Báo cáo " Đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên "
lượt xem 6
download
Bài báo giới thiệu kết quả tính toán mức độ ngập lụt tỉnh Hưng Yên từ các kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực kết nối 1-2 chiều MIKE FLOOD. Bộ mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định với các đợt ngập lụt do mưa gây ra năm 2004 và 2008; sau đó tiến hành mô phỏng ngập lụt với các kịch bản mưa tần suất 1%, 5%, 10%. Từ đó đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng trên địa bàn tỉnh, sản phẩm được thể hiện dưới dạng bản đồ ngập lụt, thuận...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 Đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên Trần Ngọc Anh1,*, Nguyễn Thanh Sơn1, Trần Thị Thu Hương1, Trịnh Xuân Quảng2, Phạm Mạnh Cổn3, Đặng Đình Khá1, Đặng Đình Đức1 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Cục Quản lý Tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội, Việt Nam 3 Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 Tóm tắt. Bài báo giới thiệu kết quả tính toán mức độ ngập lụt tỉnh Hưng Yên từ các kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực kết nối 1-2 chiều MIKE FLOOD. Bộ mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định với các đợt ngập lụt do mưa gây ra năm 2004 và 2008; sau đó tiến hành mô phỏng ngập lụt với các kịch bản mưa tần suất 1%, 5%, 10%. Từ đó đánh giá nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng trên địa bàn tỉnh, sản phẩm được thể hiện dưới dạng bản đồ ngập lụt, thuận tiện cho các cơ quan quản lý có kế hoạch phòng chống lũ, ngập úng cũng như có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng. Từ khóa: Ngập lụt, MIKE FLOOD, Hưng Yên, Bắc Hưng Hải. 1. Mở đầu Nhằm đối phó với những rủi ro này các chuyên gia trên thế giới đang cổ vũ cho cách Mưa lớn trên diện rộng, tập trung trong thời tiếp cận tổng thể và đa ngành, bao gồm cả gian ngắn đang có xu thế xuất hiện nhiều trong những giải pháp công trình và phi công trình thời gian gần đây ở các đô thị lớn (ví dụ như (giải pháp “mềm”). Các giải pháp công trình trận mưa tháng 11 năm 2008 ở khu vực Hà Nội nhằm tăng cường khả năng trữ nước, điều tiết và lân cận với tổng lượng mưa lớn nhất lên đến nước, cải thiện hệ thống thoát nước và các hệ trên 500mm) kết hợp với các thay đổi lớn trong thống ngăn lũ, ngập. Các giải pháp phi công hiện trạng sử dụng đất mà quan trọng nhất là hệ trình có thể gồm có các giải pháp về quy hoạch, thống thoát nước không theo kịp quá trình đô chính sách đòn bẩy kinh tế, tăng cường chất thị hóa/bê tông hóa bề mặt lưu vực là những lượng dự báo/cảnh báo, quản lý rủi ro,… với nguyên nhân chính hình thành nên các trận hầu hết các giải pháp chi tiết đều dựa trên cơ sở ngập lụt nghiêm trọng, gây ra nhiều thiệt hại về các thông tin đánh giá, phân tích về nguy cơ và kinh tế, môi trường và ảnh hưởng đến đời sống rủi ro ngập lụt cho các vùng trong khu vực quan dân sinh xã hội. tâm. _______ Dù cho phần lớn các yêu cầu của thực tiễn Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. hiện nay mới chú trọng đến phân tích, đánh giá E-mail: anhtn@vnu.edu.vn 1
