ trợ của ngành may đã xuất thường nhận về phần lợi nhuận ít ỏi. được đầu tư nhiều hơn. Trong năm 2010-2011, 3.2.4. Ràng buộc pháp lý con số này còn ít hơn. Trong số các DN sản Trong thời gian qua, chính sách của các xuất nguyên phụ liệu ít ỏi đó, phần lớn tập cấp chính quyền trong và ngoài nước cũng như trung ở hai đầu đất nước. Tại các địa phương của Hiệp hội Dệt may Việt nam đã tác động của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ , số DN mạnh mẽ vào chuỗi giá trị mà các DN may chuyên cung cấp các nguyên, phụ liệu và trang trong vùng tham gia. Một mặt, chủ trương thiết bị cho ngành may là rất ít. Thậm chí, Huế khuyến khích các DN xuất khẩu, các Hiệp định được xem là cùng với Đà nẵng, Quảng Nam thương mại tự do giữa Việt Nam với Nhật, với tạo nên một trung tâm dệt may của cả nước Hàn Quốc đã khuyến khích sự mở rộng phạm nhưng trong giai đoạn 2010-2011 cũng không vi địa lý của chuỗi giá trị của các DN may có DN chuyên sản xuất phụ liệu cho ngành trong vùng. Mặt khác, các DN may lại có nhiều may. Bình Định cũng là một địa phương trong cơ hội nâng cao tỷ lệ nội địa hóa khi Thủ tướng vùng theo đuổi viễn cảnh trở thành một trong Chính phủ đã ban hành Quyết định số những trung tâm dệt may của vùng và cả nước. 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 về chính Tuy nhiên, hầu hết nguyên phụ liệu cũng phải sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ mua ngoài tỉnh hoặc nhập khẩu (Trung Quốc, trợ và sau đó là chủ trương hỗ trợ phát triển Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc…). Nguồn phụ ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành may ở liệu trong nước như chỉ, khoá kéo, khuy áo, các địa phương Bình Định, Đà nẵng, Thừa tấm bông lót, bao bì…có thể đáp ứng được Thiên Huế. phần nào nhu cầu nhưng nguyên liệu chính là vải thì vẫn khó đáp ứng, đặc biệt là đối với các Như vậy, mặc dù chuỗi giá trị ngành dệt DN may hàng xuất khẩu. Chính vì vậy, chuỗi may Miền Trung ngày càng được cải thiện, và giá trị của sản phẩm may của các DN trong mặc dù vị trí của các DN may của vùng trong vùng trải rộng từ phạm vi quốc gia trở lên, đặc chuỗi giá trị may toàn cầu và quốc gia cũng đạt biệt là ở đầu trên của chuỗi. Điều này cũng được điều tương tự nhưng những sự hạn chế đồng nghĩa là tỷ lệ nội địa hoá của các DN may trong quan hệ so sánh về năng lực cạnh tranh đạt thấp (khoảng 48%). của các DN may trong vùng so với các DN may ở hai vùng kinh tế trọng điểm miền Nam Đối với các DN sản xuất theo phương thức và miền Bắc vẫn bộc lộ rõ rệt khiến họ gặp khó ODM và OBM, thị trường có thể là nội địa và khăn khi đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày nhiều nước khác. Tuy nhiên, xét về khâu càng khốc liệt trong lĩnh vực này. Đó là chưa nguyên vật liệu, các DN may trong nhóm này kể đến sự so sánh với các DN ở một số nước cũng phải đối mặt với các vấn đề như những lân cận như Thái Lan, Trung Quốc, DN thực hành phương thức ODM. Malaisia…Do đó, nâng cấp chuỗi giá trị trở 3.2.3. Cấu trúc quản trị chuỗi một thành vấn đề cấp thiết. Chuỗi giá trị hàng may là chuỗi giá trị điển 4. Một số định hướng nâng cấp chuỗi giá trị hình định hướng người mua do người mua là của các DN may trong vùng kinh tế trọng người đưa ra yêu cầu về sản phẩm (chủng loại, điểm Trung bộ số lượng và chất lượng) và kiểm soát việc sản Với thực trạng về chuỗi giá trị may trong xuất loại sản phẩm đó. Với chuỗi giá trị may vùng như đã trình bày ở trên, nâng cấp chuỗi toàn cầu, phần lớn các công ty mua lớn là ở giá trị của các DN may trong vùng có thể được Mỹ, EU và Nhật. Với chuỗi giá trị may quốc thực hiện theo 3 định hướng: nâng cấp quá 90
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) trình, nâng cấp sản phẩm và nâng cấp chức chứ không phải là sự sao chép, chọn lựa năng. nguyên liệu có giá trị, tăng cường các hoạt 4.1. Nâng cấp quá trình động xúc tiến thương hiệu bằng các hoạt động đặc thù như biểu diễn thời trang, tham gia các Để các quá trình trong chuỗi trở nên hiệu hội chợ của ngành. quả hơn, các giải pháp sau có thể được xem xét: 4.3. Nâng cấp chức năng + Giảm chi phí: Giải pháp này bao gồm Về nguyên tắc, các phương thức sản xuất nhận dạng và giảm thiểu các hoạt động không càng bao phủ nhiều giai đoạn tạo giá trị hoặc tạo giá trị gia tăng, đổi mới các phương pháp hướng đến các giai đoạn tạo giá trị cao trong sản xuất và tổ chức sản xuất hàng may, đổi mới chuỗi giá trị thì càng đem lại nhiều giá trị gia trang thiết bị và tin học hoá các hoạt động sản tăng cho DN. Tuy nhiên thực tế cho thấy, xuất, nâng cao trình độ và năng suất của lao không phải rằng phương thức càng cao càng động. nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN may. Bài toán phân công lao động luôn được giải + Giảm thời gian thực hiện đơn hàng quyết một cách tự nhiên trong nền kinh tế mà thông qua việc chủ động chào hàng sớm, chia theo sự giải quyết đó, năng lực cạnh tranh của sẻ đơn hàng, kiểm soát nguồn nguyên, phụ liệu DN cũng được xác định. Định hướng trong từ khi chào hàng, lập kế hoạch và thực hiện kế thời gian tới cho các DN may vùng kinh tế hoạch sản xuất một cách chặt chẽ… trọng điểm Trung bộ nên như sau: + Phát triển khả năng cung cấp dịch vụ 1) Đối với nhóm DN quy mô lớn và định trọn gói như cung cấp thông tin về các loại hướng xuất khẩu sang các thị trường lớn như nguyên liệu mới, tham gia vào hoạt động thiết Mỹ, các nước phát triển trong EU, Nhật và cả kế, tư vấn các xu hướng thời trang, đảm nhận Hàn Quốc: đây là những thị trường có định các hoạt động logistic đầu vào và đầu ra, kiểm hướng tiêu dùng nhãn hiệu rất rõ rệt, đặc biệt soát chất lượng… trong giới trẻ và những người có thu nhập + Các doanh nghiệp dệt may có mức độ trung bình khá trở lên và đây cũng là thị trường thâm dụng về lao động cao, nhất là lao động của những nhãn hiệu trang phục nổi tiếng theo nữ. Những đặc điểm sử dụng lao động nữ cao nhiều cấp hạng. Phần lớn các DN kinh doanh là cơ sở để các doanh nghiệp tận dụng các ưu may mặc trên các thị trường này là theo đãi mà theo Nghị định 23, Chính phủ quy định phương thức OBM và ODM nên họ sẽ tìm các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp kiếm các OEM và CMT ở các nước có giá lao sử dụng nhiều lao động nữ. động rẻ. Vì vậy, nếu các DN đi theo các 4.2. Nâng cấp sản phẩm phương thức này thì dễ được lựa chọn hơn. Định hướng này bao gồm các giải pháp có 2) Nhóm các DN quy mô lớn có định thể lựa chọn áp dụng như: hướng xuất khẩu sang các thị trường như Nam + Đa dạng hoá sản phẩm: sản phẩm size Mỹ, Nga, Đông và Trung Âu, ASEAN: đây là lớn, sản phẩm định hình (shape wear) cho các những thị trường có sự phân hoá đáng kể. thị trường EU, Mỹ…; áo thụng, áo choàng Nhiều người có thu nhập cao thích tiêu dùng thụng, áo tắm đặc biệt dành cho phụ nữ đạo các nhãn hiệu nổi tiếng. Bên cạnh đó lại có Hồi cho các thị trường Trung Đông những người thu nhập thấp và rất thấp nên chỉ quan tâm đến giá. Vì vậy, các DN may quy mô + Nâng cao chất lượng của các dòng sản lớn trong vùng có thể áp dụng phương thức phẩm truyền thống (áo sơ mi, quần âu, bộ vest, OBM, ODM hoặc làm OEM và CMT cho các áo jacket…), đặc biệt khi xuất vào các thị nhà kinh doanh trang phục trong các thị trường trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc này. + Nâng cao giá trị cảm nhận của sản phẩm 3) Nhóm các DN quy mô lớn hướng vào thông qua đầu tư chiều sâu vào thiết kế nhằm thị trường nội địa, với nguồn lực của mình, có đưa ra các mẫu mã độc đáo và thật sự sáng tạo thể áp dụng phương thức OBM và ODM: cung 91
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG cấp các sản phẩm có nhãn hiệu riêng của mình Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hoá các cho những nhóm khách hàng có xu hướng sử hoạt động kinh tế, chuỗi giá trị may của các dụng hàng Việt nam nhưng có quan tâm đến DN may trong vùng kinh tế miền Trung đã đẳng cấp sản phẩm hay giá trị cảm nhận. Với ngày càng mở rộng về phạm vi địa lý và không dân số trên 90 triệu người, tương đương với ngừng nâng cấp trên mọi phương diện. Tuy 1,5% dân số thế giới, Việt Nam có dân số trẻ. nhiên, thực tế cho thấy năng lực cạnh tranh của Năm 2012 Việt Nam thu hút 6,8 triệu khách du các DN may trong vùng vẫn còn nhiều hạn chế lịch quốc tế. Phát triển thị trường trong nước là nếu so với các DN may ở 2 vùng kinh tế trọng hướng tốt để phát triển ngành may, nâng cao điểm miền Nam và miền Bắc, và càng hạn chế giá trị tham gia của các doanh nghiệp may hơn nếu so với các DN may ở một số nước lân Miền Trung nói riêng và Việt Nam nói riêng. cận như Trung quốc, Thái Lan, Malaisia… Vì 4) Nhóm các DN vừa và nhỏ có định vậy, tiếp tục nâng cấp chuỗi giá trị của các DN hướng xuất khẩu nên chỉ chấp nhận phương may trong vùng vẫn là được coi là nhiệm vụ thức OEM hoặc/và CMT. trọng tâm của các DN. Các định hướng nâng cấp chuỗi như đã trình bày ở trên gợi ý cho các 5) Nhóm các DN vừa và nhỏ hướng vào thị DN may trong vùng những khả năng nâng cao trường nội địa có thể áp dụng phương thức năng lực cạnh tranh của mình dựa trên việc ODM khi nhắm đến những nhóm khách hàng hoàn thiện hơn việc tham gia và các hoạt động có thu nhập thấp hoặc nhu cầu chuyên biệt, tạo giá trị trong chuỗi. Và hiệu quả thực sự của hoặc cũng có thể trở thành các OEM, CMT của các định hướng phụ thuộc nhiều vào sự lựa chính các DN may trong nước mà thích đảm chọn hợp lý từ các DN may trong vùng./. nhiệm vai trò ODM, OBM hơn. 5. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] McCormick, D. (2001), Manual for value chain research on homeworkers in garment industry, University of Nairobi [2] Morris, M. (2006) Globalisation, China, and Clothing Industrialisation Strategies In Sub- Saharan Africa [3] Palpacuer, F.; Gibbon, P., Thomsen, L. (2005), New Chalenges for Developing coungtries in Global Clothing Chains: A Comparative European perspective, World Development, Vol 33, No 3, trang 409-430 [4] Sturgeon, T. J. (2001), How do we define value chains and production networks?, Massachusetts Institute of technology [5] UNIDO (2004), Inserting local industries into Global value chains an global value networks, Vienna [6] Mỹ Hạnh (2011), TPP-Được và mất của Việt Nam, Sài gòn Giải phóng Online, 25/04/201 [7] Hoa Minh (2012), Tăng giá trị trong chuỗi dệt may thế giới, http://www.dunghangviet.vn/hv/thi-truong/2012/01/tang-gia-tri-trong-chuoi-det-may-the- gioi.html, 16/01/2012 [8] Porter, M.E. (2008), Lợi thế cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ [9] Trương Hồng Trình, Nguyễn Bích Thu, Nguyễn Thanh Liêm (2010), Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà nẵng, số 2 (37) 92
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn