intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca bệnh tăng canxi máu ác tính ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng lympho

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng canxi máu ác tính và tổn thương tiêu xương là những biến chứng hiếm gặp của lơ xê mi cấp dòng lympho (ALL) ở người trường thành. Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp lần đầu tiên chúng tôi gặp với biểu hiện lâm sàng rầm rộ của tình trạng tăng canxi máu ác tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca bệnh tăng canxi máu ác tính ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng lympho

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÁO CÁO CA BỆNH TĂNG CANXI MÁU ÁC TÍNH<br /> Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO<br /> Nguyễn Hồng Sơn*, Nguyễn Lan Phương**, Vũ Đức Bình**, Nguyễn Thùy Dương**, Nguyễn Thùy Linh**<br /> TÓM TẮT<br /> Tăng canxi máu ác tính và tổn thương tiêu xương là những biến chứng hiếm gặp của lơ xê mi cấp dòng<br /> lympho (ALL) ở người trường thành. Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp lần đầu tiên chúng tôi gặp với<br /> biểu hiện lâm sàng rầm rộ của tình trạng tăng canxi máu ác tính.<br /> Từ khóa: tăng canxi máu, tiêu xương, bệnh lơ xê mi cấp dòng lympho B<br /> ABSTRACT<br /> A CASE OF SEVERE HYPERCALCEMIA<br /> IN PATIENT WITH ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA<br /> Nguyen Hong Son, Nguyen Lan Phuong, Vu Duc Binh , Nguyen Thi Thuy Duong, Nguyen Thuy Linh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 237 - 243<br /> Severe hypercalcemia and symptomatic osteolytic are rare complications of acute lymphocytic leukemia<br /> (ALL) in adults. Here, we report a case first encountered with a frantic clinical manifestation of severe<br /> hypercalcaemia.<br /> Key word: hypercalcemia, osteolysis, B-cell acute lymphoblastic leukemia<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 57 tuổi tăng canxi máu ác tính với biểu hiện lâm<br /> Tăng canxi máu là một rối loạn chuyển hóa sàng rầm rộ về rối loạn thần kinh và suy giảm<br /> có thể đe dọa đến tính mạng với các nhóm triệu chức năng thận trong ALL, và nhằm thảo luận<br /> chứng đa dạng và không đặc hiệu như rối loạn về các cơ chế tiềm ẩn có thể gây ra tình trạng<br /> thần kinh, rối loạn tim mạch, rối loạn tiêu hóa và này, cũng như đưa cho các bác sĩ lâm sàng có cái<br /> suy thận. Đây là một hội chứng hay gặp trong nhìn tổng quát để có thể chẩn đoán sớm, chính<br /> các bệnh ác tính nói chung với 2 cơ chế chính là xác và tránh bỏ sót.<br /> tăng canxi máu thể dịch do các sản phẩm được BÁO CÁO CA BỆNH<br /> tiết ra từ khối u và tăng canxi máu cục bộ gây ra Bệnh nhân nam, 57 tuổi, phát hiện hạch cổ 2<br /> bởi sự phá hủy và ly giải xương do di căn xương bên từ tháng 2 năm 2018. Đến tháng 11/2018,<br /> quá mức. Trong chuyên khoa huyết học, tăng bệnh nhân đi khám tại bệnh viện Việt Tiệp, được<br /> canxi máu thường gặp trong bệnh đa u tủy sinh thiết hạch cổ chẩn đoán U lympho không<br /> xương, u lympho không Hodgkin, rất hiếm gặp Hodgkin TB B với CD 20(+). BN được điều trị 4<br /> trong lơ xê mi cấp dòng lympho (acute đợt R-CHOP tại BV Việt Tiệp. Đến T4/2019, BN<br /> lymphoblastic leukemia - ALL). ALL là bệnh thường xuyên thấy mệt mỏi, yếu hai chân, hai<br /> ung thư máu ác tính phổ biến nhất ở trẻ em(17), tay, đáp ứng chậm, hạch cổ 2 bên không nhỏ lại,<br /> và tăng canxi máu cấp tính trong ALL cũng điều trị tại BV Việt Tiệp không đỡ, chuyển Viện<br /> thường được mô tả chủ yếu ở trẻ em(2,10,11,19). Ở Huyết học – Truyền máu Trung ương<br /> người trưởng thành chỉ có một vài trường hợp (HHTMTW) điều trị tiếp.<br /> được báo cáo trên toàn thế giới. Chính vì thế, BN vào viện HHTMTW ngày 09/04/2019<br /> chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam, trong tình trạng lơ mơ, đáp ứng chậm, Glassgow<br /> *Đại học Y Hà Nội **Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hồng Sơn ĐT:0981887871 Email: mysunshine2110@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> 14 điểm, yếu cơ 2 chân 2 tay (cơ lực 3/5), nhưng chậm, tình trạng rối loạn thần kinh không cải<br /> không có biểu hiện thần kinh khu trú, hội chứng thiện, mà có xu hướng nặng hơn. Đến ngày<br /> màng não âm tính; có biểu hiện thiếu máu với da 11/4/2019, BN xuất hiện thêm lơ mơ, đáp ứng<br /> xanh, niêm mạch nhợt rõ; huyết áp kém, rối loạn thần kinh cơ tròn (tiểu không tự<br /> 150/90mmHg, và nhiều hạch dọc cơ ức đòn chủ), và được đặt sonde tiểu theo dõi. Khi xem<br /> chũm 2 bên. Triệu chứng hô hấp rầm rộ, BN khó xét lại quá trình điều trị, chúng tôi thấy bên cạnh<br /> thở nhiều, SpO2 80-85%, nhịp thở 25l/p. Xét suy thận, suy hô hấp và rối loạn thần kinh bệnh<br /> nghiệm ban đầu cho thấy Creatinin tăng cao nhân còn có tình trạng tăng canxi máu ác tính<br /> (279µmol/l). Bệnh nhân được chẩn đoán sơ bộ là (nồng độ Canxi toàn phần (CaTP) là<br /> suy hô hấp - suy thận cấp/U Lympho không 4,31mmol/l). Lập tức, chúng tôi đã xử trí theo<br /> Hogdkin không đáp ứng. hướng tăng canxi máu cấp tính với sự phối hợp<br /> Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính sọ não, của 2 thuốc chính Rocalcic (Calcitonin),<br /> chọc hút dịch não tủy làm xét nghiệm tế bào và Ribometa (Acid zoledronic) kết hợp<br /> hóa sinh để đi tìm nguyên nhân gây ra các biểu dexamethasone, truyền dịch, thì các rối loạn thần<br /> hiện rối loạn thần kinh; và các xét nghiệm này kinh giảm rõ rệt, đồng thời nồng độ CaTP giảm<br /> đều cho kết luận bình thường. Bệnh nhân đã dần trong quá trình điều trị. Sau 3 ngày, các rối<br /> được xử trí theo hướng suy hô hấp và suy thận loạn thần kinh đã không còn, CaTP dần trở về<br /> cấp (thở oxy, truyền dịch, lợi tiểu) với đáp ứng mức bình thường.<br /> Bảng 1.Các xét nghiệm ban đầu của bệnh nhân (09/04/2019)<br /> - Hb 84 g/l (MCV 84,3; MCH 26,3; MCHC 312; RDW 20,9%; HCL 1,99%);<br /> - Số lượng tiểu cầu: 144G/L;<br /> Tổng phân tích tế bào máu<br /> - Số lượng bạch cầu: 10,9G/L (Tủy bào 1%; hậu tủy bào 2%; bạch cầu đũa 2%; trung tính 45%,<br /> mô nô 10%, lympho 35%).<br /> Ure 21,9 mmol/l, creatinin 279 µmol/l, acid uric 820 mmol/l,<br /> LDH 948 U/L, glucose 5,7 mmol/l, sắt huyết thanh 26,6 µmol/l, ferritin >2000.<br /> Sinh hóa máu Bilirubin toàn phần 18,1 µmol/l, AST 33 U/L, ALT 14 U/L, Albumin 35,3 g/l<br /> Na+ 139 mmol/l, K+ 3,1 mmol/l, Cl- 96 mmol/l.<br /> CaTP 4,31 mmol/l, Ca2+ 2,34 mmol/l.<br /> Đông máu Fibrinogen 5,33g/l, PT 111%, rAPTT 1,13, rTT 1,03, D-Dimer 897.<br /> Chụp cắt lớp vi tính sọ não Không thấy hình ảnh tổn thương xuất huyết não hay khối chèn ép.<br /> Dịch não tủy trong, không tìm thấy tế bào bạch cầu trong dịch.<br /> Dịch não tủy (DTN) (10/4)<br /> Protein DNT 0,4, glucose DNT 3,7 mmol/l, phản ứng Pandy âm tính.<br /> <br /> Hb: huyết sắc tố (HST); MCV: thể tích trung bình hồng cầu; MCH: lượng HST trung bình hồng cầu;<br /> MCHC: nồng độ HST trung bình hồng cầu; RDW: sự phân bố hồng cầu theo chiều rộng; HCL: hồng cầu lưới<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Nồng độ canxi và creatinine máu của bệnh nhân nam 57 tuổi trong quá trình theo dõi và điều trị<br /> <br /> <br /> 238 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2. Theo dõi lâm sàng của bệnh nhân<br /> Diễn<br /> 9/4/2019 8h00 10/4/2019 15h00 10/4/2019 11/4/2019 12/4/2019 14/4/2019<br /> biến<br /> <br /> Lơ mơ, Tiếp xúc Tỉnh, tiếp xúc còn<br /> Lơ mơ, Tiếp xúc Lơ mơ, Tiếp xúc<br /> chậm, đau đầu. chậm. Glassgow 15 điểm,<br /> chậm, hết đau đầu. chậm, hết đau Lơ mơ, Yếu cơ,<br /> Glasgow 14 điểm Glasgow 13 điểm Tiếp xúc tốt.<br /> HCMN (-). đầu. HCMN (-). đau mỏi toàn thân<br /> HCMN (-). SpO2 98%. SpO2 98% (tự thở)<br /> Khó thở, SpO2 Khó thở, SpO2 Tiểu không tự<br /> Khó thở, SpO2 85- Tiếp xúc chậm, Đai tiểu tiện có tự<br /> 90%. 96%. chủ, SpO2 95%<br /> 85%. Sonde tiểu 2,5 chủ<br /> HA 160/90 mmHg. HA 160/90 mmHg.<br /> HA 150/80 mmHg. lít/ngày<br /> <br /> CaTP 4,31 3,93-3,47 2,85 (13/4) 2,53<br /> <br /> Chụp CT sọ<br /> Thở oxy 3l/p<br /> Đặt Sonde tiểu<br /> Nifedipin<br /> Rocalcic<br /> Xử trí KHC Chọc dịch não tủy<br /> Dexa<br /> Lợi tiểu<br /> Ribometa<br /> Truyền dịch<br /> Allopurinol<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh tủy đồ vật kính x10 Hình 3. Hình ảnh tủy đồ ở vật kính x100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.Tủy đồ (11/4). Tủy giàu tế bào (122,7 G/L), dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu giảm sinh.<br /> Tăng sinh tế bào non ác tính: (77%) Nhân lớn, một số có nhân chẻ, nguyên sinh chất hẹp, ưa bazơ. Dương tính<br /> với Periodic Acid Schiff (PAS), âm tính với Peroxydase (PER) và Soudan đen (SOU). LXM cấp thể L2<br /> Bảng 3.Các xét nghiệm theo dõi khác trong quá trình điều trị<br /> Canxi ion Canxi TP Creatinin A.Uric Na+<br /> Ure (mmol/l) K+ (mmol/l) Cl- (mmol/l)<br /> (mmol/l) (mmol/l) (µmol/l) (mmol/l) (mmol/l)<br /> Ngày 9/4 2,43 4,31 21,9 279 820 139 3,1 96<br /> 10giờ ngày 10/4 3,93 28,5 309 815 142 2,7 91<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 239<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Canxi ion Canxi TP Creatinin A.Uric Na+<br /> Ure (mmol/l) K+ (mmol/l) Cl- (mmol/l)<br /> (mmol/l) (mmol/l) (µmol/l) (mmol/l) (mmol/l)<br /> 15giờ ngày 10/4 3,65 305<br /> 22giờ ngày 10/4 3,47 30,9 294 654 145 3,3 98<br /> Ngày 13/4 2,85 27,9 266 455 145 2,9 106<br /> Ngày 14/4 2,53 22,5 258 365 145 3,1 106<br /> Ngày 15/4 2,26 20,6 251 325 145 3,2 109<br /> Ngày 16/4 1,15 2,07 17 231 273 144 3,1 108<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Kết quả Flow cytometry. Quần thể tế bào bất thường chiếm khoảng 70% tổng số tế bào, kích thước đa<br /> dạng, độ phức tạp nhân và NSC thấp, dương tính với HLA-DR và các dấu ấn dòng lympho B như CD10,<br /> CD79a; âm tính với các CD còn lại . Nghĩ tới B-ALL<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Xquang xương sọ với nhiều ổ tiêu xương (mũi tên)<br /> BÀN LUẬN trong chuyên ngành huyết học của chúng ta,<br /> Tăng canxi máu ác tính là hậu quả của nhiều tăng canxi máu thường gặp trong bệnh đa u tủy<br /> bệnh, đây là một cấp cứu nội khoa có nguy cơ đe xương, u lympho không Hogdkin. Cơ chế tăng<br /> dọa tính mạng. Vì vậy, chẩn đoán chính xác và canxi máu trong bệnh ác tính nói chung có thể<br /> sớm là rất quan trọng để ngăn chặn các biến chia ra làm 2 nhóm chính đã được đưa ra(9,16,21).<br /> chứng nặng có thể xảy ra(5). Trong bệnh lý ác tính Cơ chế đầu tiên, thường được gọi là tăng canxi<br /> nói chung, tăng canxi máu thường gặp ở những máu thể dịch của bệnh ác tính, đây thường là<br /> bệnh nhân ung thư nặng và tỉ lệ được báo cáo hậu quả từ quá trình sản xuất peptid của khối u,<br /> lên đến 30% ở tất cả những bệnh nhân ung thư; chủ yếu là protein liên quan đến hormone tuyến<br /> <br /> <br /> 240 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cận giáp (PTHrP), prostaglandin E2, yếu tố hoại đo nồng độ canxi toàn phần trong huyết thanh,<br /> tử u (TNF-α)(1) và interleukin-6(22). Đây chính là nồng độ canxi ion hóa nên được ưu tiên nếu có<br /> nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến tăng calci thể. Tăng canxi máu ác tính là 1 nguyên nhân đe<br /> máu ở những bệnh lý ác tính(6). Cơ chế thứ 2 là dọa tính mạng cần cần phải can thiệp ngay lập<br /> tăng canxi máu cục bộ gây ra bởi sự phá hủy và tức để đem lại kết quả tối ưu cho những người<br /> ly giải xương do di căn xương quá mức, thường bệnh. Bước đầu tiên trong điều trị là bù dịch tĩnh<br /> gặp trong đa u tủy xương và u lympho không mạch (IV) vì bệnh nhân thường bị hạ kali máu<br /> Hogdkin(6). Tăng canxi máu ác tính có thể dẫn sâu; tăng thể tích dịch sẽ làm tăng độ thanh thải<br /> đến các tác động đe dọa tính mạng với biểu hiện của canxi và giảm nồng độ canxi máu. Nước<br /> lâm sàng rất đa dạng bao gồm rối loạn nhịp tim, muối sinh lý (natri clorid 0,9%) thường được sử<br /> suy thận, nhiễm toan chuyển hóa, tăng huyết áp, dụng nhiều nhất(9). Tiếp theo đó là sử dụng<br /> mất nước, hôn mê và cuối cùng là tử vong. Các calcitonin kết hợp với bisphotphonates(15).<br /> triệu chứng của bệnh có liên quan chặt chẽ với cả Calcitonin có thể làm hạ canxi máu bằng cách ức<br /> sự gia tăng nồng độ và tốc độ tăng nhanh của chế các nguyên bào xương, đồng thời tăng<br /> canxi máu. Tăng calci máu ác tính là khi nồng độ cường bài tiết canxi qua nước tiểu, hơn nữa<br /> canxi máu toàn phần >14 mg/dL, hay >3,5 thuốc có tác dụng nhanh rất phù hợp khi hạ<br /> mmol/l và thường luôn có triệu chứng lâm sàng. canxi máu cấp(4). Bisphosphonates là thành phần<br /> Các triệu chứng thần kinh không đặc hiệu bao chính trong điều trị vì có khả năng kiểm soát<br /> gồm mệt mỏi, mất trí nhớ, bồn chồn lo âu, ngủ tình trạng tăng canxi máu ở hầu hết bệnh nhân<br /> gà và hôn mê(20). Ở bệnh nhân này, với các đặc nhờ tác dụng ngăn chặn sự hủy xương, nhưng<br /> điểm lâm sàng được báo cáo đặc biệt là trên tác dụng của thuốc chậm và có thể mất từ 2 đến<br /> bệnh nhân chẩn đoán ung thư máu, đã gây khó 3 ngày mới thấy hiệu quả(15). Trong nhóm<br /> khăn trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. bisphosphonates, thuốc axid zoledronic thường<br /> Bệnh nhân đã được xử trí cấp cứu suy hô hấp và được dùng vì nó có thể dùng dưới dạng tĩnh<br /> suy thận cấp song song với việc tìm các tổn mạch và vượt trội hơn pamidronate(9,13). Lợi tiểu<br /> thương tại thần kinh; nhưng tình trạng rối loạn quai thì không được khuyến cáo, và chỉ nên sử<br /> thần kinh không cải thiện, mà có xu hướng nặng dụng ở những bệnh nhân có bằng chứng quá tải<br /> hơn. Sau khi xem xét lại quá trình điều trị, chúng dịch trên lâm sàng(9). Glucocorticoids có ích ở<br /> tôi nhận thấy bên cạnh suy thận, suy hô hấp và những bệnh nhân tăng canxi máu bị tác động<br /> rối loạn thần kinh, bệnh nhân còn có tình trạng bởi quá trình sản xuất quá mức của calcitriol, bởi<br /> tăng canxi máu ác tính. vì glucocorticoids ức chế chuyển calcidiol thành<br /> Khi chúng tôi xử trí theo hướng tăng canxi calcitriol. Ngoài ra còn có một số biện pháp điều<br /> máu cấp tính với sự phối hợp của 2 thuốc chính trị khác như chạy thận, kháng thể đơn dòng<br /> Rocalcic (Calcitonin) và Ribometa (Acid (Denosumab) cũng có thể sử dụng(9).<br /> zoledronic) kết hợp dexamethasone và truyền Tổn thương xương và tăng canxi máu là biểu<br /> dịch, thì các rối loạn thần kinh giảm rõ rệt, bệnh hiện hiếm gặp trong B-ALL ở người trưởng<br /> nhân trở về bình thường sau 3 ngày điều trị. Để thành chỉ với một vài trường hợp được báo cáo<br /> chẩn đoán xác định tăng canxi máu ác tính cần trên toàn thế giới(3,7,8,12,18).<br /> Bảng 4.Một số báo cáo ca bệnh về tăng canxi máu/B-ALL<br /> Tác giả Bệnh nhân Chẩn đoán Tổn thương xương Cơ chế<br /> (0)<br /> Chung SW Nam, 35 tuổi B-ALL loại Burkitt Xương hàm bên trái PTHrP tăng<br /> (0)<br /> Seymour Nữ, 65 tuổi B-ALL tái phát Nhiều tổn thương xương PTHrP bình thường<br /> 15giờ ngày 10/4 Nữ, 44 tuổi B-ALL Nhiều tổn thương xương PTHrP bình thường<br /> (0) Tiền-B ALL tái phát với PTHrP bình thường<br /> Kaiafa Nam, 24 tuổi Nhiều tổn thương xương<br /> chuyển dòng PTH thấp; 1,25 (OH) D bình thường<br /> (0)<br /> Verma Nữ, 27 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương sọ Không có<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Tác giả Bệnh nhân Chẩn đoán Tổn thương xương Cơ chế<br /> PTH thấp, PTHrP bình thường; 1,25<br /> (0)<br /> Fukasawa Nữ, 53 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương xương (OH) D thấp; TNF-alpha tăng cao; IL-6<br /> tăng cao; thụ thể IL-2 hòa tan tăng cao<br /> (0)<br /> Granacher NCP Nam, 34 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương xương Chưa được nghiên cứu<br /> PTH: Hormone tuyến cận giáp; PTHrP: Protein liên quan đến hormone tuyến cận giáp; 1,25(OH)D: calcitriol; TNF-<br /> alpha: yếu tố hoại tử u; IL: Interleukin<br /> Hầu hết các thông tin về tăng canxi máu ác không được xác định. Do đó, cơ chế gây tăng<br /> tính và tổn thương tiêu xương liên quan đến canxi máu ác tính trong trường hợp của chúng<br /> B-ALL đều xuất phát từ các báo cáo ở bệnh tôi vẫn chưa lý giải được.<br /> nhi(0). Cơ chế bênh sinh của tăng canxi máu và KẾT LUẬN<br /> tiêu xương trong B-ALL chưa hoàn toàn được<br /> Đây là một trường hợp rất hiếm gặp với<br /> hiểu rõ. Hai cơ chế gây tăng canxi trong bệnh<br /> bằng chứng tăng canxi máu ác tính và nhiều tổn<br /> ác tính nói chung đã nêu ra ở trên có thể được<br /> thương tiêu xương tại xương sọ làm nổi bật lên<br /> đặt ra trong tình huống này. Trong B-ALL,<br /> một biểu hiện lâm sàng có thể gặp trong B-ALL.<br /> lymphoblasts đã được chứng minh là có khả<br /> Nhận biết và điều trị ngay lập tức chứng tăng<br /> năng sản xuất ra PTHrP(10,14,19). PTHrP kích<br /> canxi máu ác tính là rất quan trọng vì việc chẩn<br /> thích tái hấp thu xương, tái hấp thu canxi ở<br /> đoán chậm trễ có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.<br /> thận và bài tiết phosphate qua thận thông qua<br /> Với báo cáo này, chúng tôi muốn chia sẻ cách<br /> liên kết với thụ thể PTH/PTHrP. Tuy nhiên,<br /> nhìn tổng quát và nhấn mạnh thái độ xử trí trên<br /> nồng độ PTHrP cũng có thể bình thường trong<br /> một bệnh nhân ung thư máu bị tăng canxi máu<br /> nhiều trường hợp, cho thấy tầm quan trọng<br /> ác tính.<br /> của các yếu tố khác trong quá trình này(7), nhìn<br /> vào bảng 4 ta cũng có thể thấy rõ điều này. KIẾN NGHỊ<br /> Ngoài ra, một nguyên nhân khách quan gây Bên cạnh đó, việc tăng canxi máu ác tính này<br /> tăng canxi máu khác cũng có thể được đề cập có ảnh hưởng tới tiên lượng bệnh ALL hay<br /> tới ở bệnh nhân của tôi, đó là do suy thận. Vì không và ảnh hưởng như thế nào thì cần phải<br /> thận là cơ quan bài tiết chủ yếu cho canxi, khi một quá trình theo dõi lâu dài hơn nữa mới có<br /> thận bị suy có thể kéo theo một lượng canxi thể kết luận được.<br /> máu tăng lên. Đây vừa có thể là cơ chế bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sinh hoặc vừa có thể là yếu tố nguy cơ, góp 1. Antunovic P, Marisavljevic D, Kraguljac N, et al (1998). Severe<br /> phần tạo thành vòng xoắn bệnh lý trong tăng hypercalcaemia and extensive osteolytic lesions in an adult<br /> canxi máu ở BN của chúng tôi, giả thuyết này patient with T cell acute lymphoblastic leukaemia. Med Oncol,<br /> 15(1):58–60.<br /> hoàn toàn có thể nghĩ tới vì bệnh nhân khi vào 2. Çelik E, Özdemir GN, Tüysüz G, et al (2014). A child<br /> viện trong tình trạng suy thận đã ở mức độ presenting with hypercalcemia. Turk Pediatri Ars, 49(1):81–83.<br /> 3. Chung SW, Kim S, Choi JR, et al (2011). Osteolytic mandible<br /> nặng (creatin 279 µmol/l). Tuy nhiên, như đã<br /> presenting as an initial manifestation of an adult acute<br /> trình bày ở trên, khi giá trị tuyệt đối của nồng lymphoblastic leukaemia. Int J Oral Maxillofac Surg,<br /> độ canxi máu tăng cấp tính (>3,5 mmol/l) thì 40(12):1438–1440.<br /> 4. Deftos LJ and First BP (1981). Calcitonin as a drug. Ann Intern<br /> chủ yếu do nguyên nhân ác tính, hơn nữa Med, 95(2):192–197.<br /> bệnh nhân tiền sử không có suy thận, nên 5. Elshafie OT and Woodhouse NJ (2010). The Diagnosis and<br /> chúng ta có thể nghĩ tới tình trạng suy thận ở Management of Severe Hypercalcaemia. Sultan Qaboos Univ<br /> Med J, 10(3):388–395.<br /> đây là hậu quả của tăng canxi máu ác tính và 6. Esbrit P (2001). Hypercalcemia of malignancy--new insights<br /> đồng thời nó cũng góp phần làm tăng nặng into an old syndrome. Clin Lab, 47(1–2):67–71.<br /> 7. Fukasawa H, Kato A, Fujigaki Y, et al (2001). Hypercalcemia<br /> tình trạng tăng canxi máu tạo nên vòng xoắn<br /> in a patient with B-cell acute lymphoblastic leukemia: a role of<br /> bệnh lý của bệnh. Trong báo cáo của chúng tôi, proinflammatory cytokine. Am J Med Sci, 322(2):109–112.<br /> PTH, calcitriol huyết thanh và các cytokine đã<br /> <br /> <br /> 242 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Granacher NCP, Berneman ZN, Schroyens W, et al (2017). 16. Rosner MH and Dalkin AC (2012). Onco-nephrology: the<br /> Adult acute precursor B-cell lymphoblastic leukemia pathophysiology and treatment of malignancy-associated<br /> presenting as hypercalcemia and osteolytic bone lesions. hypercalcemia. Clin J Am Soc Nephrol, 7(10):1722–1729.<br /> Experimental Hematology & Oncology, 6(1):9. 17. Scholar E (2007). Acute Lymphocytic Leukemia. xPharm: The<br /> 9. Halfdanarson TR, Hogan WJ and Madsen BE (2017). Comprehensive Pharmacology Reference, pp.1–5. Elsevier,<br /> Emergencies in Hematology and Oncology. Mayo Clin Proc, New York.<br /> 92(4):609–641. 18. Seymour JF and Kantarjian HM (1994). Hypercalcemia in<br /> 10. Inukai T, Hirose K, Inaba T, et al (2007). Hypercalcemia in acute lymphoblastic leukemia. Leuk Res, 18(3):231–232.<br /> childhood acute lymphoblastic leukemia: frequent implication 19. Shimonodan H, Nagayama J, Nagatoshi Y, et al (2005). Acute<br /> of parathyroid hormone-related peptide and E2A-HLF from lymphocytic leukemia in adolescence with multiple osteolytic<br /> translocation 17;19. Leukemia, 21(2):288–296. lesions and hypercalcemia mediated by lymphoblast-<br /> 11. Jick S, Li L, Gastanaga VM, et al (2017). Prevalence of producing parathyroid hormone-related peptide: a case<br /> hypercalcemia of malignancy among pediatric cancer patients report and review of the literature. Pediatr Blood Cancer,<br /> in the UK Clinical Practice Research Datalink database. Clin 45(3):333–339.<br /> Epidemiol, 9:339–343. 20. Sternlicht H. and Glezerman I.G. (2015). Hypercalcemia of<br /> 12. Kaiafa G, Perifanis V, Kakaletsis N, et al (2015). malignancy and new treatment options. Ther Clin Risk Manag,<br /> Hypercalcemia and multiple osteolytic lesions in an adult 11:1779–1788.<br /> patient with relapsed pre-B acute lymphoblastic leukemia: a 21. Stewart AF (2005). Clinical practice. Hypercalcemia associated<br /> case report. Hippokratia, 19(1):78–81. with cancer. N Engl J Med, 352(4):373–379.<br /> 13. Major P, Lortholary A, Hon J, et al (2001). Zoledronic acid is 22. Tamura T, Udagawa N, Takahashi N, et al (1993). Soluble<br /> superior to pamidronate in the treatment of hypercalcemia of interleukin-6 receptor triggers osteoclast formation by<br /> malignancy: a pooled analysis of two randomized, controlled interleukin 6. Proc Natl Acad Sci USA, 90(24):11924–11928.<br /> clinical trials. J Clin Oncol, 19(2):558–567. 23. Verma SP, Dubashi B, Basu D, et al (2014). A Rare Case of<br /> 14. Niizuma H, Fujii K, Sato A, et al (2007). PTHrP-independent Adult Acute Lymphoblastic Leukemia Presenting with<br /> hypercalcemia with increased proinflammatory cytokines and Paraparesis and Multiple Osteolytic Lesions. Indian J Hematol<br /> bone resorption in two children with CD19-negative Blood Transfus, 30(Suppl 1):24–26.<br /> precursor B acute lymphoblastic leukemia. Pediatr Blood<br /> Cancer, 49(7):990–993.<br /> Ngày nhận bài báo: 18/07/2019<br /> 15. Ralston SH (1992). Medical management of hypercalcaemia.<br /> Br J Clin Pharmacol, 34(1):11–20. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 243<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2