- 2 T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 diện ngập và độ sâu ngập lụt ứng với một trận Yên đồng thời đánh giá khả năng ứng dụng của mưa lũ điển hình/thiết kế nhất định, nhưng gần bộ mô hình trong phân tích ngập lụt, làm cơ sở đây một số các nghiên cứu bắt đầu đòi hỏi cả để tiếp tục nghiên cứu phục vụ quản lý lũ ở các các phân tích, đánh giá về các rủi ro có thể gây khu vực đô thị. nên do động năng dòng chảy lũ đặc biệt với các dải đồng bằng ven sông. Do vậy các phương pháp truyền thống phân tích ngập lụt dựa trên 2. Giới thiệu vùng nghiên cứu các tài liệu khảo sát vết lũ để xây dựng bản đồ ngập lụt hoặc sử dụng các tài liệu khảo sát về Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng địa hình và các phương pháp GIS hoặc sử dụng sông Hồng, trong phạm vi tọa độ địa lý: từ các sê-ri ảnh viễn thám và vệ tinh để xây dựng 20000' đến 21036' vĩ độ Bắc và từ 105053' đến bản đồ ngập lụt sẽ có nhiều hạn chế do không 106009' kinh độ Đông, phía bắc tiếp giáp với thể mô tả được trường vận tốc dòng chảy đỉnh tỉnh Bắc Ninh, phía tây bắc với thủ đô Hà Nội, lũ. Các công cụ mô hình thủy động lực hiện nay phía đông và đông bắc với tỉnh Hải Dương, là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi [1- phía tây với thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam (có 4] để đánh giá nguy cơ ngập lụt do tính ưu việt sông Hồng là ranh giới), phía nam với tỉnh Thái về khả năng mô tả chính xác quá trình lũ theo Bình (có sông Luộc là ranh giới) (Hình 1). Tỉnh thời gian, phân bố theo không gian của các yếu Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính gồm 1 tố động lực và đặc biệt cho phép tính toán dự thành phố và 9 huyện, tổng diện tích tự nhiên báo, mô phỏng theo các kịch bản thay đổi trên 926,03 km2 và dân số 1.132.285 người [5]. bề mặt lưu vực hoặc đánh giá tác động của các Là tỉnh đồng bằng nên địa hình của Hưng hoạt động kinh tế xã hội đến tình hình ngập lụt Yên thuộc loại khá bằng phẳng, có xu thế hơi trong khu vực nghiên cứu. thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Trong số các mô hình thủy động lực hiện Tuy nhiên, trên bề mặt địa hình khá bằng phẳng có, Mike Flood do Viện Thủy lực Đan Mạch này thường xen kẽ các ô đất trũng (đầm, hồ, ao, (DHI) phát triển là một bộ mô hình thủy lực cho ruộng trũng) bị ngập nước quanh năm. Độ cao phép kết nối 1-2 chiều để tận dụng hiệu quả bề mặt địa hình dao động trong phạm vi từ +0,9 tính toán của mô hình 1 chiều cũng như khả đến +10 m. Nơi cao nhất là khu đất bãi thuộc xã năng mô phỏng 2 chiều trên đồng bằng ngập lũ Xuân Quan huyện Văn Giang (từ +9 đến +10 [2-4] đồng thời cho phép tích hợp mô đun tính m), nơi thấp nhất là xã Tiên Tiến huyện Phù Cừ toán dòng chảy trong hệ thống mạng ống do đó (khoảng +0,9 m). có thể ứng dụng tính toán không chỉ cho các lưu Mạng lưới thủy văn tỉnh Hưng Yên có thể vực sông ngòi tự nhiên mà còn có thể tính toán phân thành hai dạng: các sông chính (sông chi tiết cho các khu vực đô thị với mạng lưới Hồng, sông Luộc) và các sông nội đồng. Các tiêu thoát nước bao gồm cả hệ thống kênh hở và sông nội đồng đều thuộc hệ thống thủy nông các cống ngầm. Bắc Hưng Hải (Kim Sơn, Cửu An, Điện Biên, Nghiên cứu này ứng dụng bộ mô hình Mike Tây Kẻ Sặt…) là các trục tưới tiêu rất quan Flood nhằm phân tích các nguy cơ ngập lụt các trọng trong hệ thống tưới tiêu của tỉnh. vùng trũng tỉnh Hưng Yên trước hết nhằm cung Trên dòng chính sông Hồng chảy qua tỉnh cấp các thông tin phục vụ các công tác quản lý Hưng Yên có trạm thủy văn cơ bản là Hưng và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt tại tỉnh Hưng Yên, chỉ đo mực nước. Ngoài ra, trên sông
- T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 3 Hồng còn có trạm Xuân Quan đo mực nước dụng khi một nhánh sông nằm kề vùng ngập và chuyên dùng. Trên sông Luộc có 2 trạm thủy khi mực nước trong sông cao hơn cao trình bờ văn là Triều Dương và Chanh Chử. thì sẽ kết nối với ô lưới tương ứng của mô hình Trên hệ thống sông nội địa của tỉnh có các 2 chiều; c) kết nối công trình (ẩn): sử dụng các trạm đo mực nước thuộc hệ thống thủy nông dạng liên kết qua công trình; và d) kết nối khô Bắc Hưng Hải như Cầu Xe, An Thổ, Xuân (zero flow link): là kết nối không cho Quan, Bá Thuỷ, Cống Tranh, Kênh Cầu, Lực dòng chảy tràn qua. Điền, Cống Neo. Bộ mô hình này có thể tích hợp nhiều mô đun khác nhau, nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu này chỉ sử dụng mô đun HD (mô đun thủy lực 1 chiều trong MIKE 11) với mô hình thủy lực 2 chiều MIKE 21. Giới thiệu và mô tả chi tiết về mô hình MIKE FLOOD và các khả năng ứng dụng của nó có thể dễ dàng tìm thấy trong các tài liệu và nghiên cứu gần đây [2-4,6,7]. 4. Ứng dụng MIKE FLOOD tính toán nguy cơ ngập lụt các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên 4.1. Cơ sở dữ liệu - Dữ liệu địa hình: Bản đồ mô hình số độ cao khu vực nghiên cứu được xây dựng với độ Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên. phân giải 20x20 m từ bản đồ địa hình toàn tỉnh tỷ lệ 1:10.000 công bố năm 2007. Các mặt cắt ngang sông cho khu vực nghiên cứu thu thập 3. Giới thiệu mô hình MIKE FLOOD trực tiếp từ Công ty thủy nông Bắc Hưng Hải gồm có 282 mặt cắt cho 29 sông, kênh chính Mô hình MIKE FLOOD được phát với tổng chiều dài 504 km. Một số sông chính triển bởi Viện Thủy lực Đan Mạch trong hệ thống: sông Kim Sơn (91.6km) 53 mặt (DHI) thực chất là phần mềm liên kết cắt, sông Cửu An (52.7km) 33 mặt cắt, Đình Dù giữa mô hình MIKE 11 và MIKE 21 đã (25 km) 14 mặt cắt, Bá Liễu (22.6 km) 14 mặt được xây dựng trước đó. Mô hình MIKE cắt, Quang Lãng (21.5 km) 13 mặt cắt… [8-10] FLOOD thực hiện các kết nối giữa mô hình - Dữ liệu khí tượng thuỷ văn đã thu thập: số MIKE 11 (tính toán thủy lực mạng sông 1 liệu mưa 6-giờ tại Hưng Yên, Ân Thi, Hải chiều) với mô hình MIKE 21 (mô phỏng dòng Dương từ 22/7/2004 đến 31/7/2004 và chảy nước nông 2 chiều theo phương ngang) 31/10/2008 đến 16/11/2008; số liệu mực nước bằng 4 loại kết nối [6,7]: a) kết nối tiêu chuẩn: giờ tại cống Xuân Quan, An Thổ, Cầu Xe, Lực sử dụng khi một nhánh sông một chiều đổ trực Điền và Neo các năm 2004 và 2008. tiếp vào vùng ngập 2 chiều; b) kết nối bên: sử
- 4 T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 4.2. Thiết lập mạng lưới thủy lực 1 chiều vậy, dù chỉ nhằm mục tiêu xây dựng bản đồ ngập lụt tỉnh Hưng Yên nghiên cứu này đã buộc Mạng lưới sông được xây dựng cho toàn bộ phải tiến hành xây dựng mạng lưới thủy lực cho hệ thống Bắc Hưng Hải bao gồm 29 sông và toàn bộ hệ thống Bắc Hưng Hải. Bản đồ DEM kênh chính (hình 2). Các biên của mô hình thủy khu vực nghiên cứu với độ phân giải 20x20m lực bao gồm: Biên dưới (mực nước) tại An Thổ đã xây dựng ở trên được sử dụng làm nền địa và Cầu Xe; biên trên (lưu lượng) được để chế hình cho mô hình MIKE 21. Nền địa hình này độ đóng, các biên gia nhập khu giữa không đưa đã có kết hợp với các tài liệu về mạng lưới vào bởi khi kết nối với mô hình 2 chiều quá đường sắt, các đường quốc lộ và tỉnh lộ trong trình dòng chảy tại các nút sẽ được tính toán từ khu vực. Khu vực nghiên cứu được rời rạc hóa mưa. Số liệu mực nước tại Lực Điền (sông theo lưới phần tử hữu hạn (FEM) với nguyên Đình Đào) và Neo (sông Cửu An) sẽ được sử tắc độ phân giải cao cho phần diện tích thuộc dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. tỉnh Hưng Yên và độ phân giải thấp hơn cho các khu vực còn lại. D 50.000m2, góc nhỏ nhất 26o toàn bộ vùng ngập lụt chia 3). Hệ số nhám trong miền 2 chiều biến đổi theo không gian, giá trị khởi tạo được xác định căn cứ vào bản đồ sử dụng đất tỷ lệ 1:10.000. - Tiến hành kết nối (Coupling) trong MIKE FLOOD và chạy thông với miền tính trong MIKE mạng sông 1 chiều với miền tính 2 chiều ở trên trong Hình 2. Sơ đồ mạng lưới thủy lực trong MIKE 11. MIKE FLOOD. 4.3. Thiết lập miền tính 2 chiều Trong khu vực nghiên cứu, phía Tây Hưng Yên được bao bởi đê sông Hồng, phía Nam bao bởi đê sông Luộc, còn phần phía Bắc và phía Đông tiếp giáp với khu vực Gia Lâm (Hà Nội), Bắc Ninh và Hải Dương. Với địa hình tương đối bằng phẳng, lại được kết nối trực tiếp qua hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải – vốn đảm nhận nhiệm vụ tiêu nước trong mùa mưa cho toàn khu vực bao gồm cả một phần thành phố Hà Nội (huyện Gia Lâm) và tỉnh Hải Dương – nên trong nghiên cứu mô phỏng lũ khó tách rời tỉnh Hưng Yên độc lập trong toàn hệ thống. Do Hình 3. Minh họa lưới chia trong trong MIKE 21.
- T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 5 4.4. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được thực hiện sau khi kết nối 1-2 chiều trong MIKE FLOOD cho các trận mưa lớn gây ra lũ, lụt. Dựa trên các đánh giá và số liệu đã thu thập, trận lũ từ 22/7 đến 31/7/2004 đã được lựa chọn để hiệu chỉnh và trận lũ từ 31/10 đến 16/11 năm 2008 được lựa chọn để kiểm định mô hình. Bộ thông số của mô hình MIKE FLOOD bao gồm: hệ số nhám trong lòng sông (từng đoạn sông), hệ số nhám trên bãi ngập lũ (từng ô lưới). Kết quả so sánh mực nước tính toán và thực Hình 5. Mực nước tính toán và thực đo tại cống Neo đo tại cống Lực Điền (R2=82.5%) và cống Neo trận lũ 2004. (R2= 78.2%) biểu diễn trên Hình 4, 5 với chỉ tiêu Nash đạt loại khá. Sai số đỉnh từ 0.5-1.3cm, Sử dụng mô hình với bộ thông số đã hiệu thời gian xuất hiện đỉnh trùng khớp. Bộ số chỉnh ở trên, tiến hành kiểm định, kết quả tính toán mực nước tại cống Lực Điền (R2=73.0%) nhám Manning trong lòng sông nằm trong và cống Neo (R2=70.1%) được so sánh với số khoảng từ 0.03 – 0.036; bộ số nhám trên bãi liệu quan trắc như trên Hình 6, 7. Dễ nhận thấy ngập lũ nằm trong khoảng: 0.04 - 0.1. kết quả mô phỏng tương đối phù hợp với thực đo, đặc biệt là giá trị đỉnh lũ, thời gian xuất hiện đỉnh. Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp giữa tính toán và thực đo Nash đều đạt loại khá (trên 70%). Hình 4. Mực nước tính toán và thực đo tại cống Lực Điền trận lũ 2004. Hình 6. Mực nước thực đo và tính toán tại Cống Lực Điền trận lũ năm 2008.
- 6 T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 Bảng 1. Diện tích ngập theo các kịch bản Kịch Diện ngập (km2) bản 0-0.5 m 0.5-1m 1-1.5m 1.5-2m >2m 2008 331.95 104.72 2.73 0.30 2004 300.45 72.76 1.66 0.29 1% 179.42 336.92 111.11 4.63 0.70 5% 201.54 322.68 79.03 1.98 0.53 10% 250.89 127.20 4.33 Theo truyền thống, lớp thông tin quan trọng nhất là quy mô (diện) ngập lụt và độ sâu ngập lụt tối đa. Các lớp thông tin này được xây dựng Hình 7. Mực nước thực đo và tính toán tại từ các dữ liệu số trích trực tiếp với mô hình, sử Cống Neo trận lũ năm 2008. dụng các công cụ nội – ngoại suy để xác định các đường contour, sau đó kết hợp với nền địa hình để hiệu chỉnh, loại bỏ sai số trước khi tham 5. Đánh giá nguy cơ ngập các khu vực trũng tỉnh Hưng Yên khảo ý kiến địa phương về mức độ chính xác của các bản đồ ngập lụt. Bản đồ ngập lụt năm Bộ mô hình MIKE FLOOD sau khi hiệu 2008 và bản đồ ngập lụt gây ra do mưa tần suất chỉnh và kiểm định được sử dụng mô phỏng 1% tại trạm Hưng Yên được minh họa trong ngập lụt cho khu vực nghiên cứu ứng với các Hình 8, 9. kịch bản mưa tần suất 1%, 5%, 10% tại trạm Qua thống kê kết quả tính toán từ mô hình Hưng Yên, các kết quả tính mưa thiết kế này cho thấy: Diện tích ngập theo đơn vị hành chính được kế thừa từ tài liệu [7]. Diện tích ngập cho ứng với các kịch bản tính toán được trình bày từng kịch bản theo các cấp độ sâu ngập được trong Bảng 2. trình bày trong bảng 1. Theo kết quả tính toán cho thấy, một số khu Kết quả tính toán từ mô hình đối với 2 trận vực vùng thấp thường xuyên xảy ra ngập lụt lũ 2004, 2008 và các kịch bản mưa thiết kế tỉnh Hưng Yên có thể kể đến như: các xã được xuất ra dưới dạng file ASCII, và sau đó xử Dương Quang, Hòa Phong, Minh Đức (Mỹ lý bằng phần mềm ArcGis 9.1 nhằm xây dựng Hào); khu vực tỉnh lộ 205 (Ân Thi), khu vực các vùng ngập lụt với độ sâu ngập khác nhau Tiền Tiến, Minh Tiến, Tam Đa (Phù Cừ)… Nếu thành các lớp thông tin (layers) trên nền GIS. xảy ra mưa tần suất 1% thì diện tích có nguy cơ Từ đó kết hợp với các lớp thông tin khác như: ngập chiếm trên 80% diện tích toàn tỉnh, đe dọa ranh giới hành chính, đường giao thông, dân cư, trực tiếp tới tính mạng và tài sản của người dân địa danh, ... để hình thành nên cơ sở dữ liệu trong vùng. GIS về ngập lụt.
- T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 7 Hình 8. Bản đồ ngập lụt tỉnh Hưng Yên năm 2008. Hình 9. Bản đồ ngập lụt tỉnh Hưng Yên kịch bản mưa 1% tại trạm Hưng Yên. Bảng 2. Diện tích ngập theo đơn vị hành chính 6. Kết luận Diện tích ngập (km2) Tên huyện 1% 5% 10% Nghiên cứu này đã xây dựng thành công bộ Văn Giang 27.90 26.55 18.85 mô hình mô phỏng ngập lụt cho khu vực tỉnh Hưng Yên với kết quả bước đầu cho thấy khá Văn Lâm 58.13 55.65 33.87 ổn định, chính xác, đã tái hiện được bức tranh Mỹ Hào 70.88 68.53 46.80 ngập lụt gây ra bởi các trận mưa lớn trong thời Yên Mỹ 71.67 66.67 38.65 gian gần đây và một số kịch bản ngập lụt do Khoái Châu 43.89 41.99 33.74 mưa thiết kế. Mô hình này có thể được kế thừa Ân Thi 117.10 112.70 76.11 để đánh giá ngập lụt ứng với các kịch bản khác về mưa cũng như sự thay đổi sử dụng đất trên Kim Động 67.38 63.94 37.19 bề mặt lưu vực. Bức tranh ngập lụt được thể TX. Hưng Yên 9.01 8.31 4.81 hiện dưới dạng bản đồ ngập và các bảng biểu Tiên Lữ 86.14 82.50 42.73 thống kê có tính trực quan cao, là một nguồn Phù Cừ 80.67 78.89 49.68 tham khảo đáng tin cậy trong công tác phòng Toàn tỉnh 632.77 605.73 382.43 chống lụt bão, quy hoạch phòng chống lũ, định hướng phát triển kinh tế xã hội… của địa phương. Trong khuôn khổ có hạn của bài báo này mới chỉ trình bày các bản đồ về độ sâu và diện
- 8 T.N. Anh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 1-8 ngập dẫu rằng sản phẩm của bộ mô hình đã xây Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, số 3S (2010) tr. 285-294. dựng còn có thể biểu diễn phân bố của tốc độ [4] Trần Ngọc Anh, Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ và hướng dòng chảy cả theo không gian và thời lưu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh gian. Các sản phẩm đó có thể được kế thừa để Quảng Trị, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa xây dựng các kế hoạch phòng tránh thiên tai chi học Tự nhiên và Công nghệ 27, số 1S (2011) tr. 1-8. tiết ở các cấp huyện và xã. [5] Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2010 [6] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Tài liệu tham khảo “MIKE FLOOD Reference Manual” DHI, 514 pp. [1] Correia F. N., Rego F. C., Saraiva M. D. G. and [7] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Ramos I., Coupling GIS with hydrologic and “MIKE FLOOD User Guide” DHI, 514 pp. hydraulic flood modelling, Water Resource [8] Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến Management, Vol. 12 (1998) p.229-249. năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu [2] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Tiền (2011-2015) tỉnh Hưng Yên, 2010. Giang và Nguyễn Thị Nga, Đánh giá năng lực [9] Báo cáo tổng kết, Đánh giá tác động của Biến tiêu thoát nước cho khu vực Bắc Thường Tín đổi Khí hậu và đề xuất các giải pháp ứng phó bằng mô hình toán thủy văn thủy lực. Tạp chí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Sở Tài nguyên Môi Khí tượng Thủy văn, số 12 (2008) 564. trường Hưng Yên, 2011. [3] Hoàng Thái Bình, Trần Ngọc Anh và Đặng [10] Chi cục Thủy lợi tỉnh Hưng Yên, Dự án bổ Đình Khá, Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD sung thủy lợi tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, Báo tính toán ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh cáo tổng hợp. Quảng Bình, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Inundation modeling for lowland regions of Hung Yen Province Tran Ngoc Anh1, Nguyen Thanh Son1, Tran Thi Thu Huong1, Trinh Xuan Quang2, Pham Manh Con3, Dang Dinh Kha1, Dang Dinh Duc1 1 Faculty of Hydro-Meteorology and Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Department of Water Resources Management, Ministry of Natural Resources and Environment, 10 Ton That Thuyet, Hanoi, Vietnam 3 Tia sang magazine, Ministry of Science and Technology, 70 Tran Hung Dao, Hanoi, Vietnam This paper presents the results of inundation modeling for Hung Yen province using 1D-2D coupled model MIKE FLOOD. The calibration and verification of the model were done with flood events in 2004 and 2008 then the model was used to simulate inundation corresponding to 1%, 5% and 10% rainfall events. The results from this study would provide the useful information for local policy maker in natural disaster prevention and mitigation as well as in land use planning. Keywords: Inundation, MIKE FLOOD, Hung Yen, Bac Hung Hai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
97 p | 502 | 131
-
Báo cáo: Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano
80 p | 226 | 67
-
Đồ án: Đánh giá hiện trạng, dự báo chất thải rắn nguy hại và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với sự phát triển của tỉnh Bình Dương
120 p | 273 | 59
-
ĐTM dự án: “Chung cư tái định cư” Phường Thắng Tam, TP Vũng Tàu
165 p | 246 | 57
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ XÓI LỞ BỜ SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
6 p | 139 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống thông tin môi trường: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá nguy cơ hạn hán ảnh hưởng đến nông nghiệp tỉnh Bình Thuận
93 p | 93 | 16
-
Báo cáo dự án: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái
228 p | 134 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử lý nước thải sinh hoạt Dĩ An
81 p | 29 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu: Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTAs và cộng đồng kinh tế ASEAN
96 p | 69 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên cứu tại Công ty gỗ Ngọc Diệp tỉnh Bình Dương
84 p | 29 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH TUYẾN BỜ SÔNG HỒNG TRONG ĐỊA PHẬN HÀ NỘI (CŨ)"
7 p | 129 | 11
-
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 p | 81 | 10
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người lao động trong sản xuất ghế sofa tại Công ty Nhân Hoàng
91 p | 35 | 10
-
Báo cáo Cập nhật dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân nặng
34 p | 82 | 9
-
Báo cáo Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái
228 p | 72 | 6
-
Báo cáo Quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm ở Việt Nam – Những thách thức và cơ hội
47 p | 64 | 6
-
Báo cáo Đánh giá và kiểm soát nguy cơ tim mạch ở người có bệnh động mạch ngoại vi - TS.BS NGuyễn Thị Thu Hoài
42 p | 45 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn