Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÁO CÁO 22 TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NẶNG:<br />
VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Ngô Xuân Thái*, Vũ Đức Huy**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Kinh Luân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận - bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis)(VTBTSK) là tình trạng<br />
nhiễm trùng cấp tính nặng, hoại tử nhu mô thận và mô quanh thận, đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô<br />
thận, hệ thống thu thập, mô quanh thận. Khí các-bon dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường.<br />
Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn<br />
cấp. Điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn<br />
Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí<br />
khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại nặng.<br />
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 1/2014, có 22<br />
trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 4 nam và 18 nữ. 15<br />
bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 9 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu.<br />
Kết quả: Có 1TH nhóm 1, 2TH nhóm 2, 5TH nhóm 3a, 12TH nhóm 3b và 2TH nhóm 4. 2 bệnh nhân tử<br />
vong do nhập viện muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người,<br />
bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu.<br />
Kết luận: VTBTSK mặc dù hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán<br />
và điều trị tích cực kịp thời.<br />
Từ khóa: Viêm thận-bể thận sinh khí, viêm bể thận sinh khí, viêm bàng quang sinh khí, nhiễm trùng niệu,<br />
đái tháo đường.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REPORT ON 22 CASES OF SEVERE URINARY TRACT INFECTIONS: EMPHYSEMATOUS<br />
PYELONEPHRITIS AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Ngo Xuan Thai, Vu Đuc Huy, Hoang Khac Chuan, Thai Kinh Luan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 59 - 65<br />
Background and Objective: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is an acute severe, necrotizing infection<br />
of the renal parenchyma and its surrounding tissues that is characterized by the gas formation within the renal<br />
parenchyma, collecting system, or perinephric tissue. This gaseous component, carbon dioxide, is produced from<br />
glucose by the bacterial fermentation. Although patients with EPN show relatively vague symptoms initially,<br />
their general conditions often get worse which leads to a need in urgent medical care. Treatment for patients with<br />
EPN comprises resuscitation, correction of any electrolyte and glucose problems, administration of antibiotics<br />
targeting Gram-negative bacteria. Urinary tract obstruction is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent.<br />
Definitive management is by percutaneous drainage, except when there is extensive diffuse gas with renal<br />
destruction; in this case, a nephrectomy is advised.<br />
Patients and Method: A cases series study of EPN was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to<br />
* Bộ môn Tiết Niệu Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh **Khoa Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái<br />
ĐT: 0918017034<br />
Email: drthaidhyd@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
59<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
January 2014. There were 22 patients, including 4 male and 18 female, who were diagnosed and treated at the<br />
Urology Department. Among of these cases, there were 15 cases diabetes mellitus, and 9 cases with the prehistory<br />
of urinary lithiasis.<br />
Results: There were 1 case of group 1, 2 cases of group 2, 5 cases of 3a, 12 cases 3b and 2 cases of group 4.<br />
Two patients died due to late admission and multiple organ failure. EPN is rare, but life- threatening infection. It<br />
frequently occurs in patients suffering from diabetes mellitus and/ or urinary tract obstruction.<br />
Conclusion: EPN is a rare condition which carries major morbidity and significant mortality. Rapid and<br />
prompt diagnosis with appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality.<br />
Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, emphysematous pyelitis, emphysematous cystitis, urinary<br />
tract infections, UTIs, diabetes mellitus.<br />
niệu trên do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến<br />
MỞ ĐẦU<br />
15 TH bị bệnh đái tháo đường, và lượng đường<br />
Viêm thận - bể thận sinh khí<br />
huyết không được kiểm soát tốt. 4 TH có kèm<br />
(emphysematous<br />
pyelonephritis:<br />
EPN)<br />
viêm bàng quang sinh khí và có triệu chứng tiểu<br />
(VTBTSK) là một bệnh nhiễm trùng hoại tử cấp<br />
ra khí.<br />
tính rất nặng của thận, sinh ra khí trong hệ thống<br />
Về phân loại bệnh theo tác giả Huang, 22<br />
thu thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu<br />
bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 TH ở nhóm<br />
khí có trong bể thận, mà không có trong nhu mô,<br />
1, 2 TH ở nhóm 2, 5 TH nhóm 3a và 12 TH ở<br />
được gọi là viêm bể thận sinh khí<br />
nhóm 3b và 2 TH nhóm 4. Các xét nghiệm vi<br />
(emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất<br />
khuẩn học cho thấy tất cả là vi khuẩn đường<br />
hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường,<br />
ruột, 14 TH có tác nhân gây bệnh là Escherichia<br />
và có triệu chứng giống với viêm thận bể thận<br />
coli, 2 TH là Klebsiella sp., 1 TH là Proteus sp.<br />
cấp tính. Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng của<br />
Các triệu chứng lâm sàng được trình bày<br />
VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa<br />
trong bảng 1.<br />
tính mạng người bệnh nếu không được chẩn<br />
đoán và điều trị kịp thời.<br />
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng<br />
Trường hợp đầu tiên được báo cáo bởi Kelly<br />
và MacCullum vào năm 1898, kể từ đó đến nay<br />
có khoảng 600 trường hợp của VTBTSK đã được<br />
báo cáo trong y văn thế giới.<br />
Báo cáo này trình bày 22 trường hợp<br />
VTBTSK được phát hiện và điều trị tại bệnh viện<br />
Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 5/2011- 1/2014.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 22 trường hợp bị VTBTSK điều trị tại<br />
khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br />
5/2011 đến tháng 1/2014 gồm 4 bệnh nhân nam<br />
và 18 bệnh nhân nữ. Tuổi bệnh nhân từ 24 đến<br />
81 (trung bình 57). 10 TH bệnh xảy ra ở bên trái,<br />
10 TH ở bên phải và 2 TH ở 2 bên. 8 bệnh nhân<br />
nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm trùng<br />
rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch. Có 9 TH có<br />
kèm triệu chứng và hình ảnh bế tắc đường tiết<br />
<br />
60<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Sốt<br />
Đau lưng hoặc đau bụng<br />
Buồn nôn và nôn<br />
Khó thở<br />
Suy thận cấp<br />
Giảm tri giác<br />
Choáng<br />
Tiểu ra khí<br />
<br />
Số TH<br />
18/22<br />
22/22<br />
7/22<br />
6/22<br />
8/22<br />
8/22<br />
8/22<br />
4/22<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
82%<br />
100%<br />
32%<br />
27,2%<br />
36,3%<br />
36,3%<br />
36,3%<br />
18,2%<br />
<br />
Y văn<br />
79%<br />
71%<br />
17%<br />
13%<br />
35%<br />
19%<br />
29%<br />
-<br />
<br />
Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt (82%) và<br />
đau lưng và/hoặc đau bụng (100%). 8/22 TH có<br />
suy thận cấp (36,3%). 8/22 TH có biểu hiện suy<br />
giảm tri giác (36,3%) và 8/22 TH có biểu hiện<br />
choáng nhiễm trùng (36,3%). Ngoài ra chúng tôi<br />
cũng ghi nhận có triệu chứng khó thở (6/22 TH)<br />
và buồn nôn hay nôn (7/22 TH). 4 TH có triệu<br />
chứng tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của<br />
viêm bàng quang sinh khí. 1 TH có triệu chứng<br />
tràn khí dưới da khi chọc dò hố thắt lưng ở TH<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
đầu tiên của báo cáo này thấy có ra ít mủ đặc<br />
nhưng xì ra rất nhiều khí với áp lực khá cao.<br />
<br />
Các triệu chứng cận lâm sàng<br />
Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu<br />
chuyển trái, procalcitonin tăng, tiểu ra mủ và<br />
bạch cầu. Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm<br />
trùng. Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng.<br />
Cấy nước tiểu kèm cấy máu, và cấy mủ khi mổ<br />
giúp định danh được vi khuẩn gây bệnh trong<br />
đa số các trường hợp. Cấy tìm vi khuẩn và làm<br />
kháng sinh đồ giúp chọn lựa được các kháng<br />
sinh phù hợp. Một số trường hợp xét nghiệm<br />
cho thấy có rối loạn đông máu trong bệnh cảnh<br />
nhiễm trùng nặng.<br />
Phim X quang chụp bụng không chuẩn bị<br />
thấy có nhiều bóng khí ở vùng bóng thận. CT<br />
scan bụng: có hình ảnh tụ khí trong đài bể thận,<br />
nhu mô thận và khoang quanh thận, dọc rãnh<br />
đại tràng, và vùng sau phúc mạc. Có trường hợp<br />
phát hiện khí trong bàng quang, trong phúc mạc,<br />
nhu mô lách và cả ở trung thất.<br />
Các tác nhân gây bệnh phân lập được qua<br />
cấy nước tiểu, cấy máu, cấy mủ chiếm đa số là E.<br />
coli.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh VTBTSK đã được mô tả lần đầu tiên<br />
vào năm 1898 (2,9,11,12,19). Vi khuẩn gây bệnh<br />
thường gặp là Escherichia coli (70%), Klebsiella<br />
pneumoniae (29%) và các tác nhân gây bệnh khác<br />
như Proteus, Pseudomonas, Streptococcus nhóm D,<br />
Staphylococcus và một số tác nhân gây bệnh hiếm<br />
gặp như Clostridium septicum, Candida albicans,<br />
Cryptococcus neoformans cũng đã từng được báo<br />
cáo. Trong báo cáo của chúng tôi, vi khuẩn gây<br />
bệnh chiếm đa số là E. coli (14/22 TH).<br />
Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và<br />
sinh ra các loại khí khác nhau gồm có nitơ,<br />
hydro, carbon dioxide, và oxygen, trong đó<br />
carbon dioxide là chủ yếu. Sinh lý bệnh của<br />
VTBTSK vẫn còn chưa rõ ràng. 90-95% các<br />
trường hợp xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo<br />
đường; mặc dù nhiễm trùng tiểu rất hay gặp ở<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những bệnh nhân đái tháo đường, nhưng chỉ<br />
một số ít bị VTBTSK. Các yếu tố thuận lợi đưa<br />
đến VTBTSK ở những người mắc bệnh đái tháo<br />
đường không kiểm soát tốt mức đường huyết và<br />
có nồng độ hemoglobin glycosyl hóa cao (72%)<br />
và cơ chế suy giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu<br />
tố tại chỗ như tắc nghẽn đường tiết niệu(6,9,11,12).<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân VTBTSK<br />
được báo cáo là 55 (19-81 tuổi). Bệnh thường gặp<br />
hơn ở phụ nữ gấp 6 lần ở nam giới(7,8,12,15,19). Bệnh<br />
hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường phụ<br />
thuộc hay không phụ thuộc insulin. Ít có báo cáo<br />
bệnh xảy ra ở người không bị đái tháo đường,<br />
trong trường hợp này, có yếu tố góp phần của<br />
tắc nghẽn đường tiết niệu, suy thận và ức chế<br />
miễn dịch. Ở những bệnh nhân này, 22% có bế<br />
tắc đường tiểu trên, 4% có thận đa nang, và 4%<br />
có bệnh thận giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là<br />
nguyên nhân chính của VTBTSK ở những người<br />
không bị đái tháo đường. Thận bên trái bị ảnh<br />
hưởng nhiều hơn so với bên phải. Trường hợp<br />
VTBTSK hai bên cũng đã được báo cáo(8,12).<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng<br />
lâm sàng và cận lâm sàng. Theo Schainuck, gần<br />
