Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị pembrolizumab ở bệnh nhân u lympho Hodgkin tái phát kháng trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Báo cáo bốn trường hợp
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng trước điều trị, kết quả điều trị ban đầu và tác dụng phụ của bệnh nhân u lympho Hodgkin (HL) tái phát / kháng trị sử dụng pembrolizumab. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả báo cáo 4 ca Hodgkin tái phát kháng trị được điều trị với phác đồ pembrolizumab đơn trị liệu tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị pembrolizumab ở bệnh nhân u lympho Hodgkin tái phát kháng trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Báo cáo bốn trường hợp
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PEMBROLIZUMAB Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO HODGKIN TÁI PHÁT KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY: BÁO CÁO BỐN TRƯỜNG HỢP Trần Thanh Tùng1 , Lâm Mỹ Hạnh1 , Huỳnh Hồng Hoa1 , Nguyễn Thị Hiền1 , Lê Thị Thu Thuỷ1 , Nguyễn Thị Tuyền1 TÓM TẮT 44 lớn hơn để đánh giá chính xác hơn hiệu quả Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng trước của phác đồ. điều trị, kết quả điều trị ban đầu và tác dụng phụ Từ khóa: U lympho Hodgkin tái phát kháng của bệnh nhân u lympho Hodgkin (HL) tái phát / trị, pembrolizumab. kháng trị sử dụng pembrolizumab. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Hồi cứu mô tả báo cáo 4 ca Hodgkin tái phát INITIAL EFFECTIVE EVALUATION kháng trị được điều trị với phác đồ OF TREATING PEMBROLIZUMAB OF pembrolizumab đơn trị liệu tại bệnh viện Chợ REPLAPSE OR REFACTORY Rẫy. CLASSICAL HODGKIN LYMPHOMA IN CHO RAY HOSPITAL: 4 CASE Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 10/2022 đến REPORTS nay, chúng tôi có 4 ca Hodgkin tái phát kháng trị. Aims: Decribe the clinical features, initial Trong đó 4 ca đều thất bại với brentuximab, 2 ca treatment response and adverse effects in tái phát sau ghép tế bào gốc tự thân, 2 ca không treatment of pembrolizumab. đủ điều kiện ghép tế bào gốc tự thân. Sau điều trị Objects and Methods: Retrospective 3 ca đạt lui bệnh một phần, 1 ca duy trì được tình description, case reports. trạng lui bệnh hoàn toàn ban đầu. Số đợt điều trị Results: From March 2022 until now, we pembrolizumab dao động từ 4 đến 35 đợt.Trong have had four case of refractory classical quá trình điều trị chỉ có 1 ca bị sốt và nổi rash da lymphoma. Among them, 4 cases failed with vào chu kì 1. Brentuximab; 2 cases relapsed after autologous Kết luận: Bước đầu thấy hiệu quả tích cực stem cell transplantation, and 2 cases were not và an toàn của pembrolizumab trong điều trị HL eligible for autologous stem cell transplantation. tái phát kháng trị. Cần tiến hành các nghiên cứu After treatment, 3 cases achieved partial remission, and 1 case maintained the initial 1 Khoa Huyết học, Bệnh viện Chợ Rẫy complete remission. The number of Chịu trách nhiệm chính: Lâm Mỹ Hạnh pembrolizumab treatment cycles ranged from 4 SĐT: 0989.012.971 to 35 cycles. During the treatment process, only 1 Email: myhanhcr10@gmail.com case experienced fever and skin rash in the first Ngày nhận bài: 16/8/2024 cycle. Ngày phản biện khoa học:160/8/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 370
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Conclusion: Initial results show the positive II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU efficacy and safety of pembrolizumab in the Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được treatment of refractory relapsed HL. Larger chẩn đoán U lympho Hodgkin được điều trị studies are needed to more accurately assess the Pembrolizumab. effectiveness of this regimen. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả Keywords: Relapsed/refractory Hodgkin hàng loạt ca. lymphoma, pembrolizumab Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án những bệnh nhân được chẩn đoán u I. ĐẶT VẤN ĐỀ lympho Hodgkin có chức năng gan thận ổn U lympho Hodgkin (HL) là một bệnh định, tái phát hoặc kháng trị với 2 phác đồ huyết học ác tính ít gặp của hệ bạch huyết và trước đó và đủ điều kiện điều trị được xem là bệnh ung thư có thể chữa khỏi pembrolizumab. với tỉ lệ sống còn toàn bộ (OS) 5 năm đạt Phác đồ điều trị: Pembrolizumab 200mg trên 80%[1] Tuy nhiên, khoảng 10%–30% pha trong 100ml Nacl 0.9% truyền tĩnh mạch bệnh nhân tái phát sau điều trị bước 1 và trên 30 phút dùng ngày 1/mỗi 3 tuần kéo dài 10%–15% bệnh nhân có bệnh kháng trị với 2 năm hoặc khi bệnh tiến triển [2]. liệu pháp ban đầu. Để đạt lui bệnh và kéo dài Thu thập số liệu lâm sàng, sinh học và thời gian lui bệnh cho những bệnh nhân này việc điều trị, dựa vào hồi cứu hồ sơ bệnh án có thể hóa trị với phác đồ cứu vớt cổ điển theo nội dung ở phiếu thu thập số liệu. Các hoặc phức hợp thuốc - kháng thể đơn dòng tiêu chí khảo sát gồm: đặc điểm dịch tễ: tuổi, (brentuximab vedotin) và ghép tế bào gốc tự giới, bệnh kèm theo; đặc điểm lâm sàng, sinh thân.Tuy nhiên 50% bệnh nhân tái phát sau học: triệu chứng, vị trí tổn thương u ghép tế bào gốc tự thân.Thuốc ức chế chốt lympho, giải phẫu bệnh, chỉ số tiên lượng; miễn dịch PD-1 (nivolumab, đặc điểm điều trị và đáp ứng điều trị: phác đồ pembrolizumab) bước đầu đã thấy mang lại điều trị, đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn hiệu quả tốt cho bệnh nhân HL tái phát Lugano, tái phát, tử vong. kháng trị tái phát sau ghép tế bào gốc hay Đánh giá đáp ứng: (1): lui bệnh hoàn thất bại với brentuximab. toàn; (2) lui bệnh một phần; (3) bệnh ổn Từ năm 2022 bệnh viện Chợ Rẫy đã định; (4) bệnh tiến triển. triển khai điều trị pembrolizumab trên bệnh Theo dõi: Tác dụng phụ liên quan đến nhân HL tái phát kháng trị. Nên chúng tôi miễn dịch : rash da, rối loạn chuyển hóa, nội làm nghiên cứu “Bước đầu đánh giá hiệu tiết. Làm xét nghiệm công thức máu, chức quả điều trị pembrolizumab trong bệnh năng gan thận, chức năng tuyến giáp mỗi 3 hodgkin kháng trị tại bệnh viện Chợ Rẫy tuần. Chụp CT- scan ngực bụng cản quang báo cáo bốn trường hợp”. hoặc PET CT mỗi 4 chu kì. 371
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của 4 bệnh nhân Bảng 3.1. Đặc điểm của 4 ca U lympho Hodgkin trong nghiên cứu STT Tuổi (năm) Giới Thời gian điều trị BN 1 77 Nữ 2018-2024 BN 2 38 Nữ 2022-2024 BN 3 20 Nam 2021-2024 BN 4 30 Nam 2020-2024 Độ tuổi: Các bệnh nhân có độ tuổi trải dài từ 20 đến 77 tuổi nhưng tập trung 2 nhóm tuổi từ người trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) và cao tuổi ( trên 65 tuổi). Thời gian điều trị của nhóm bệnh nhân trên 2 năm. Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị Pembrolizumab Triệu chứng Tổn thương Xâm lấn tủy STT Giai đoạn Loại tế bào Vị trí hạch B ngoài hoạch xương BN 1 IIIA Hỗn hợp Cổ Không Không Không BN 2 IIIA Hỗn hợp Cổ Không Có Không BN 3 IVA Hỗn hợp Cổ Không Có Không BN 4 IVB Hỗn hợp Cổ Có Không Không Nhận xét: 4/4 bệnh nhân là Hodgkin thể cổ điển loại tế bào hỗn hợp và vị trí sinh thiết hạch đầu tiên là hạch cổ. Cả 4 bệnh nhân đều ở giai đoạn bệnh tiến triển. Chỉ có bệnh nhân 4 có triệu chứng B, phản ánh sự nghiêm trọng của bệnh ở