intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

71
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang từng bước vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau:...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộ c công nghiệp ho á, hiện đại hoá nền kinh tế đất nư ớc đang từng bước vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nh ân khác nhau mà một trong những nguyên nh ân quan trọng nhất là vấn đ ề về vốn. Có th ể nói vốn là tiền đ ề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp m ở rộng sản xu ất kinh doanh và đổi mới công ngh ệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn b ằng nhiều cách khác nhau: có thể tích lu ỹ từ hoạt động sản xu ất kinh doanh, huy động vố n, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nh ưng muốn ổn đ ịnh và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật ch ất k ỹ thuật, đổ i mới công ngh ệ là n guồn vốn trung và dài h ạn từ các Ngân h àng thương m ại. Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và d ài hạn trong khi vốn tồn đọng trong các Ngân h àng thương mại không phải là ít. Như vậy, không phải chúng ta thiếu vốn m à là chúng ta chưa có cách chuyển vốn huy động được vào sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT Hà Nội cũng không nằm ngo ài tình trạng đó. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài h ạn của Ngân hàng kém đ a dạng vê cơ cấu khách h àng. Hầu như Ngân hàng chỉ tập trung vào doanh nghiệp Nh à n ước, chưa quan tâm tới các đối tượng khách hàng kh ác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì lý do đó “Giải pháp nâ ng cao chất lượng tín dụng trung và dà i hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội được chọn làm đ ề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực củ a thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện nay. Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và d ài hạn củ a Ngân hàng thương m ại, bài viết này sẽ ph ân tích và đánh giá thự c trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt h ạn ch ế h iện nay tại NHNo&PTNT Hà Nộ i. Đố i tượng và p hạm vi nghiên cứu của bài viết n ày là ho ạt động tín dụng trung và d ài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội từ 2000 đến năm 2002. Bài viết này được kết cấu như sau: Chương I. Tín dụng Ng ân hàng và chấ t lượng tín dụng trung và dà i hạn Chương II Th ực trạng chấ t lượng tín dụng trung và dài hạn tạ i Ngân hàng Nông nghiệp và Phá t triển Nông thôn Hà Nội. Trang 2
  3. Chương III Giả i phá p nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dà i hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phá t triển Nông thôn Hà Nội. Do trình độ còn h ạn chế nên b ài viết sẽ không tránh khỏ i thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các th ầy cô giáo và bạn bè để vấn đ ề nghiên cứu được ho àn thiện hơn. Để ho àn thiện bài viết n ày, trước hết em xin chân th ành cảm ơn tới cô giáo Phạm Hồng Vân - n gười đã trực tiếp hướng d ẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin chân th ành cảm ơn các cô chú, anh ch ị cán bộ công tác tại NHNo&PTNT Hà Nội đ ã giúp đỡ em trong th ời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Văn Cường Trang 3
  4. CHƯƠNG I. TÍN DỤNG NGÂN H ÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN I. Ngân hàng Thương mại. 1. Khái niệm. Ngân hàng là một lo ại h ình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đ ồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế n ào về mộ t Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chứ c phi Ngân h àng không ph ải là đ iều đơn giản. Rõ ràng, có thể đ ịnh ngh ĩa Ngân h àng thông qua chức năng m à chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đ ề ở chỗ không chỉ chứ c n ăng của các Ngân hàng thay đ ổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng củ a các đối thủ cạnh tranh. Do đó tu ỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự ph át triển của h ệ thống tài chính nước đó m à có những đ ịnh nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân h àng được đ ịnh nghĩa:”Ngân hàng thương mại là n hững xí nghiệp hay cơ sở n ào đ ó thường xuyên nh ận của công chúng dưới hình th ức ký thác, hay hình thức khác số tiền m à họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay d ịch vụ tài ch ính.” Còn lu ật pháp ấn độ lại có cái nh ìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác đ ể cho vay hay tài trợ và đầu tư.” Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa kh ác về Ngân hàng được Giáo sư P eter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt ch ính cung cấp mộ t danh mục các dịch vụ tài chính đ a dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chứ c năng tài chính nh ất so với bất kỳ mộ t tổ chứ c kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ơ Việt Nam, theo quy đ ịnh tại lu ật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mạ i là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và th ường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm Trang 4
  5. hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là m phương tiện thanh toán.” Nh ư vậy thô ng quâ một số kh ái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân h àng thương m ại là m ột loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau: -Ngân h àng thương m ại là mộ t tổ chức được ph ép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. -Ngân hàng thương m ại là mộ t tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết kh ấu và thự c hiện các dịch vụ tàI chính khác. Căn cứ vào tính ch ất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các lo ại hình Ngân hàng thương mại được ho ạt phép ho ạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương m ại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đ ầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân h àng h ợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. 2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mạ i trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trư ờng, ho ạt động chủ yếu của Ngân hàng thương m ại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đ ó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu th ế hiện nay, các Ngân hàng thương m ại hoạt đ ộng theo lo ại hình đa năng thì hoạt động củ a nó tập trung vào ba hoạt động ch ính: ho ạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Ho ạt động huy động vốn đối với Ngân h àng đây là ho ạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn ho ạt động chủ yếu củ a m ột Ngân h àng được hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có củ a doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận đ ể lại, ngo ài ra đố i với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn đIều lệ h ay vố n u ỷ thác...Trong qu á trình ho ạt động củ a m ình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm th ời nh àn rỗi trong nền kinh tế. Ho ạt động nguyên thu ỷ của Ngân h àng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hư ởng tới Trang 5
  6. quy m ô tiền gửi của khách h àng tại Ngân hàng như: lãi su ất, phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời k ỳ, phong tục tập qu án củ a từng vùng, uy tín của từng Ngân h àng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Các loại tiền gử i mà Ngân hàng cung cấp để huy độ ng vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ h ạn, tiền gửi có kỳ h ạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đ a dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương. Để đ ược hoạt động và thự c hiện huy đ ộng vốn, Ngân h àng phải có mộ t lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý n ghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện b ắt buộ c đ ể Ngân h àng có được giấy phép tổ chứ c và hoạt động trước khi nó có th ể huy đ ộng được những khoản tiền gử i đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đ ệm giúp chống lại rủ i ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho cô ng chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân h àng. Và nó còn cung cấp năng lự c tài chính cho sự tăng trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị m ới. Đố i với ho ạt động sử dụ ng vốn, đây là ho ạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt động ngân qu ỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán. Ho ạt động ngân qu ỹ n hằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho kh ách h àng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền m ặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền m ặt ở mộ t mức độ hợp lý sao cho vừa đảm b ảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Ho ạt động cho vay là h oạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại củ a Ngân hàng vì đây là h oạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy m à đây là hoạt động chứa nhiều rủ i ro nhất. Để tránh đIều đó, việc qu ản lý tiền cho Trang 6
  7. vay được tiến h ành rất chặt ch ẽ, đ ặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thương m ại có thể cho vay theo nhiều hình thứ c khác nhau. Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đ ầu tư chứng khoán trên thị trường đ ể thu lợi nhuận và một ph ần đảm bảo kh ả n ăng thanh toán củ a Ngân hàng. Ho ạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các d ịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một kho ản thu dưới hình thứ c hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng ph át triển thì hoạt động này càng phong phú và d oanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi ch ép trên tài khoản củ a kh ách hàng tại Ngân hàng, phát h ành séc, u ỷ nhiệm thu, u ỷ nhiệm chi, thư tín dụng, mô i giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv. Ngày nay, xu h ướng của Ngân hàng là h oạt động đ a n ăng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt ch ẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đ ạt được mục tiêu cuối cù ng là lợi nhuận cao nh ất. 3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng. Trong quá trình ho ạt động kinh doanh, tu ỳ theo yêu cầu củ a khách hàng và mụ c tiêu qu ản lý của Ngân h àng Thương mại m à có cách ph ân loại tín dụng như sau: 3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loạ i sau đây: Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống - Tín dụng trung hạn: có th ời gian từ 1 n ăm đến 5 năm (có nơi quy định là 7 - năm). Tín dụng dài h ạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên (có nơi quy đ ịnh là 7 n ăm). - Thời hạn tín dụng đó chính là thời h ạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng mộ t khoản tín dụng và nó đ ược xác đ ịnh cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên củ a ngân h àng được ph át ra cho đến lú c đồng vốn và lãi cuố i cùng ph ải thu về. Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động, b ởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một Trang 7
  8. vòng th ấp hơn mộ t năm. Do vậy trong mộ t năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay ở Ngân h àng. Các tài sản cố đ ịnh như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số câ y trồng vật nuôi ... các trang thiết b ị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đến 5 năm. Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như: máy m óc thiết bị công nghiệp nặng, xây d ựng cầu đ ường... có nhu cầu nguồ n vốn từ 5 năm đ ến 10 năm có khi tới 20 năm. Tất nhiên cùng với độ dài củ a thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có thời h ạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể tính đ ược hết khó kh ăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức độ rủ i ro của các kho ản tín dụng có th ời gian lớn đối với Ngân hàng sẽ tăng nên. Điều này một phần lý giải tại sao lãi su ất các khoản cho vay d ài hạn thường cao h ơn các kho ản các kho ản cho vay ngắn hạn. Ph ân loại Tín dụng theo thời gian có ý n ghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng Thương m ại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủ i ro cũng như ảnh hưởng trự c tiếp đến tính an toàn và sinh lợi củ a một Ngân hàng Thương m ại. 3.2. Phân loạ i theo hình thức cho vay. Căn cứ theo hình thứ c cho vay ta có các lo ại tín dụng sau: Chiết khấu là việc Ngân hàng Thương m ại ứng trước tiền cho khách hàng - tương ứng với giá trị củ a thương phiếu sau khi đã trừ đ i phần thu nhập củ a Ngân hàng để sở hữu một th ương phiếu chư a đến h ạn. Về mặt pháp lý th ì Ngân hàng không phải là nh à cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là h ình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đố i với Ngân h àng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại đ ể thu về một kho ản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi su ất ấn đ ịnh trước được coi như là hoạt động tín dụng, nhưng có lẽ coi đây là mộ t ho ạt đ ộng đầu tư củ a Ngân hàng hơn là một hoạt động tín dụng. Cho vay đ ược hiểu là việc Ngân h àng cấp tín dụng cho khách hàng với sự - cam kết kh ách h àng ph ải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác đ ịnh với mức lãi su ất cam kết. Cho vay đ ược gọi là một trong các nghiệp truyền thống củ a Ngân h àng Thương m ại, nó đ ược hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân Trang 8
  9. hàng, và được đánh giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng Thương mại. Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay - khách hàng củ a m ình khi khách hàng của m ình không có khả năng trả n ợ. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ u y tín của m ình. Nghiệp vụ này đ ược đưa vào tài khoản ngoại b ảng của Ngân hàng. Tuy nhiên n ếu có nghiệp vụ phát sinh tức là Ngân h àng đ ứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình th ì nó lại được đưa vào tài khoản nội b ảng. Cho thuê đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho kh ách - hàng thuê theo những đ iều kiện nhất định. Sau thời gian đó kh ách hàng ph ải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Đây là ho ạt động khá mới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt độ ng này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về công nghệ. Điều này đ òi hỏi cán bộ tín dụng không những ph ải có chuyên môn về nghề nghiệp m à còn có cả sự hiểu biết về k ỹ thuật, về công nghệ. 3.3 Ph ân loại tín dụ ng theo tài sản đảm bảo. Nếu căn cứ vào tài sản đảm b ảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đ ây: Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết củ a người nhận tín dụng về việc dùng - tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của m ình để thực hiện ngh ĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng trong trư ờng hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi kh ách hàng không trả được n ợ, ho ặc vì sử d ụng sai mụ c đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh to án được th ì Ngân hàng sẽ bán tài sản đ i để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm b ảo được áp dụng đố i với các kh ách hàng có độ rủi ro cao như kh ách hàng m ới hay những kh ách h àng có tình hình tài ch ính không tốt... Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng m à khách hàng - có nhu cầu vay vố n với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đ ảm bảo. Loại tín dụng n ày thường được cấp cho các khách hàng có u y tín cao, những kh ách hàng có mố i quan h ệ tố t và lâu dàI đối với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay th ực hiên theo ch ỉ thị của Chính phủ, hay Ch ính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Trang 9
  10. Bên cạnh những tiêu thứ c phân loại trên, các Ngân hàng Thương m ại còn sử dụng các tiêu thức kh ác tu ỳ theo đối tượng cho vay, tính đ a dạng của sản ph ẩm hay tính chuyên môn hoá trong ngành để phân chia ví dụ như : Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng... II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường 1. Tín dụng trung và d ài hạn Tín dụng trung và d ài h ạn “ là hoạ t động tà i ch ính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phụ c vụ đời sống”. Tín dụng là mộ t trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm ph ần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Th ương mại, song không phải tất cả các Ngân h àng Thương m ại đ ều thự c hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó kh ăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không th ể tìm được dự án th ích hợp để cho vay ho ặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nh ất là tín dụng trung và d ài h ạn là hết sứ c cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có th ể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đ ưa ra các giải pháp nhằm khắc phụ c những tồn tại, thiếu sót và đẩy m ạnh hơn nữa ho ạt động tín dụng. Ch ất lượng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân h àng đ ược nhìn nh ận từ 3 phía: các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta tạm giới h ạn việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ củ a Ngân h àng. Nếu xét theo quan điểm của các nh à Ngân hàng thì h oạt động tín dụng trung và d ài hạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm b ảo được 3 yếu tố: khả năng sinh lợi, kh ả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ ph ía nguồn. Điều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn th ì khoản vay đó phải đảm b ảo trang trải được chi phí trả cho lãi su ất huy động ho ặc đi vay, chi phí hoạt động của Ngân h àng và lãi dự tính. Song không ph ải các Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có h iệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay ho ặc cho vay không cân xứng với nguồn Trang 10
  11. huy động được thì sớm hay muộn, Ngân h àng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau: - Ho ạt động tín dụng theo h ình thức dự án đầu tư - Hình thức cho thuê tài ch ính - Thấu chi - Bảo lãnh trung và dài hạn 2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đố i với các doanh nghiệp - Tín d ụng trung và dài hạn là nguồ n tà i trợ giúp doanh nghiệp có đ iều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu h àng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp n ào cũng muốn m ở rộng thị trường hoạt động củ a mình và n ếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xu ất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành mộ t sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu d ài và cần có nguồn vốn dài h ạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn đ ể tiến hành mở rộng sản xu ất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn đ ể m ở rộng sản xu ất kinh doanh đố i với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi th ế đ ặc thù , tín dụng trung và dài h ạn củ a ngân h àng được các doanh nghiệp ưa th ích hơn hình thức ph át hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công ngh ệ, thay đổi cơ cấu sản xuấ t. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đ ặc thù củ a chính doanh nghiệp tạo đ iều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm m áy mó c, đổi mới công ngh ệ để không ngừng n âng cao năng su ất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mứ c tố i thiểu. Đặc biệt đố i với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dự ng cơ b ản là rất lớn trong lú c các nh à kinh doanh chưa tích lu ỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích lu ỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Trang 11
  12. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân h àng thương m ại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập đ ược hoạt động sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp mình m à không phải phân chia quyền kiểm so át với các cổ đông n ếu huy động vốn bằng ph át hành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hộ i kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn củ a Ngân hàng để m ở rộng sản xu ất kinh doanh, gia tăng sản lượng đ ể chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đ i vay vốn trung d ài hạn tại Ngân h àng thương mại sẽ có thể đ iều chỉnh được kỳ h ạn nợ, ngh ĩa là họ có thể trả nợ sớm h ơn th ời gian đến hạn trả n ợ khi họ không cần đến việc sử dụng vố n trung và d ài h ạn nữ a. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả n ợ tại một thời điểm nh ất đ ịnh nào đó thì có xin Ngân h àng gia hạn n ợ. Ngo ài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí b ảo hiểm, lệ phí đăng ký... Việc trả nợ trung và d ài h ạn cũ ng đ ược xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có th ể chủ động tìm kiếm các nguồn trả n ợ một cách dễ dàng hơn. 2.2. Vai trò của tín dụng trung dà i hạn đối với n ền kinh tế - Tín dụng trung và dài hạn thú c đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong n ền kinh tế. Với chứ c năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nh àn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đố i với các đối tư ợng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân h àng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nó i chung ho ạt động mộ t cách liền m ạch không ngắt quãng và là một kênh truyền d ẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và d ài hạn m à xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đ ẩy nhanh qu á trình tái sản xu ất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Ho ạt động tín dụng thú c đẩy lư u thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng trung và d ài hạ n cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển d ịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ Trang 12
  13. trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho ph át triển kinh tế đ ất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung d ài h ạn trự c tiếp hay gián tiếp góp ph ần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm ph át, n âng cao đời sống của dân cư , phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn đ ịnh. - Tín dụng trung và dài hạn tạo đ iều kiện phát triển các quan h ệ kinh tế đối ngoại. trong điều kiện hiện nay sự ph át triển kinh tế củ a mỗi quố c gia luôn gắn với thị trư ờng thế giới, n ền kinh tế đóng trước đây đ ã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và d ài hạn đã trở thành một trong nh ững phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xu ất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ... Nâng cao hiệu qu ả ho ạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự ph át triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở n ên cấp thiết với thự c trạng nền kinh tế nư ớc ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu qu ả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn. 2.3. Vai trò của tín dụ ng trung và dà i hạ n đố i với hoạt động của Ngân hàng Thương mạ i . - Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lư ợng và chất lượng là ho ạt động mang tính chiến lược củ a các Ngân hàng Thương m ại. Với nh ững khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi su ất cao, th ời gian dài, tín dụng trung và d ài h ạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng th ể các hoạt động củ a Ngân hàng Thương m ại từ trước đ ến nay. - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khá ch hàng của mình trong tương lai. Tạo đ iều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động củ a m ình và ngày càng khẳng đ ịnh vai trò, vị thế củ a mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đ a d ạng ho á hoạt động cho vay, đ a dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền th ì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt củ a các Ngân hàng khác. Trang 13
  14. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả củ a Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về ph ía m ình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp - Mặt khá c tín dụng trung và dài hạn còn là cá ch thức khả thi đ ể g iải quyết nguồn vố n huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng th ời là cách để Ngân hàng gọ i vốn từ nền kinh tế đ áp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải n âng cao chất lượng tín dụng trung và dài h ạn đ ể giải quyết vấn đề h uy động và sử dụng vốn có hiệu qu ả, thu được lợi nhuận qua đó ph át triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Trang 14
  15. III. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạ n. 3.1. Mục đích cho vay. Nếu như tín dụng ngắn hạn đ ược cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn lưu động củ a doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối d ài như mua sắm máy mó c thiết bị, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữ a nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thu ật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 3.2. Đối tượng cho vay. Với m ục đ ích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nh ân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết b ị, công ngh ệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đ ất đ ai, giá thu ê mua các tài sản, chi phí m ua bảo hiểm và các chi phí khác. 3.3. Điều kiện cho vay Để được vay vốn, đơn vị xin vay ph ải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế, kỹ thu ật và dự to án đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trư ớc. Ngoài ra, đơn vị xin vay ph ải gửi đ ến Ngân hàng bản tính to án hiệu qu ả của dự án, lợi nhu ận mà dự án mang lại qua các n ăm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi củ a dự án như NPV, IRR...Bên cạnh đó có tính toán đ ầy đ ủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nh ằm đánh giá đ ầy đủ khả năng củ a đ ơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình h ình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tàich ính như thế nào. Khi ngân h àng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng cần ph ải nắm chắc hiệu quả của phương án, d ự án, chương trình sản xuất củ a bên vay vốn. Trang 15
  16. Một trong các đ iều kiện để cho các Ngân h àng Thương m ại cho vay là th ế chấp. Đó cũng là đảm b ảo tín d ụng được thực hiện dưới nhiều hình th ức khác nhau nhưng nhìn chung có th ể chia làm hai loại: đ ảm bảo đ ối vật và đảm b ảo đố i nh ân. - Đảm bảo đối vậ t: đảm bảo đối vật là hình thức đ ảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường h ợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đ ảm bảo đối vật ch ính là thế ch ấp và cầm cố . + Thế chấp là p hương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ ho ặc miễn trừ mộ t nghĩa vụ. Người đ i vay được gọi là người thế ch ấp và người cho vay được gọi là người được th ế chấp. + Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thự c hiện một ngh ĩa vụ. Ngh ĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đ i vay thực hiện ngh ĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường h ợp người đi vay kh ông thanh toán nợ đúng h ạn theo hợp đồng th ì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ư u tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố h àng ho á, chiết kh ấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác. - Đảm bả o đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết củ a mộ t hoặc nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. Trong đ ảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau: 1 2 N gười đ i vay Người bảo lãnh Ngân hàng 1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay. 2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người b ảo lãnh. Khi xét duyệt m ột b ảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến m ột số điểm như sau: Trang 16
  17. + Ngư ời bảo lãnh phải có đủ n ăng lực bảo lãnh theo quy định củ a pháp luật. Nếu là ph áp nhân th ì người đứng ra bảo lãnh ph ải là người đại diện hợp ph áp củ a pháp nhân. + Thể nhân hoặc pháp nh ân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính đ ể thực hiện ngh ĩa vụ đã cam kết. + Uy tín của người bảo lãnh. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nh ưng phải thấ y rằng đây khô ng phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách kh ác không ph ải là tiêu chu ẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đ ảm bảo tiền vay vào vị trí số mộ t 3.4. Nguồn vố n Ngân hàng có th ể sử dụng các ngu ồn vốn sau đ ể cấp tín dụng trung và d ài hạn cho khách hàng. Vố n tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu h ình thành nguồn vốn cho vay trung - và dài h ạn củ a các Ngân hàng Thương mại góp vốn hoặc tích lu ỹ trong qu á trình kinh doanh. Các Ngân h àng Thương mại có vốn tự có lớn sẽ có n hiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn. Đối với các Ngân hàng Thương m ại Việt Nam hiện nay thì đây là mộ t trở ngại vì vốn tự có củ a bản thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ b é so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - Ngân hàng có thể huy động vốn của d ân cư dưới hình thức ph át hành trái phiếu d ài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này h iện nay rất hạn chế do d ân chúng ít người muốn gử i tiền dài hạn và kỳ hạn của trái phiếu huy động không dài. - Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này cũng b ị hạn ch ế vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương - Vay nợ nước ngoài để cho vay trung d ài h ạn: Đây là m ột h ình thức được các Ngân hàng trên thế giới sử dụng thư ờng xuyên với khối lượng lớn. Ưu đ iểm củ a Trang 17
  18. nguồn vốn n ày là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nh ận được nh ưng các Ngân hàng chỉ nên sử dụng ngu ồn vốn n ày nếu có dự án đầu tư có hiệu quả cao tránh việc không hoàn trả được nợ vay. - Vốn nh ận u ỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo ch ương trình ho ặc dự án đầu tư củ a Nhà nước, tổ ch ức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hộ i trong và ngoài nước. Đặc đ iểm của nguồn vốn này là không ổn đ ịnh, các dự án đ ầu tư thường được chỉ định trước, Ngân hàng chỉ là người trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn. Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quố c doanh Việt nam - thì hàng năm các Ngân h àng này còn nhận được m ột khoản vốn điều lệ từ Ngân hàng Trung ương. Đó cũng là nguồn vốn hình th ành vốn vay trung và d ài h ạn tại các Ngân h àng Thương mại, nh ất là đối với dự án vay theo sự chỉ đ ịnh củ a Chính phủ . 3.5. Thời hạ n cho vay Thời hạn cho vay là trên 1 năm, đ ược xác đ ịnh căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của b ên cho vay. Thời gian cho vay được tính từ khi b ên vay nh ận được khoản vốn đ ầu tiên cho đến khi trả h ết nợ. Thông th ường, Ngân h àng căn cứ vào th ời gian kh ấu hao đ ể đ ể xác định thời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn ho ặc dài hơn qu á nhiều so với thời gian kh ấu hao đ ều ảnh hưởng tới quá trình ho àn trả của kh ách h àng vì khấu hao từ tài sản là mộ t trong nh ững nguồn chủ yếu để trả n ợ cho khách hàng. Thời h ạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có ) và thời gian trả nợ. - Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đ ặt máy m óc và sản xuất thử sản phẩm. - Thời gian trả nợ: tu ỳ vào đặc đ iểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tu ỳ vào kh ả n ăng thu nh ập củ a bên vay m à h ai b ên tho ả thuận k ỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng k ỳ. 3.6. Lãi suất cho vay Về cơ b ản, kho ản đầu tư có k ỳ h ạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi su ất cho vay trung dài hạn thư ờng cao h ơn lãi suất cho vay ngắn h ạn. Lãi su ất cho vay Trang 18
  19. được xác đ ịnh tu ỳ vào dự án, ngành ngh ề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và kh ách h àng. Lãi suất cho vay có th ể được tính theo lãi suất cố đ ịnh hoặc lãi suất biến động. Lãi su ất cố định là lãi su ất giữ n guyên kh ông thay đổi trong suốt thời k ỳ th ực hiện h ợp đồng. Lãi su ất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi đ ể tránh rủi ro cho ngân h àng và n gười vay khi lãi su ất trên thị trường biến động. Thông thường, đối với các kho ản vay trung và dàI hạn tại các Ngân hàng Thương mại thì lãi suất được đ Iều chỉnh 6 tháng một lần và được tính theo công thức sau: lãi su ất đ Iều ch ỉnh = lãi suất huy đ ộng tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng 3.7. Hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời h ạn nh ất định mà Ngân h àng có th ể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thu ận trong h ợp đồng tín dụng. Hạn mứ c tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Quy định củ a Ngân h àng Nh à nước, mụ c tiêu của ch ính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng Thương mại, vào khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn th ì mức tín dụng m à Ngân hàng có th ể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào ch ính sách tín dụng của Ngân h àng Thương m ại từng thời kỳ và đối với mỗ i dự án cũ ng có kh ác nhau. - Nhu cầu vay vố n của người vay, tình h ình tài chính và u y tín củ a người vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn m ức tín dụng. Các Ngân hàng Th ương mại th ường căn cứ vào tình hình tài ch ính của kh ách h àng có tốt hay kh ông, uy tín của họ với các tổ chức tài chính đ ể ra quyết đ ịnh hạn m ức tín dụng. Sự ổn định h ay bất ổn củ a n ền kinh tế. Khi n ền kinh tế bất ổn thì rủ i ro trên - thị trư ờng sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi. 8. Th ẩm định dự án Trang 19
  20. Khi tiến h ành thẩm đ ịnh hồ sơ vay vốn, Ngân h àng cần chú ý thẩm định hai nội dung: Th ẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu th ẩm định, Ngân hàng cần n ắm ch ắc phương diện tài ch ính củ a dự án nhằm xác định được đầy đủ h iệu quả của dự án th ể h iện trên các chỉ tiêu: kh ả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn và điểm hoà vốn. Thẩm định chủ đầ u tư Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là đ ể xem xét chủ đ ầu tư có nguyện vọng cũng như kh ả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không, nói cách kh ác là để thẩm định xem có nhu cầu vay vốn th ực sự, tránh trường hợp khách sử dụng vốn vào mục đích khác. Khi thẩm đ ịnh chủ đầu tư , Ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau đây: - Xem xét về tư cách pháp nh ân củ a chủ đầu tư để có thể biết được chủ đầu tư có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay kh ông. - Phân tích về u y tín củ a chủ đ ầu tư nhằm thấy được địa vị của chủ đ ầu tư. Uy tín của chủ đầu tư rất quan trọng vì những người chủ đầu tư có u y tín lớn thì họ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ Ngân hàng. - Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư nhằm th ấy được kh ả n ăng tự cân đố i các nguồn tiền của chủ đ ầu tư có thể sử dụng được khi cần thiết. Các chỉ tiêu thường được sử dụng đ ể đ ánh giá năng lực tài chính củ a doanh nghiệp là: h ệ số tài trợ, kh ả năng thanh toán chung, kh ả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Sau khi phân tích khả n ăng tài chính, Ngân hàng cần xem xét đến kh ả n ăng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xu ất. Thẩm định dự á n đầu tư Sau khi tiến hành thẩm đ ịnh chủ đ ầu tư, Ngân h àng tiến h ành th ẩm định dự án đầu tư. - Thẩm định phương diện thị trường: Bước thẩm định này rất quan trọng đối với dự án sản phẩm m ới, mở rộng thị trư ờng sản phẩm. Nghiên cứu th ị trường nh ằm giúp Ngân hàng thấy đư ợc xu thế tương lai của sản phẩm m à dự án sản xuất ra: sản phẩm đó có được thị trường ch ấp nh ận hay không, Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2