như ở tất cả bệnh nhân bị VTBTSK đều có tam<br />
chứng kinh điển: sốt, nôn ói và đau vùng hông<br />
lưng. Tiểu ra khí chỉ gặp khi nhiễm trùng lan<br />
đến hệ thống đài bể thận(8,11).<br />
Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường<br />
có triệu chứng sốt (79%), đau bụng hoặc mạn<br />
sườn (71%), buồn nôn và nôn (17%), khó thở<br />
(13%), suy thận cấp (35%), thay đổi cảm giác<br />
(19%), sốc (29%), và giảm tiểu cầu (46%). Có<br />
những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể<br />
gặp trong trường hợp VTBTSK nặng. Triệu<br />
chứng tiểu ra khí có thể gặp khi có kèm viêm<br />
bàng quang sinh khí (emphysematous cystitis),<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 TH. Một số<br />
báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da<br />
và tràn khí trung thất trong VTBTSK(4). Biến<br />
chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân<br />
<br />
61<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
đang có thai(18). Những bệnh đi kèm bao gồm<br />
nghiện rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo<br />
đường nhiễm ceton acid.<br />
<br />
Các yếu tố tiên lượng nặng<br />
Choáng nhiễm trùng nhiễm độc, suy giảm tri<br />
giác, suy đa cơ quan, đường huyết cao khó kiểm<br />
soát, hôn mê.<br />
<br />
không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ<br />
nhạy đến 100%(10).<br />
Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận<br />
bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận<br />
bể thận hạt vàng (xanthogranulomatous<br />
pyelonephritis).<br />
<br />
Phân loại<br />
<br />
Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ<br />
lệ tử vong giữa nhóm bệnh nhân được điều trị<br />
bảo tồn và nhóm bệnh nhân được điều trị can<br />
thiệp mạnh hơn. Một số tác giả cho rằng cần<br />
nghi ngờ VTBTSK ở các bệnh nhân có nhiều<br />
bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng<br />
(S.Shetty).<br />
<br />
Năm 1996, Wan và cs mô tả 2 tip VTBTSK<br />
riêng biệt(16,17). Phân loại VTBTSK hiện được<br />
đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs<br />
(2000) dựa trên CT, phân loại này được điều<br />
chỉnh phân loại trước đây được đề xuất bởi<br />
Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô<br />
tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan:<br />
<br />
Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất<br />
cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay<br />
đau bụng (100%) và sốt (82%), 15/22 TH bị bệnh<br />
đái tháo đường (68,2%). Triệu chứng choáng<br />
nhiễm trùng và suy giảm tri giác gặp trong 8/22<br />
TH (36,3%). Có 1 TH tràn khí dưới da, 1 TH tràn<br />
khí trong phúc mạc, 1 TH tràn khí trung thất và<br />
2 TH VTBTSK hai bên (nhóm 4), có 4 bệnh nhân<br />
có triệu chứng tiểu ra khí do viêm bàng quang<br />
sinh khí, hình ảnh CT scan có sự hiện diện của<br />
khí trong bàng quang.<br />
<br />
Nhóm 1 - khí giới hạn trong hệ thống đài bể<br />
thận.<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Trong 22TH của báo cáo này, chúng tôi đều<br />
thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có sự hiện<br />
diện của khí ở khu vực thận và quanh thận,<br />
và/hoặc khí lan rộng vùng sau phúc mạc. Xét<br />
nghiệm cũng cho thấy có tình trạng tăng bạch<br />
cầu (22/22 TH), tăng procalcitonin máu (20/22<br />
TH), tăng creatinin (8/22 TH), và một số trường<br />
hợp nặng có giảm tiểu cầu, và tăng đường huyết<br />
(15/22 TH).<br />
X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể<br />
thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và<br />
mô quanh thận cũng như thấy sỏi cản quang của<br />
thận và niệu quản.<br />
Tác giả Shokeir nhận thấy siêu âm bụng có<br />
thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80%<br />
các trường hợp(13), tuy nhiên theo Pontin, CT<br />
scan mới là phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
<br />
62<br />
<br />
Nhóm 2 - khí giới hạn trong nhu mô thận.<br />
Nhóm 3a - khí lan rộng ra quanh thận hoặc<br />
có áp xe.<br />
Nhóm 3b - khí lan vượt ra ngoài cân Gerota<br />
Nhóm 4 - VTBTSK hai bên hoặc VTBTSK<br />
một bên trên thận đơn độc.<br />
<br />
Điều trị<br />
Có nhiều ý kiến điều trị khác nhau. Nếu<br />
không mổ và chỉ điều trị bằng kháng sinh, tỉ lệ<br />
tử vong khá cao (40%)(12), tuy rằng cũng có tác giả<br />
cho rằng cắt bỏ thận là điều trị lựa chọn trong<br />
nhiều trường hợp VTBTSK(3). Aswathaman báo<br />
cáo một nghiên cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK,<br />
80% bệnh nhân được điều trị thành công bằng<br />
kháng sinh, mở thận ra da qua da mà không cần<br />
cắt bỏ thận(1).<br />
Trong một nghiên cứu phân tích gộp trên<br />
210 bệnh nhân VTBTSK bởi tác giả Somani: nếu<br />
chỉ điều trị nội khoa tỉ lệ tử vong (50%), điều trị<br />
nội khoa kết hợp cắt bỏ thận cấp cứu tỉ lệ tử<br />
vong (25%), điều trị nội khoa kết hợp dẫn lưu<br />
qua da tỉ lệ tử vong (13,5%), điều trị nội khoa kết<br />
hợp dẫn lưu qua da và lựa chọn cắt thận tỉ lệ tử<br />
vong thấp nhất (6,6%)(14).<br />
Hiện nay phác đồ điều trị VTBTSK được<br />
nhiều tác giả chấp nhận được trình bày trong<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Hình 1. Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK<br />
nhóm 1 và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh<br />
và mổ dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4,<br />
nếu có sự hiện diện của ít hơn hai yếu tố nguy cơ<br />
(giảm tiểu cầu, suy thận cấp, rối loạn tri giác và<br />
choáng) chỉ cần mở thận ra da qua da và dùng<br />
kháng sinh (tỉ lệ thành công 64%). Tuy nhiên,<br />
nếu có hai hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ<br />
trên, cắt thận mang lại kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử<br />
vong là 15-20% trong hai báo cáo khác, trong đó<br />
cắt thận là điều trị lựa chọn(5,6). Một số yếu tố tiên<br />
lượng nặng: có choáng, giảm tiểu cầu, đường<br />
huyết khó kiểm soát, suy đa cơ quan, hôn mê(9,17).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 TH<br />
nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích hợp,<br />
mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh thận. Tuy<br />
nhiên bệnh cảnh sau đó không cải thiện nhiều,<br />
nhất là đường huyết luôn dao động, do đó cắt bỏ<br />
thận đã được chỉ định để giải quyết ổ nhiễm<br />
trùng. 2 TH tử vong do nhập viện muộn, có<br />
choáng nhiễm trùng, nhiễm độc, suy đa cơ quan.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
VTBTSK là một bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong<br />
cao. Chẩn đoán nhanh và chính xác kết hợp với<br />
điều trị tích cực và kịp thời giúp giảm tử vong.<br />
Bệnh thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh<br />
đái tháo đường có hay không kèm bế tắc đường<br />
tiết niệu. Cần can thiệp phẫu thuật sớm ở bệnh<br />
nhân này để phòng ngừa VTBTSK, do 90% các<br />
trường hợp biến chứng nặng này xảy ra ở bệnh<br />
nhân bị đái tháo đường.<br />
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào: lâm sàng (đau<br />
lưng, sốt cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu<br />
âm bụng, phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng<br />
(có khí trong thận và khoang quanh thận).<br />
Nguyên tắc điều trị: cần phối hợp các biện<br />
pháp nội khoa (hồi sức chống choáng, kháng<br />
sinh, điều chỉnh đường huyết...) và ngoại khoa<br />
(dẫn lưu ổ nhiễm trùng, cắt lọc mô hoại tử, dẫn<br />
lưu thận, cắt bỏ thận, giải quyết bế tắc nếu có).<br />
Cắt thận sau khi đã đánh giá chức năng của hệ<br />
tiết niệu và khi lâm sàng không cải thiện.<br />
<br />
63<br />
<br />