giai đoạn IVB. Cả bốn bệnh nhân đều không có xâm lấn tủy xương và hai bệnh nhân có tổn thương ngoài hạch. Bảng 3.3. Phác đồ đã sử dụng BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BV + AVD, ABVD, BVB 4 chu ABVD, BVB 4 chu Phác đồ Nivolumab + ABVD, BVB kì, ghép tế bào gốc, kì, ghép tế bào gốc, BV, Nivolumab BV duy trì 9 chu kì ICE 6 chu kì Các bước điều trị 4 phác đồ 2 phác đồ 4 phác đồ 4 phác đồ Ghép tế bào gốc Không Không Có Có Dùng brentuximab Có Có Có Có Đã xạ trị Không Không Không Không Kết quả trước Lui bệnh hoàn Tiến triển Tái phát Tái phát Pempro toàn Cả 4 bệnh nhân đều trải qua ít nhất 2 ghép tế bào gốc tự thân. Bệnh nhân 3, dù đã phác đồ điều trị trước sử dụng ghép tế bào gốc và duy trì brentuximab 9 chu Pembrolizumab và thất bại với Brentuximab. kì vẫn tái phát. Bệnh nhân 1 đã điều trị với Ba trong bốn bệnh nhân được điều trị bước 1 ức chế chốt miễn dịch cùng loại (nivolumab) với ABVD, 1 bệnh nhân điều trị BV+ AVD. và đạt lui bệnh hoàn toàn, sau đó chuyển Có 2 bệnh nhân tái phát sau ghép tế bào gốc sang pembrolizumab. tự thân và 2 bệnh nhân không đủ điều kiện 372
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.4. Thông tin kết quả điều trị của 4 ca nghiên cứu BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 Số chu kỳ 35 29 4 4 Sau 4 chu kì Lui bệnh hoàn toàn Lui bệnh một phần Lui bệnh một phần Lui bệnh một phần Kết quả hiện tại Lui bệnh hoàn toàn ổn định Lui bệnh một phần Lui bệnh một phần Tác dụng phụ Không Không Rash da Không Số chu kì điều trị của bệnh nhân dao 5 năm đạt 93,9% so với ABVD 89,4% [4]. động từ 4 đến 35 chu kì. Bệnh nhân 2 điều trị Theo LaCasce và cộng sự nghiên cứu trên 55 lâu nhất với 35 chu kì và duy trì được tình bệnh nhân HL tái phát kháng trị điều trị trạng lui bệnh. Bệnh nhân 2 ,3 4 đạt lui bệnh brentuximab - bendamustin, có 92,5% bệnh một phần sau 4 chu kì. Cả 4 bệnh nhân đều nhân đạt lui bệnh, trong đó 73.6% đạt CR kiểm tra định kì mỗi 4 chu kì với CT scan [6]. Hay nghiên cứu được thực hiện tại bệnh ngực bụng cản quang. Hiện tại 4 bệnh nhân viện Chợ Rẫy với 10 bệnh nhân HL tái phát vẫn đang duy trì được tình trạng lui bệnh của được sử dụng brentuximab - bendamustin thì mình. Chỉ có bệnh nhân 3 có tác dụng phụ bước đầu đạt tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn 100%, nổi ban da vào chu kì 1 của liệu trình. Hiện lui bệnh hoàn toàn 50% [7]. Trong 4 ca của tại trên 4 bệnh nhân chưa ghi nhận độc tính chúng tôi có 2 ca nằm trong lô nghiên cứu đó đáng kể phải giảm liều thuốc hay ngưng cũng đạt lui bệnh và đưa vào ghép tế bào gốc thuốc trong quá trình điều trị. sau đó. Tuy nhiên chỉ có 1 bệnh nhân được duy trì brentuximab sau ghép tế bào gốc. Kết IV. BÀN LUẬN quả là cả 2 bệnh nhân đều tái phát sau 1 năm. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Qua các nghiên cứu đã chứng minh rằng duy Qua 4 bệnh nhân của nghiên cứu được trì brentuximab sau ghép tế bào gốc đối với chia làm 2 đỉnh tuổi: tuổi trẻ (20-40 tuổi) và nhóm bệnh nguy cơ cao: tái phát dưới 12 người cao tuổi (trên 65 tuổi) tương tự y văn tháng, tổn thương ngoài hạch hay có triệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước [1]. chứng B tại thời điểm tái phát giúp cải thiện Nghiên cứu trên bệnh nhân HL của tác giả rõ rệt sống còn toàn bộ, thời gian sống bệnh Lâm Mỹ Hạnh và cộng sự nhóm tuổi dưới không tiến triển sau 3 năm đạt 77% và 96% 40 chiếm 72,4% [3]. Mặc dù HL thể cổ điển so với nhóm không duy trì sau ghép 54% và được xem là ung thư có thể chữa khỏi với OS 71% với p=0.003 [8]. Điều này chứng tỏ cả 4 5 năm trên 80%. Cả 4 bệnh nhân đều ở giai ca lâm sàng trên đều là HL kháng trị, và cần đoạn tiến triển tại thời điểm chẩn đoán và có một liệu pháp điều trị khác tích cực hơn. mô học là Hodgkin thể cổ điển dạng tế bào Hiệu quả điều trị Pembrolizumab hỗn hợp. Loại tế bào thường gặp thứ 2 sau Việc Cục Quản lý Thực phẩm và Dược thể xơ nốt và có tiên lượng xấu, đáp ứng kém phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công nhận thuốc ức hóa trị. Tuy nhiên 4 bệnh nhân đều kháng chế chốt miễn dịch Pembrolizumab, nhắm với điều trị bước 1 ngay cả với AVD + mục tiêu vào protein chết theo chương trình brentuximab. Mặc dù phác đồ AVD + 1 (PD-1), đã hoàn toàn thay đổi cục diện điều brentuximab (liên hợp thuốc kháng thể chống trị u lympho Hodgkin tái phát hoặc kháng trị. CD30) đã cho thấy hiệu quả và an toàn đối Bằng cách ức chế liên kết giữa PD-1 và hai với bệnh nhân HL giai đoạn tiến triển với OS 373
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ligand của nó (PD-L1 và PD-L2), điều trị với pembrolizumab 100 mg mỗi 3 pembrolizumab hiệu quả trong việc khôi tuần. Tỉ lệ đạt lui bệnh chung đạt 100%, lui phục hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể bệnh một phần 27%, lui bệnh hoàn toàn đạt nên giúp tăng cường khả năng bảo vệ của cơ 73%. Trung vị thời gian sống bệnh không thể chống lại các tế bào ác tính [5]. Ba trong tiến triển là 35 tháng. [11]. Mặc dù nghiên bốn bệnh nhân được điều trị lần đầu với cứu này với số mẫu nhỏ và chưa được chấp thuốc ức chế chốt miễn dịch PD-1 là thuận làm liều chuẩn trong điều trị nhưng pembrolizumab. Cả 3 bệnh nhân đều đạt phần nào đã chứng minh với nửa liều được hiệu quả điều trị lui bệnh một phần sau pembrolizumab cũng mang lại hiệu quả đáng 4 chu kì tương tự các nghiên cứu của kể và giảm nửa chi phí điều trị cho bệnh Moskowwitz trên 31 bệnh nhân HL tái phát nhân HL. thất bại sau brentuximab với tỉ lệ lui bệnh Trong quá trình điều trị, 4 bệnh nhân toàn bộ 53% và lui bệnh hòan toàn đạt 20% dùng pembrolizumab sẽ được làm xét [9]. Tương tự nghiên cứu Keynote 087 của nghiệm máu theo dõi chức năng gan thận, Philip Armand trên theo dõi điều trị tuyến giáp mỗi chu kì trước khi vô thuốc. Và Pembrolizumab đơn trị 5 năm trên 420 bệnh chỉ có bệnh nhân số 3 có tác dụng phụ là sốt nhân đã trải qua trung bình 4 liệu pháp điều và nổi rash da và chu kì đầu tiên, điều này trị trước trong đó 83,3% bệnh nhân thất bại chứng tỏ thuốc khá an toàn đối với người với brentuximab đã có những kết luận khả bệnh kể cả bệnh nhân lớn tuổi (bệnh nhân 1). quan. Tỉ lệ lui bệnh chung đạt 71,4% với lui Cũng nghiên cứu Keynote-087 tác dụng phụ bệnh hoàn toàn 27,6%, lui bệnh một phần chủ yếu thường gặp trên bệnh nhân liên quan 43.8%. Trung vị thời gian đạt đáp ứng sau đến tác dụng lên hệ miễn dịch như suy giáp 16,6 tháng, trung vị thời gian sống không (14.3%), mệt mỏi (11%) và nổi rash da bệnh 13,7 tháng. Đặc biệt hơn một nửa bệnh (11%). Không có bệnh nhân nào tử vong liên nhân đạt đáp ứng sau điều trị vẫn duy trì tình quan đến tác dụng phụ của thuốc [10]. trạng lui bệnh trên 4 năm [10]. Chúng tôi có 1 bệnh nhân thứ 2 đạt lui V. KẾT LUẬN bệnh một phần sau 29 đợt và hiện tại phải Sau 2 năm theo dõi, 3 trong 4 bệnh nhân dừng lại vì thiếu kinh tế. Mặc dù các bệnh đều đạt lui bệnh hoàn toàn sau 4 chu kì, 1 nhân đã được hỗ trợ một phần chi phí điều bệnh nhân vẫn duy trì được tình trạng lui trị từ chương trình PAP, nhưng với thu nhập bệnh hoàn toàn khi chuyển từ nivolumab của người Việt Nam, việc phải chi trả hơn 30 sang pembrolizumab. Chỉ có 1 bệnh nhân có triệu đồng cho mỗi chu kì là một số tiền tác dụng phụ là rash da và sốt ở chu kì 1 điều không nhỏ. Và điều này cũng xảy ra với bệnh trị. Tuy số cỡ mẫu ít và thời gian theo dõi nhân các nước phát triển. Nhằm tìm ra giải không dài nhưng cũng thấy hiệu quả tích cực pháp giảm bớt chi phí điều trị cho bệnh nhân, và an toàn của Pembrolizumab trong điều trị một nghiên cứu của Chang TSY tại Trung HL tái phát kháng trị. Quốc trên 17 bệnh nhân HL tái phát kháng trị 374
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO phát kháng trị”,Tạp chí Y học Việt Nam ,số 1. SEER Program (2020), Cancer Stat 520(2),pp 386-389. Facts: Hodgkin Lymphoma. National 8. Massaro F. Brentuximab vedotin Cancer Institute, DCCPS, Surveillance consolidation after autologous stem cell Research Program. transplantation for Hodgkin lymphoma: A 2. https://nssg.oxford-aematology.org.uk/ Fondazione Italiana Linfomi real-life lymphoma/documents/lymphoma-chemo- experience. Hematol Oncol. 2022 Feb;40(1): protocols/L-105-pembrolizumab.pdf 31-39. 3. Lâm Mỹ Hạnh (2021). "Đánh giá hiệu quả 9. Moskowitz CH, PD-1 blockade with the phác đồ ABVD trong điều trị lymphoma monoclonal antibody pembrolizumab (MK- hodgkin tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ 3475) in patients with classical Hodgkin Rẫy năm 2015-2020". Tạp chí Y Học TP. Hồ lymphoma after brentuximab vedotin failure: Chí Minh, 504. preliminary results from a phase 1B study 4. Ansell SM, Radford J, Connors JM, et al. (Keynote-013) [abstract]. Blood. 2014; Overall survival with brentuximab vedotin in 124(21). Abstract 290. stage III or IV Hodgkin's lymphoma. N Engl 10. Philippe Armand; Five-year follow-up of J Med. 2022; 387(4): 310-320. KEYNOTE-087: pembrolizumab 5. Flynn JP, Gerriets V. StatPearls [Internet] monotherapy for relapsed/refractory classical Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; Hodgkin lymphoma. Blood 2023; 142 (10): 2023. 878–886. 6. LaCasce Ann S., et al. (2018), 11. Chan TSY, Hwang YY, Khong PL, Leung "Brentuximab vedotin plus bendamustine: AYH, Chim CS, Tse EWC, Kwong YL. a highly active first salvage regimen Low-dose pembrolizumab and nivolumab for relapsed or refractory Hodgkin were efficacious and safe in relapsed and lymphoma", Blood, 132(1), pp. 40-48. refractory classical Hodgkin lymphoma: 7. Phan nguyễn Vũ Linh (2022), "Bước đầu Experience in a resource-constrained setting. đánh giá hiệu quả phác đồ Brentuximab Hematol Oncol. 2020 Dec;38(5):726-736. Bendamustin trên 10 bệnh nhân Hodgkin tái 375
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 38 | 10
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 9 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 12 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 10 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phòng ngừa hội chứng xi măng xương với adrenalin 1/500.000 súc ống tủy xương đùi ở bệnh nhân thay khớp háng
7 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ
4 p | 53 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong tắc động mạch phổi cấp và kẹt van cơ học
8 p | 11 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 31 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân nặng qua ống thông dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai bằng sản phẩm Nutrison
7 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ chéo bụng ngoài - cơ liên sườn trong phẫu thuật gan
7 p | 2 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi nửa thuận hợp sử dụng cyclophosphamide sau ghép tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn