Báo cáo đề tài "Ô nhiễm môi trường nước"
lượt xem 417
download
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý-hóa học-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài "Ô nhiễm môi trường nước"
- NHÓM: 3 (10 thành viên) GVHD: BÙI CẨM NHI Đề tài: I. Khái quát • Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. • Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông. II. Tình trạng ô nhiễm nước 1. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Sau đây là vài thí dụ tiêu biểu: • Anh Quốc: Đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. • Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán, nhiều sông rộng lớn, nhưng vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Cuối thế kỷ 18. các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. • Hoa Kỳ: Vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
- • Mới đây ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho phép. 2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ nghiêm trọng khác nhau. • Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng để tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hoá học càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông thôn. • Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hoà và TP.HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. • Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do tăng dân số và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta. Các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả. • Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp. việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung… III. Các lọai ô nhiễm nước 1. Ô nhiễm sinh học của nước Sinh vật có mặt trong môi trường nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh vật có ích có nhiều nhóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật. Trong số này, đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh như các loại ký sinh trùng bệnh tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, siêu vi khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn viêm não Nhật bản, giun đỏ, trứng giun v.v...
- 2. Ô nhiễm do các chất vô cơ • Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thuỷ sinh vật. • Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công nghiệp. • Nhiễm độc chì (Saturnisne): Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các chất kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium rất độc đối với sinh vật thủy sinh. • Thủy ngân dưới dạng hợp chất rất độc đối với sinh vật và người. Tai nạn ở Vịnh Minamata ở Nhật bản là một thí dụ đáng buồn. Hàng trăm người chết và hàng ngàn người bị nhiễm độc nặng do ăn phải cá và các động vật biển khác đã bị nhiễm thủy ngân do nhà máy này thải ra, • Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hoá học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 – 40% lương phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. 3. Ô nhiễm do các chất hũu cơ tổng hợp Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa… a. Hydrocarbons (CxHy) • Hydrocarbons là các hợp chất của các nguyên tố của cacbon và hydrogen. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ Chúng là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Đôi khi cá bắt được không thể ăn được vì có mùi dầu lửa. • Sự ô nhiễm bởi các hydrocarbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên. • Có khoảng 3,6 triệu tấn dầu thô thải ra biển hàng năm. Một tấn dầu loang rộng 12 km2 trên mặt biển. • Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi hydrocarbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý làm rơi vãi xăng dầu.
- Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm. b. Chất tẩy rữa: Bột giặt tổng hợp và xà bông c. Nông dược (Pesticides) Người ta phân biệt: • Thuốc sát trùng (insecticides) • Thuốc diệt nấm (fongicides) • Thuốc diệt cỏ (herbicides) • Thuốc diệt chuộc (diệt gậm nhấm = rodenticides) • Thuốc diệt tuyến trùng (nematocides) • Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nứơc mặt, nước ngầm và các vùng cửa sổng, bờ biển. • Ô nhiễm của vùng bờ biển Thái Bình Dương của Hoa Kỳ, ở vịnh Californie, do sự sản xuất nông dược của hãng Montrose Chemicals. Hãng này sản xuất 2/3 số lượng DDT toàn cầu làm ô nhiễm một diện tích 10.000km2, làm cho một số cá không thể ăn được tuy đã nhiều năm trôi qua. • Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp, nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể. 4. Ô nhiễm vật lý • Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. • Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. • Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phènol… làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfur, cyancur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.
- 5. Ô nhiễm nhiệt Nhiêt độ cua nước thai là môt trong những thông số quan trong, bởi vì phân lớn cac ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ sơ đồ công nghệ xử lý nước thai đêu ứng dung cac quy trinh xử lý sinh hoc mà cac ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ quá trinh đó thường bị anh hưởng manh bởi nhiêt đô. Nhiêt độ cua nước thai anh ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ̉ hưởng tới đời sông cua thuy sinh vât, đên sự hoa tan cua oxy trong nước. Nhiêt độ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ con là môt trong những thông số công nghệ quan trong liên quan đên quá trinh lăng ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ cac hat căn. Nhiêt độ con có anh hưởng đên độ nhớt cua chât long và do đó có liên ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̉ quan đên lực can cua quá trinh lăng cac hat căn trong nước thai. ́ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ VI. Hậu quả ô nhiễm nguòn nước 1. Do chất thải giàu dinh dưỡng a. Ở các vực nước chảy Sự thải các chất hữu cơ sẽ gây một sự xáo trộn toàn bộ hệ sinh thái với sự xuất hiện 4 vùng dọc theo dòng nước. • Vùng pha trộn giữa nước sông và nước thải. • Vùng phân huỷ tích cực, ở đó nấm và vi khuẩn sinh sôi và phân huỷ chất hữu cơ. Nếu tất cả O2 được sử dụng hết, vùng này sẽ trở nên hôi thối. • Kế đến sẽ là vùng phục hồi, nước sẽ làm giảm lượng chất ô nhiễm. • Vùng nước sach trở lại sau khi phục hồi. b. Các vực nước đứng (hồ, ao, đầm lầy…) Thường bị lấp đầy nhanh chóng do sự phát triển mau lẹ của thực vật và các sinh vật khác, do sự tăng độ phì nhiêu của nước bởi các nhân tố dinh dưỡng nhất là nitrat, phosphat làm sinh sôi nảy nở các phiêu sinh thực vật và các sinh vật thuỷ sinh. Kết quả là hồ hẹp lại dần và cạn đi. 2. Do chất thải độc hại a. Độc tố của ô nhiễm hoá học chính • Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay làm ô nhiễm những vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường, gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến sức khoẻ con người. Một số dịch hại có hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa dạng hơn các thuốc trừ sâu. • Ngoài ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại. Nhiều chất thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước làm chết vi khuẩn, cá và các động vật khác, làm giảm O2 tăng hoạt động vi khuẩn yếm khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như CH4, NH3, H2S… • Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước. b. Nông dược
- • Muối đồng, các chromates rất độc cho tảo với nồng độ nhỏ. Thước trừ cỏ rất độc với phiêu sinh thực vật. • Thuốc sát trùng cũng độc đối với phiêu sinh vật. DDT và các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợp của phiêu sinh thực vật và sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào tử (zygospores). • Các thuốc sát trùng thường có độc tố cao đối với động vật có xương sống máu lạnh và các động vật không xương sống. • Nông dược còn làm xáo trộn sự tạo phôi và phát triển hậu phôi của động vật có xương sống thủy sinh, cản trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục và làm bất thụ cá. c. Các Hydrocarbons Gây tổn thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu gây ô nhiễmï cho sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu hết. Chim biển là những nạn nhân đầu tiên và dễ thấy của tai nạn dầu. Ngày nay, biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu. d. Thuỷ ngân (Hg) Là chất ít có trong tự nhiên, nhưng ô nhiễm thủy ngân rất đáng sợ. Thuỷ ngân ít bị phân huỷ sinh học nên có khuynh hướng tích tụ trong sinh vật thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Rong biển có thể tích tụ lượng thuỷ ngân hơn 100 lần trong nước; cá thu có thể chứa đến 120 ppm Hg/kg. V. Tài liệu tham khảo: 1.Hoàng Xuân Cơ (2002) - Đánh giá tác động môi trường - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2. Tiêu chuẩn Việt Nam - Tập 2: Chất lượng không khí, âm học, chất lượng đất - Hà Nội năm 1995, 2005 3. Chu Văn thăng (1995). Nghiên cứu vùng ô nhiễm không khí cực đại và tác động của nó tới sức khoẻ, bệnh tật của dân cư trong vùng tiếp giáp khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Sinh thái nhân văn - Ô nhiễm nước trên thế giới
19 p | 843 | 256
-
Báo cáo đề tài: Vấn đề tràn dầu ở bờ biển miền Trung
90 p | 361 | 139
-
Đề tài: Ô nhiễm môi trường là vấn đề toàn cầu
35 p | 726 | 133
-
Đề tài: “Ô nhiễm môi trường đô thị và một số biện pháp khắc phục sự ô nhiễm môi trường đô thị “
10 p | 391 | 109
-
Đề Tài: xử lý khí thải - Xử lý H2S bằng than hoạt tính
60 p | 348 | 105
-
Báo cáo đề tài: Nghiên cứu công nghệ và thiết bị liên tục xử lý rơm rạ bằng hơi nước để lên men ethanol
29 p | 274 | 96
-
Báo cáo đề tài " Tác động môi trường "
45 p | 256 | 84
-
Đề tài: "Ô NHIỄM NƯỚC VÀ HẬU QUẢ CỦA NÓ"
52 p | 237 | 59
-
Báo cáo đề tài: Xử lý nước thải bệnh viện
21 p | 301 | 58
-
Báo cáo đề tài:Giáo dục bảo vệ và phát triển bền vững môi trường cho học sinh trung học phổ thông
27 p | 177 | 48
-
Báo cáo đề tài: Ứng dụng một số thuốc trừ sâu bệnh sinh học hiện có trong công tác sản suất rau an toàn và trừ sâu xanh Da Láng
17 p | 169 | 38
-
Dự kiến phân công viết đề tài khoa học cấp Bộ 2007
36 p | 162 | 35
-
Báo cáo thực tập: Giải pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị thành phố Cần Thơ
45 p | 199 | 32
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ
47 p | 130 | 23
-
Báo cáo đề tài: Chất rắn trong nước
49 p | 159 | 18
-
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu chế tạo chất xúc tác hấp phụ từ than hoạt tính để ứng dụng xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải
43 p | 67 | 15
-
Bài thu hoạch môn an sinh xã hội đề tài : tìm hiểu phân tích một vấn đề về an sinh
10 p | 170 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn