intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng bốn ung thư đồng phát vùng đầu cổ và thực quản tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bổ sung cho y văn một trường hợp bệnh nhân rất hiếm gặp, qua đó nhấn mạnh thêm vai trò của việc khảo sát đầy đủ và đánh giá toàn diện ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ. Ung thư vùng đầu cổ là ung thư phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam. Bệnh nhân mắc ung thư vùng đầu cổ có nguy cơ cao mắc thêm ung thư nguyên phát thứ hai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng bốn ung thư đồng phát vùng đầu cổ và thực quản tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ BÁO CÁO CA LÂM SÀNG BỐN UNG THƯ ĐỒNG PHÁT VÙNG ĐẦU CỔ VÀ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Phan Dương Thanh Duy1 , Trần Thanh Phong1 , Huỳnh Thị Trúc Mai1 TÓM TẮT 2 Head and neck cancer is a common disease Ung thư vùng đầu cổ là ung thư phổ biến trên in worldwide and Vietnam. Patients with head thế giới và tại Việt Nam. Bệnh nhân mắc ung thư and neck squamous cell Carcinôm are at high vùng đầu cổ có nguy cơ cao mắc thêm ung thư risk for the development of a second primary nguyên phát thứ hai. Ung thư đồng phát được malignancy. Synchronous second primary cho là có liên quan đến các biến đổi tại vùng của malignancy can be associated with changes in the niêm mạc đường hô hấp – tiêu hóa trên liên quan mucosa of upper aero digestive tract due to đến các yếu tố gây ung thư như thuốc lá, rượu carcinogenic factors such as tobacco and alcohol. bia. Đa số các bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ The majority of head and neck cancer have only chỉ có một khối bướu nguyên phát. Các trường one primary tumor. Cases with two tumors are hợp có hai khối u là khá ít và các trường hợp có very rare, and those with a third tumor are khối u thứ ba được coi là hiếm gặp. Chúng tôi considered extremely rare. We present a clinical báo cáo một trường hợp lâm sàng ung thư với case involving a 75-year-old male patient with bốn ung thư đồng phát gồm ba ung thư ở vùng four synchronous cancers, including three head đầu cổ và ung thư thực quản ở bệnh nhân nam 75 and neck cancers and esophageal cancer. The tuổi. Mục tiêu của báo cáo là bổ sung cho y văn objective of this report is to contribute to the một trường hợp bệnh nhân rất hiếm gặp, qua đó medical literature with a very rare patient case, nhấn mạnh thêm vai trò của việc khảo sát đầy đủ thereby highlighting the importance of thorough và đánh giá toàn diện ở bệnh nhân ung thư vùng investigation and comprehensive evaluation in đầu cổ. patients with head and neck cancer. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ FOUR SYNCHRONOUS CANCERS IN Ung thư vùng đầu cổ đứng hàng thứ 7 THE HEAD AND NECK REGION AND trong 10 loại ung thư phổ biến nhất, với ESOPHAGEAL CANCER: CASE khoảng 660.000 ca mắc mới và khoảng REPORT FROM CAN THO 320.000 ca tử vong mỗi năm. Hơn chín mươi ONCOLOGY HOSPITAL phần trăm ung thư đầu cổ có giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai. Hốc miệng và thanh quản là hai vị trí thường gặp nhất của ung 1 Bệnh viện Ung bướu Thành Phố Cần Thơ thư đầu cổ [1]. Chịu trách nhiệm chính: Phan Dương Thanh Duy Kilciksiz định nghĩa ung thư đồng phát SĐT: 0377189827 (synchronous) được nghĩa là ung thư thứ hai Email: pdtduy2109@gmail.com xuất hiện đồng thời hoặc trong vòng 6 tháng Ngày nhận bài: 23/7/2024 kể từ khi được chẩn đoán ung thư đầu tiên và Ngày phản biện: 27/7/2024 ung thư khác thời (metachronous) là loại ung Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 10
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thư xuất hiện sau hơn 6 tháng kể từ khi chẩn 4 vị trí là hốc miệng, khẩu hầu, thanh quản đoán ung thư đầu tiên. Ung thư đồng phát là và thực quản tại Bệnh viện Ung Bướu Thành nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở bệnh phố Cần Thơ. nhân ung thư đầu cổ. Ước tính một phần ba đến một phần tư bệnh nhân ung thư đầu cổ tử II. CA LÂM SÀNG vong có liên quan đến ung thư đồng phát 2.1. Lâm sàng và cận lâm sàng hoặc ung thư khác thời [2]. Bệnh nhân Lê Hồng M, 75 tuổi. Bệnh Bệnh nhân carcinôm tế bào gai vùng đầu nhân có tiền sử nghiện thuốc lá và uống rượu cổ có nguy cơ mắc ung thư nguyên phát thứ nhiều năm. Tháng 1 năm 2024 bệnh nhân hai cao hơn. Tỷ lệ mắc ung thư nguyên phát nuốt đau, đến khám phát hiện khối u vùng thứ hai đối với bệnh nhân ung thư đầu cổ dao đáy lưỡi bên trái và u nướu răng hàm dưới động từ 2-7% mỗi năm. Trong khi đó, tỷ lệ bên trái. Nội soi tai mũi họng ghi nhận: u đáy bệnh nhân mắc ung thư thứ 3 thấp hơn rất lưỡi trái dạng dưới niêm và u sùi nướu răng nhiều, chỉ vào khoảng 0,5%. Trường hợp hàm dưới trái khoảng 1cm, giới hạn rõ. Ống mắc ung thư thứ 4 là rất hiếm, với tỷ lệ mắc tai, hốc mũi, vòm hầu, hạ họng thanh quản bệnh khoảng 0,3% [3]. Trong báo cáo này, không ghi nhận u. Sinh thiết một phần cả 2 chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân khối u. hiếm gặp được chẩn đoán ung thư đồng phát Hình 1. Nội soi tai mũi họng và nội soi thực quản dạ dày của bệnh nhân Lê Hồng M, 75 tuổi 11
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ (A) U sùi nướu răng hàm dưới bên trái. di động được. Khám họng thấy u sùi nướu (B) U đáy lưỡi bên trái. (C) U sụn phễu bên răng hàm dưới bên trái vị trí răng số 8, kích trái. (D) U sùi thực quản 1/3 dưới thước 1cm, kèm theo u đáy lưỡi dạng thâm Kết quả giải phẫu bệnh của u đáy lưỡi là nhiễm lệch trái khoảng 2cm. Bệnh nhân được Carcinôm tế bào gai xâm nhập Grad 2, u làm các cận lâm sàng phục vụ chẩn đoán và nướu răng hàm dưới trái là Carcinôm tế bào điều trị cho kết quả: Chụp cắt lớp vi tính hàm gai Grad 2. Bệnh nhân được nhập viện sau mặt có cản quang: U đáy lưỡi lệch trái khi có kết quả giải phẫu bệnh. Tại thời điểm 20x26mm. Hạch cổ trái nhóm III 10-18mm. nhập viện, bệnh nhân tỉnh, ECOG 1, nuốt FNA hạch cổ trái: Carcinôm di căn hạch. được cơm. Cân nặng 58 kg với BMI 21,3 Siêu âm bụng, xquang ngực: không di căn kg/m2 . Khám hạch ngoại vi thấy đa hạch cổ xa. Điện tim: ngoại tâm thu thất dày. trái nhóm III với kích thước từ 1-2cm, chắc, Hình 2. Chụp cắt lớp vi tính hàm mặt và lồng ngực có cản quang của bệnh nhân Lê Hồng M, 75 tuổi (A) U sụn phễu trái. (B) dấu hoa thị: u lại điều trị theo lịch hẹn. đáy lưỡi bên trái. U nướu răng không quan Tháng 06/2024, bệnh nhân nhập viện sát được trên CT do xảo ảnh. (C) U thực điều trị tiếp. Tình trạng lúc này: Bệnh tỉnh, quản 1/3 dưới. (D): U đáy lưỡi (dấu hoa thị) ECOG 2, không nuốt được cơm, nuốt được và u sụn phễu (mũi tên) trên mặt phẳng đứng cháo. Cân nặng còn 52kg với BMI 19 kg/m2 . dọc Khám họng: U sùi nướu răng hàm dưới bên Chẩn đoán sơ bộ: U ác nướu răng hàm trái vị trí răng số 8, kích thước 1,5cm kèm u dưới bên trái T1N2bM0/ U ác đáy lưỡi đáy lưỡi bên trái dạng thâm nhiễm 2,5cm. T2N2bM0/ Ngoại tâm thu thất dày. Bệnh Bệnh nhân được làm thêm các cận lâm sàng nhân được xuất viện để đi điều trị bệnh lý để đánh giá lại tình trạng bệnh. Nội soi tai tim mạch, hẹn tái khám sau 2 tuần để soi dạ mũi họng ghi nhận u nướu răng hàm dưới dày và đánh giá xạ trị. Bệnh nhân không trở bên trái và u đáy lưỡi trái, kèm theo là u sùi 12
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vùng sụn phễu bên trái. Sinh thiết u vùng sụn có kết quả mô bệnh học ác tính của khối u phễu trái có kết quả Carcinôm tế bào gai xâm nguyên phát đầu tiên và khối u nguyên phát nhập Grad 2. Nội soi thực quản dạ dày phát thứ hai; (2) hai khối u phải được ngăn cách hiện u sùi cách cung răng 35cm, kéo dài về mặt giải phẫu bởi lớp niêm mạc bình 4cm. Sinh thiết u thực quản: Theo dõi bướu thường và (3) khả năng khối u nguyên phát mô đệm đường tiêu hóa. Nhuộm hóa mô thứ hai là khối di căn từ khối u đầu tiên phải miễn dịch với CD117, S100 và SMA cho kết được loại trừ [4]. Trong thực hành lâm sàng, quả âm tính, phối hợp với lâm sàng và các tiêu chuẩn đầu tiên là dễ thỏa nhất. Đối với kết quả giải phẫu bệnh đã có của bệnh nhân, tiêu chuẩn thứ 2, khi các khối u xuất hiện kết luận u thực quản là Carcinôm tế bào gai trong cùng một vị trí giải phẫu, thì phải thỏa dạng Sarcôm. Chụp cắt lớp vi tính hàm mặt mãn về khoảng cách giữa các khối u. Đối với có cản quang ghi nhận u nướu răng hàm dưới ung thư đồng phát, khoảng cách trên 2 cm trái 14mm, u đáy lưỡi trái 16mm, u sụn phễu thường được áp dụng. Đối với ung thư khác 14mm, hạch cổ trái 15mm. Chụp cắt lớp vi thời, do khó khăn trong việc xác định chính tính lồng ngực có cản quang: thực quản 1/3 xác vị trí của khối bướu đầu tiên do đã trải dưới dày thành 5mm. Siêu âm ổ bụng: chưa qua phẫu thuật hoặc xạ trị, nên được thay ghi nhận bất thường. Xạ hình xương: hình bằng thời gian xuất hiện giữa hai khối bướu. ảnh tăng hấp thu vùng cùng cụt, chưa rõ bản Trong tình huống này, các tác giả ủng hộ thời chất. gian xuất hiện của khối u thứ hai phải trên 3 2.2. Chẩn đoán năm kể từ khi khối u đầu tiên xuất hiện [5]. U ác nướu răng hàm dưới trái T1N2bM0/ Tiêu chuẩn thứ 3 được đặt ra trong tình U ác đáy lưỡi T2N2bM0/ U ác thượng thanh huống ung thư thứ hai là ung thư ở phổi và môn T1aN0M0/ U ác thực quản 1/3 dưới có cùng giải phẫu bệnh với ung thư đầu cổ. T2N0M0 Khi đó, cần phân tích nhiễm sắc thể đồ hoặc 2.3. Điều trị giải trình tự gen để loại trừ khả năng di căn Bệnh nhân được chỉ định mở thông dạ phổi của ung thư đầu cổ [6]. Trên bệnh nhân dày nuôi ăn để nâng đỡ tổng trạng và chăm của chúng tôi, các khối u đều có kết quả mô sóc giảm nhẹ. Tuy nhiên, bệnh nhân không bệnh học, thỏa tiêu chuẩn Warren và Gates đồng ý phẫu thuật mở dạ dày, xin chăm sóc đầu tiên. Các khối u nằm ở các vùng giải giảm nhẹ tại nhà. Bệnh nhân xuất viện ngày phẫu khác nhau, bao gồm nướu răng thuộc 28/06/2024. hốc miệng, đáy lưỡi thuộc khẩu hầu, sụn phễu thuộc thanh quản và cuối cùng là thực III. BÀN LUẬN quản, thỏa tiêu chuẩn thứ hai. Tiêu chuẩn thứ 3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư 3 cũng thỏa do không có khối nào ở phổi. đồng phát Y văn thế giới cũng ghi nhận một trường Tiêu chuẩn chẩn đoán một bệnh nhân hợp 4 ung thư đồng phát vào viện vì đau mắc ung thư nguyên phát thứ hai được lưỡi. Bệnh nhân này có 3 ung thư với giải Warren và Gates đề xướng vào năm 1932 và phẫu bệnh là Carcinôm tế bào gai và hóa mô vẫn còn áp dụng đến nay. Để chẩn đoán một miễn dịch p16 âm tính ở bờ trái lưỡi, sàn bệnh nhân mắc ung thư nguyên phát thứ hai, miệng bên trái và nếp phễu nắp thanh môn cần phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn gồm: (1) phải bên phải. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt cả 3 13
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ khối u và xạ trị bổ túc. Ung thư thứ tư trên về vùng biến đổi gen trong khái niệm ung bệnh nhân này là lymphôm dạng nang giai thư hóa tại chỗ có thể giải thích cho sự xuất đoạn IVa được chẩn đoán thông qua tủy đồ. hiện của các khối u ở nướu răng, đáy lưỡi và Bệnh nhân không có triệu chứng và thuộc sụn phễu. Bên cạnh đó, lý thuyết về sự bong nhóm diễn tiến chậm của lymphoma nên tróc và gieo rắc của tế bào bướu giải thích được chỉ định theo dõi tái khám định kỳ [7]. cho sự xuất hiện của khối u ở thực quản. Bệnh nhân của chúng tôi cũng có 3 ung thư ở 3.3. Điều trị và tiên lượng ung thư vùng đầu cổ với tiền sử hút thuốc lá và đồng phát nghiện rượu, khá tương đồng với bệnh nhân Hiện nay, chưa có điều trị tiêu chuẩn cho trong y văn. trường hợp ung thư nguyên phát thứ hai. Đối 3.2. Các yếu tố nguy cơ của ung thư với ung thư khác thời, có thể xem xét điều trị đồng phát giống như tình huống ung thư tái phát tại Việc các khối u với giải phẫu bệnh là chỗ. Đối với ung thư đồng phát, điều trị theo Carcinôm tế bào gai cùng xuất hiện ở đường nguyên tắc cá thể hóa, phụ thuộc vào vị trí hô hấp – tiêu hóa trên phù hợp với khái niệm khối u, mức độ xâm lấn và thể trạng của ung thư hóa tại chỗ (field cancerisation). người bệnh. Phẫu thuật là biện pháp điều trị Khái niệm này được mô tả lần đầu tiên bởi đầu tay trong tình huống có thể phẫu thuật Slaughter khi phát hiện ra sự xuất hiện của được. Xạ trị sau mổ được chỉ định cho bệnh nhiều khối u độc lập với nhau đi kèm với sự nhân có yếu tố nguy cơ tái phát cao. Xạ trị bất thường của lớp biểu mô ở vùng niêm mạc triệt để được áp dụng khi không thể phẫu xung quanh các khối u [8]. Ung thư hóa tại thuật được khối u nguyên phát. Hóa trị tạm chỗ được giải thích bằng (1) các tế bào ung bợ thường dùng khi không còn chỉ định xạ trị thư riêng lẻ hoặc các cụm tế bào ung thư di triệt để (quá liều xạ lên cơ quan lành hoặc chuyển qua lớp dưới niêm mạc đến các vùng tổng trạng kém) [9]. Trong trường hợp bệnh niêm mạc kế cận, (2) các tế bào ung thư bị nhân của chúng tôi, khi chẩn đoán đầy đủ 4 bong tróc dưới các điều kiện thuận lợi được ung thư, thể trạng bệnh nhân đã giảm sút rất gieo rắc và phát triển tại các vị trí mô lành nhiều, nguy cơ biến chứng khi phẫu thuật khác và (3) một vùng liên tiếp bị đột biến hoặc xạ trị triệt để rất cao. Bên cạnh đó, đánh gen tồn tại trong lớp biểu mô của niêm mạc giá bệnh nhân cũng không thể dung nạp độc đường hô hấp – tiêu hóa trên, từ đó tạo nên tính hóa trị. Do đó, chúng tôi quyết định mở các tổn thương tiền ung thư dẫn đến ung thư dạ dày để dinh dưỡng cho bệnh nhân, mục ở nhiều vị trí ở đường hô hấp – tiêu hóa trên. đích nâng tổng trạng và chăm sóc giảm nhẹ Vùng bị đột biến gen này có thể có đường cho bệnh nhân. lên đến >7cm. Vùng đột biến gen thường có Tiên lượng: Bệnh nhân mắc ung thư đồng liên quan đến sự tiếp xúc với các tác nhân phát có tiên lượng sống còn kém hơn so với gây ung thư vùng đầu cổ như hút thuốc lá, bệnh nhân chỉ có một ung thư. Trong một tiêu thụ rượu bia [7]. nghiên cứu trên 3436 bệnh nhân, tỷ lệ sống Trên bệnh nhân của chúng tôi, lý thuyết còn toàn bộ 5 năm của ung thư đầu cổ là 14
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 48%. Trong khi đó, ở bệnh nhân mắc ung thư Carcinoma: Case Report and Literature đồng phát, tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm là Review. Cureus. 2020;12(2):e7082. 26%. Bệnh nhân mắc ung thư đồng phát chỉ 4. Shields W, O G. Multiple primary malignant ở vùng đầu cổ có tiên lượng sống còn 5 năm tumors. A survey of the literature and a tốt hơn so với mắc ung thư đồng phát ở các statistical study. 1932;16:1358-414. 5. Schwartz LH, Ozsahin M, Zhang GN, cơ quan khác ngoài vùng đầu cổ (31% so với Touboul E, De Vataire F, Andolenko P, et 8%) [10]. al. Synchronous and metachronous head and neck carcinomas. Cancer. 1994;74(7):1933- IV. KẾT LUẬN 8. Ung thư đồng phát tại bốn vị trí bao gồm 6. Leong PP, Rezai B, Koch WM, Reed A, hốc miệng, khẩu hầu, thanh quản và thực Eisele D, Lee DJ, et al. Distinguishing quản là một trường hợp hiếm gặp đối với y second primary tumors from lung metastases văn trong nước và quốc tế. Hiện tại chưa có in patients with head and neck squamous cell hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn cho tình huống carcinoma. J Natl Cancer Inst. này. Bên cạnh đó, tình huống bệnh nhân ung 1998;90(13):972-7. thư đồng phát có tiên lượng sống còn kém 7. Heidemann LN, Johansen J, Larsen SR, hơn so với bệnh nhân mắc một ung thư. Cần Sørensen JA. Four synchronous cancers in a thêm các nghiên cứu với số lượng bệnh nhân patient with tongue pain as the only lớn để đưa ra phác đồ điều trị tiêu chuẩn cho symptom. BMJ Case Rep. 2016;2016. tình huống bệnh nhân ung thư đồng phát. 8. Slaughter DP, Southwick HW, Smejkal W. Field cancerization in oral stratified TÀI LIỆU THAM KHẢO squamous epithelium; clinical implications 1. Gormley M, Creaney G, Schache A, of multicentric origin. Cancer. 1953; Ingarfield K, Conway DI. Reviewing the 6(5):963-8. epidemiology of head and neck cancer: 9. Stephen Kang, Teknos TN. Second primary definitions, trends and risk factors. British malignancies in patients with head and neck Dental Journal. 2022;233(9):780-6. cancers: In: UpToDate, Connor RF (Ed), 2. Baxi SS, Pinheiro LC, Patil SM, Pfister Wolters Kluwer; 2023. DG, Oeffinger KC, Elkin EB. Causes of 10. Jones AS, Morar P, Phillips DE, Field JK, death in long-term survivors of head and Husband D, Helliwell TR. Second primary neck cancer. Cancer. 2014;120(10):1507-13. tumors in patients with head and neck 3. B IA, Melibari B, Safadi N, Al-Garni M, squamous cell carcinoma. Cancer. Al-Hakami HA. Triple Head and Neck 1995;75(6):1343-53. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2