intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp: Biến cố tổn thương phổi sớm liên quan tới Brigatinib tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi là một trong những ung thư có tỉ lệ mắc mới cũng như tử vong hàng đầu trong tất cả các loại ung thư, đặc biệt là ở nam giới. Bài viết báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp: Biến cố tổn thương phổi sớm liên quan tới Brigatinib tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp: Biến cố tổn thương phổi sớm liên quan tới Brigatinib tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP: BIẾN CỐ TỔN THƯƠNG PHỔI SỚM LIÊN QUAN TỚI BRIGATINIB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Nho Hoàng Nam1, Võ Thị Phương Mai1, Trần Xuân Trường1, Nguyễn Tuấn Khôi2 TÓM TẮT 25 SUMMARY Ung thư phổi là một trong những ung thư có CASE REPORT: EARLY ONSET tỉ lệ mắc mới cũng như tử vong hàng đầu trong PULMONARY EVENT ASSOCIATED tất cả các loại ung thư, đặc biệt là ở nam giới. WITH BRIGATINIB AT HO CHI MINH Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm tới 85% ONCOLOGY HOSPITAL các trường hợp ung thư phổi và carcinôm tuyến Lung cancer ranks among the most prevalent là loại thường gặp nhất. Ở giai đoạn tiến xa, liệu and lethal malignancies, particularly among pháp hóa trị cùng với các thuốc nhắm trúng đích males. Non-small-cell lung carcinoma (NSCLC) ngày càng được áp dụng rộng rãi, trong đó có các accounts for a staggering 85% of lung cancer thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) tác động vào cases, with adenocarcinoma being the most các đột biến EGFR hoặc các dạng dung hợp frequently encountered histological subtype. ALK[1]. Advanced-stage management has increasingly Hiện nay, các độc tính phổi liên quan đến các integrated chemotherapy and targeted therapies, ALK TKI vẫn còn đang tiếp tục được nghiên including tyrosine kinase inhibitors targeting cứu, đặc biệt là các biến cố tổn thương phổi sớm EGFR mutations or ALK fusion variants[1]. (EOPEs) trong vòng 7 ngày sau khi dùng liều Currently, pulmonary toxicities, with đầu tiên của thuốc. Chúng tôi báo cáo một trường particular focus on early-onset pulmonary events hợp bệnh nhân nữ được chẩn đoán ung thư phổi (EOPEs) within 7 days following the initial dose, không tế bào nhỏ nhập viện với bệnh cảnh suy hô hấp cấp, tổn thương phổi mô kẽ sớm sau khi sử associated with ALK TKIs are still being dụng Brigatinib cùng với Osimertinib, đáp ứng elucidated. In this report, we present a case tốt với điều trị nâng đỡ, đặc biệt là involving a female patient diagnosed with glucocorticoid, và hồi cứu y văn liên quan đến NSCLC who was admitted with acute respiratory trường hợp này. distress syndrome and early-onset pulmonary interstitial damage after the administration of brigatinib in combination with osimertinib. The 1 Đơn vị Hồi sức tích cực – Khoa Cấp cứu – Bệnh patient exhibited a favorable response to viện Ung Bướu TP. HCM supportive care, notably glucocorticoid therapy, 2 Khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh viện Bệnh viện and we provide pertinent insights into the Ung Bướu TP. HCM medical literature regarding this case. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nho Hoàng Nam Email: hoangnamnguyennho@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 14/9/2023 Ngày phản biện: 15/9/2023 - Anaplastic lymphoma kinase (ALK) là Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 một thụ thể tyrosine kinase của họ gia đình 218
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thụ thể insulin, được phát hiện ra đầu tiên thế hệ thứ ba đã được nghiên cứu và phát vào năm 1994 khi phân tích sự dung hợp của triển[3,4]. protein NPM-ALK. NPM-ALK là kết quả - Brigatinib (AP26113) là một chất ức của quá trình chuyển đoạn tương hỗ (chuyển chế tyrosine kinase (TKI) chứa nhóm đoạn đối ứng) giữa nhiễm sắc thể số 2 và số dimethylphosphine oxide (DMPO) được tạo 5 trong bệnh cảnh lymphôm tế bào lớn không nên bởi một cấu trúc đóng vai trò là giá đỡ biệt hóa (anaplastic largecell lymphomas – sinh học (hay còn gọi là khuôn định dạng) ACLC)[2]. bisanilinopyrimidine có khả năng chống lại - Mặc dù ALK cũng như các dạng dung ALK và một vài tác nhân khác. hợp của ALK được nghiên cứu từ rất sớm, - Các biến chứng nặng từ độ 3 trở lên nhưng mãi cho tới khi Soda và cộng sự năm trong quá trình điều trị Brigatinib là tăng 2007 cho thấy vai trò của dung hợp ALK với gene EML-4 cũng như vai trò của sự dung creatine phosphokinase (16 - 24.3%), lipase hợp này trong bệnh cảnh NSCLC, sự khám (13 - 14%) và tăng huyết áp (10 - 11.8%)[5]. phá này làm tiền đề cho các liệu pháp điều trị Ngoài ra, biến cố phổi sớm (EOPE) được báo nhắm vào yếu tố này. Nguyên nhân của sự cáo trong nghiên cứu ALTA pha 1/2 gặp ở dung hợp này là do sự tái sắp xếp xảy tại vị 50% các trường hợp sử dụng liều 300mg, trí nhiễm sắc thể 2p23, giữa gen EML-4 với 10% với liều 240mg, 14% với liều 180mg, ALK của nhiễm sắc thể. 9% với liều 120mg và 2% với liều 90mg, - Cũng chính bởi tình trạng dung hợp thời gian xuất hiện biến cố EOPE thường xảy EML-4-ALK hiếm khi được ghi nhận trùng ra trong vòng 48 giờ sau khi dùng thuốc. Các lắp với các trường hợp có đột biến EGFR triệu chứng ghi nhận bao gồm: khó thở, giảm hay KRAS, nên yếu tố này là một mục tiêu oxy máu, ho và thay đổi về hình ảnh học trên để nhận diện và phân nhóm đối với NSCLC. xquang dạng viêm phổi mà không có bằng - Thuốc ức chế ALK hiện tại được chấp chứng nhiễm trùng rõ ràng, với liều thấp hơn thuận sử dụng nhằm nhắm vào các thụ thể thì các triệu chứng thường không điển hình. tyrosine kinase hoạt hóa có dung hợp EML- Trong đó, có 18% trường hợp tử vong, 73% 4-ALK hoặc các dạng dung hợp khác của trường hợp ghi nhận biến chứng độ 3, 4 và ALK. Crizotinib là thuốc ức chế ALK thế hệ chỉ có 9% biến chứng độ 2[5,6]. đầu, thế hệ thứ hai có Ceritinib, Alectinib, Brigatinib. Lorlatinib là thuốc ức chế ALK 219
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hình 1. Minh họa cơ chế dung hợp EML4-ALK và chuỗi tín hiệu xuôi dòng - Tiêu chuẩn chẩn đoán biến cố phổi sớm ghi nhận biến cố EOPE khi sử dụng đồng (EOPE) trong nghiên cứu của tác giả Terry thời giữa Brigatinib lẫn Osimertinib. Trong L. Ng. và cộng sự được xác định nếu thoả báo cáo này, chúng tôi trình bày về một tiêu chí 1 và 2 hoặc cả 3 tiêu chí sau[6]: trường hợp tự điều trị với Brigatinib và xuất 1. Có sự tương quan về thời gian sau khi hiện các biến cố liên quan. dùng thuốc (được xác định là dấu hiệu hoặc triệu chứng khởi phát trong vòng 7 ngày sau II. GIỚI THIỆU CA BỆNH khi bắt đầu điều trị brigatinib, tái khởi động - Bệnh nhân nữ, 53 tuổi, không ghi nhận điều trị sau khi đã ngừng thuốc hoặc giảm tiền căn hút thuốc lá, được chẩn đoán ung liều ít nhất 7 ngày). thư phổi phải giai đoạn IV (di căn não) 2. Trường hợp có bằng chứng diễn tiến 03/2021; giải phẫu bệnh ghi nhận kết quả là giống viêm phổi (ví dụ, thiếu oxy hoặc khó carcinôm tuyến di căn hạch, phù hợp có thở kèm theo bằng chứng về hình ảnh học nguồn gốc từ phổi; nhuộm hóa mô miễn dịch hoặc qua thăm khám lâm sàng, chẳng hạn ghi nhận ALK (+), PD-L1 (+); giải trình tự như tổn thương dạng kính mờ dưới CT scan DNA exon 18 - 21 ghi nhận đột biến L858R hoặc Xquang ngực, hoặc tổn thương dạng trên exon 21 gen EGFR, bệnh nhân được phế nang lan tỏa trên giải phẫu bệnh, tổn điều trị với Osimertinib liều 80mg/ngày kèm thương phổi không do tim, ARDS[5]). xạ phẫu bằng Gamma Knife khối di căn não 3. Không hoặc ít nghĩ tới các nguyên (04/2021). Xét nghiệm CT scan ngực thời nhân khác (ví dụ: nhiễm trùng, tiến triển của điểm 12/2022 ghi nhận: Khối tổn thương u,…). choán chỗ có đậm độ mô mềm ở thùy trên - Hiện nay trên thế giới chỉ ghi nhận các phổi phải (kích thước 28 x 47mm), đường bờ trường hợp riêng lẻ gặp phải EOPE sau khi không đều, đa cung nghĩ u phổi; hạch trung sử dụng Bigatinib[7] và chưa có báo cáo nào thất # 13 mm; không tổn thương bất thường 220
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nội sọ. Sau 22 tháng điều trị với Osimertinib, pro-calcitonin: 0.2ng/mL, lactate: nhận thấy bướu tiến triển về kích thước, bệnh 3.23mmol/L. nhân tự tham khảo và tự mua thuốc ALK- • Có ghi nhận tăng gánh thất phải, loại TKI để sử dụng. trừ thuyên tắc phổi bằng CT scan ngực với - Tháng 2/2023, bệnh nhân nhập viện với NT-proBNP: 5446pg/mL, D-dimer bệnh cảnh khó thở, tình trạng khó thở hai thì, 688ng/mL. Siêu âm Doppler tim: Hở van 3 lá diễn tiến nhanh chóng, kèm ho khan nhiều mức độ trung bình (VC 3mm, 2/4), tăng áp xuất hiện sau 12 giờ tự khởi động uống động mạch phổi (PAPs = 40mmHg), chức Brigatinib liều 180mg 1 viên đầu tiên. Tiền năng tâm thu thất trái bình thường (EF 71% căn được chẩn đoán loét dạ dày qua nội soi, Teich). Điện tim đồ: Ghi nhận hình ảnh điều trị bằng thuốc PPI. Ngoài ra, không ghi S1Q3T3. nhận tiền căn dị ứng với các thuốc hoặc thực • Tình trạng giảm oxy hóa máu với khí phẩm trước đó. máu động mạch: pH: 7.439, pO2: 68mmHg, - Tình trạng bệnh nhân thời điểm nhập pCO2: 35.5mmHg, HCO3-: 23.7mmHg. viện: Khó thở phải ngồi, thở co kéo, SpO2 • Tình trạng tổn thương phổi dạng mô kẽ 68% khí trời và cải thiện được 92 - 94% sau trên CT scan ngực có cản quang: Tổn thương khi thở với oxy mask, mạch 108 lần/phút, khối thùy giữa phổi phải (kích thước 65 x nhịp thở 24 lần/phút. 50mm), dính màng phổi nền trước và trung - Cận lâm sàng và các vấn đề ghi nhận: thất kế cận, nghĩ ung thư. Tổn thương dạng • Tình trạng nhiễm trùng không rõ ràng đông đặc và kính mờ rải rác phổi hai bên, với bạch cầu: 17.33 103/mm3, Neu: 94.1%, theo dõi viêm. Vài hạch trung thất khả năng thứ phát. Hình 2. CT scan ngực của bệnh nhân thời điểm nhập viện 221
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 - Bệnh nhân được nhập nội trú và chuyển - Cận lâm sàng thời điểm cuối đợt điều trị ICU, tiếp tục oxy mask và sau đó chuyển tại đơn vị ICU ghi nhận: Bạch cầu: 13.97 sang oxy dòng cao (HFNC) vì tình trạng khó 103/mm3, Neu: 75.4%, Pro-calcitonin: thở và co kéo cơ hô hấp phụ nhiều, dùng 0.0ng/mL, Troponin I: < 10pg/mL, NT- kháng sinh, corticosteroid liều 1 - proBNP: 116pg/mL. CT scan ngực có cản 2mg/kg/ngày (80mg/ngày), kháng đông dự quang (sau 8 ngày điều trị): Khối lớn choán phòng, đánh giá tổn thương phổi độ 4 theo chỗ phổi phải (kích thước 59 x 48 x 71mm) NCI-CTCAE. Sau 4 ngày điều trị, bệnh nhân nghĩ u phổi ác tính – gieo rắc vài nốt phổi giảm khó thở đáng kể, giảm dần thông số phải kế cận. Hạch trung thất – rốn phổi phải HFNC, giảm lưu lượng dòng và FiO2 và khả năng thứ phát, không còn ghi nhận hình chuyển sang oxy cannula sau 6 ngày điều trị. ảnh tổn thương dạng kính mờ (như phim chụp 1 tuần trước đó). Hình 3. CT scan ngực có cản quang của bệnh nhân sau 1 tuần điều trị III. BÀN LUẬN ra, tỉ lệ ghi nhận đồng thời sự dung hợp ALK - Dung hợp ALK là nhóm đột biến lẫn đột biến EGFR không thường gặp, dao thường gặp thứ 3 sau EGFR và KRAS ở các động từ 4.4% bằng phương pháp giải trình tự bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trực tiếp gene EGFR tới 15.4% khi sử dụng (NSCLC) với tỉ lệ khoảng 3 - 7%[1,2]. Ngoài 222
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới CTCAE, khuyến cáo sử dụng thuốc đối với (NGS). các tổn thương phổi từ độ 3 trở lên thì cần - Trường hợp bệnh nhân nhập vào Bệnh tạm thời ngưng điều trị. Quan điểm tái khởi viện Ung Bướu đang sử dụng Osimertinib động Brigatinib thay đổi theo từng tác giả và liều 80mg/ngày và sau 12 tiếng sử dụng từng trường hợp, nhưng chưa có hướng dẫn Brigatinib với liều 180mg xuất hiện các triệu thống nhất về cách thức, liều hay thời gian chứng hô hấp nặng và chưa ghi nhận biểu khởi động lại Brigatinib ở những trường hợp hiện hô hấp cũng như dị ứng trước đó. Trong ghi nhận biến cố phổi sớm. Trong nghiên nghiên cứu của tác giả Camidge D. Ross và cứu pha ½ của Brigatinib, chỉ 18% được tái cộng sự, thời gian xảy ra triệu chứng sau liều khởi động lại sớm đối với Brigatinib (1 Brigatinib đầu tiên dao động từ 8 giờ đến 5 trường hợp có và 1 trường hợp không sử ngày[7]. Thời gian có thể được xem là gợi ý dụng kèm với corticoid), có tới 55% phải biến chứng phổi sớm được ghi nhận trong ngưng thuốc sau khi ghi nhận biến chứng. vòng 7 ngày theo nghiên cứu thử nghiệm Theo tác giả Camidge Ross D. và cộng sự thì Brigatinib ở pha ½[6]. Tuy nghiên, đối với đối với những trường hợp biến chứng phổi các ALK TKI hay EGFR TKI khác cũng ghi xếp độ 1, 2 (hoặc độ 3 đối với các trường nhận các biến cố phổi với thời gian dao động hợp không có bệnh nền), có thể sử dụng tiếp từ 4 - 47 ngày với erlotinib, 3 - 763 ngày với tục Brigatinib đồng thời với điều trị nâng đỡ crizotinib thậm chí là 2 ngày với gefitinib[8]. (kèm hoặc không kèm corticoid) mà không - Liệu pháp điều trị nâng đỡ (liệu pháp cần ngưng thuốc. Đối với các trường hợp xếp oxy, kháng sinh, corticoid) là tiêu chuẩn độ 3 trở lên mà có bệnh lý nền hoặc cơ sở trong các trường hợp ghi nhận biến chứng không đủ khả năng theo dõi thì cần ngưng phổi sớm. Đối với trường hợp này, liều Brigatinib và việc tái khởi động có thể áp kháng viêm methylprednisolone chúng tôi sử dụng sau khi bệnh nhân đáp ứng tốt điều trị dụng là 40 - 80mg/ngày (1 - 2mg/kg/ngày), nâng đỡ (thời gian ngưng tùy thuộc vào triệu đáp ứng điều trị sau 4 ngày nhập viện, liều chứng bệnh nhân), có thể khởi động này được tham khảo và quy đổi tương đương Brigatinib với liều thấp (30mg/ngày), tăng dựa trên các ca lâm sàng được báo cáo đối 30mg mỗi 3 ngày cho tới liều 90mg, nếu với EOPEs liên quan tới Brigatinib, các bệnh dung nạp thì sau 3 ngày có thể tăng lên liều nhân được báo cáo sử dụng prednisone với 180mg. liều 20 - 60mg/ngày[7]. Liều và thời gian kéo - Đối với việc sử dụng 2 nhóm TKIs, dài điều trị chưa có hướng dẫn riêng đối với chúng tôi chưa ghi nhận được y văn nào có các trường hợp EOPEs, nhưng theo tác giả liên quan đến việc sử dụng đồng thời Zhou F. và cộng sự đối với điều trị các biến Brigatinib và các thuốc EGFR TKI khác chứng phổi kẽ liên quan đến TKIs thì thời cũng như các biến chứng đi kèm. Tuy nhiên, gian có thể tới 8 - 10 tuần và liều nghiên cứu của tác giả Yuan Cheng và cộng methylprednisolone có thể lên tới 500 - sự có ghi nhận biến cố tổn thương phổi sớm 1000mg/ngày, giảm liều dần[5]. sau hai ngày sử dụng Crizotinib xảy ra trên - Việc tái khởi động lại Brigatinib đối với trường hợp đang sử dụng đồng thời bệnh nhân này không được chúng tôi đặt ra Osimertinib, tác giả nhấn mạnh việc cần thận do tổn thương phổi được xếp độ 4 theo NCI- trọng khi sử dụng cả hai thuốc cùng nhóm 223
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TKIs[8]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng chưa kết luận được việc gia tăng độc 1. Zappa, C. and S.A. Mousa, Non-small cell tính phổi khi sử dụng đồng thời ALK TKI, lung cancer: current treatment and future cụ thể là Brigatinib và EGFR TKI. Liên quan advances. Transl Lung Cancer Res, 2016. tới cơ chế bệnh sinh các biến cố phổi sớm do 5(3): p. 288-300. ALK TKIs, cho tới thời điểm hiện tại, vẫn 2. Huang, W.-S., et al., Discovery of chưa có nghiên cứu giải thích chính xác lý do Brigatinib (AP26113), a Phosphine Oxide- gây ra cũng như đặc điểm mô bệnh học của Containing, Potent, Orally Active Inhibitor tổn thương liên quan, vấn đề này cần tiếp tục of Anaplastic Lymphoma Kinase. Journal of được tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới. Medicinal Chemistry, 2016. 59(10): p. 4948- 4964. IV. KẾT LUẬN 3. Yuan, M., et al., The emerging treatment - Với khoảng 40% trường hợp bệnh nhân landscape of targeted therapy in non-small- ung thư phổi ở giai đoạn muộn khi được cell lung cancer. Signal Transduction and chẩn đoán, ngoài vai trò của các phác đồ hóa Targeted Therapy, 2019. 4(1): p. 61. trị sẵn có, các thuốc nhắm trúng đích, đặc 4. Wu, J., J. Savooji, and D. Liu, Second- and biệt là các thuốc ức chế tyrosine kinase, third-generation ALK inhibitors for non- nhắm vào các “driver” dần trở thành điều trị small cell lung cancer. Journal of nền tảng, giúp cải thiện tỉ lệ sống còn toàn bộ Hematology & Oncology, 2016. 9(1): p. 19. lẫn sống còn không bệnh. 5. Zhou, F., et al., Expert consensus of - Với vai trò quan trọng của EGFR TKI management of adverse drug reactions with hay ALK TKI trong NSCLC, việc gia tăng anaplastic lymphoma kinase tyrosine kinase sử dụng các thuốc TKIs đồng thời sẽ làm inhibitors. ESMO Open, 2023. 8(3). tăng các biến cố liên quan tới thuốc, trong đó 6. Ng, T.L., et al., Early-Onset Pulmonary có bệnh phổi mô kẽ do thuốc (ILD) nói Events Associated With Brigatinib Use in chung và các biến cố phổi sớm (EOPEs) nói Advanced NSCLC. Journal of Thoracic riêng, vấn đề này cần được tiếp tục quan tâm Oncology, 2020. 15(7): p. 1190-1199. và nghiên cứu về sau. 7. Camidge, D.R., et al., Management - Đối với các biến cố phổi sớm của thuốc Strategies for Early-Onset Pulmonary Events ALK TKI, đặc biệt là Brigatinib, đáp ứng tốt Associated with Brigatinib. Journal of với liệu pháp điều trị nâng đỡ, đặc biệt là vai Thoracic Oncology, 2019. 14(9): p. 1547- trò quan trọng của corticoid. Chính vì vậy, 1555. việc nhận diện các đặc điểm của tổn thương 8. Cheng, Y., et al., Early-onset interstitial phổi sớm cũng như can thiệp điều trị phù hợp pneumonitis in a patient with advanced non- giúp cải thiện triệu chứng cũng giảm tỉ lệ tử small cell lung cancer treated with crizotinib vong liên quan đến biến cố về hô hấp liên and osimertinib. Thoracic Cancer, 2021. quan đến các thuốc nhóm TKI nói chung và 12(5): p. 690-692. ALK TKI nói riêng cho người bệnh. 224
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0