intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

95
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương (NHCT) Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Hà Nam nói riêng trong quá trình kinh doanh đã bộc lộ nhiều khó khăn thách thức trước yêu cầu cạnh tranh để hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng chất lượng hiệu quả kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của môi trường kinh tế- xã hội còn có nguyên nhân rất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam Trang 1
  2. PH ẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấ p thiết của đề tà i nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động củ a hệ thống Ngân hàng Công thương (NHCT) Việt Nam nó i chung và chi nh ánh NHCT Hà Nam n ói riêng trong qu á trình kinh doanh đã bộ c lộ nhiều khó khăn thách thức trước yêu cầu cạnh tranh đ ể hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy tố c đ ộ tăng trưởng trong những năm qua đ ạt tỷ lệ khá cao nh ưng chất lượng hiệu qu ả kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của mô i trường kinh tế- xã hộ i còn có n guyên nh ân rất quan trọng nữa là việc quản trị điều hành ngân h àng, qu ản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn đ ề tồn tại yếu kém đang đặt ra cần ph ải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp đ ể đưa NHCT Hà Nam Phát triển - An toàn - Hiệu qu ả. Xu ất ph át từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của đ ề tài là nghiên cứu lý lu ận cơ bản về quản trị Ngân hàng Thương m ại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam đ ể đ ề xuất các giải ph áp nâng cao hiệu quả ho ạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam nó i riêng và NHCT Việt Nam nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh củ a NHCT Hà Nam. - Ph ạm vi nghiên cứu là các ho ạt động kinh doanh củ a NHCT Hà Nam trong giai đoạn 1999 -2001. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương ph áp phân tích thống kê đ ể nghiên cứu. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn. - Hệ thống và khái qu át hoá các lý lu ận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh cơ Trang 2
  3. bản củ a NHTM trong cơ chế thị trường, qu ản lý tài sản, thu nh ập và chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đ ến hiệu quả kinh doanh của NHTM. - Ph ân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh củ a NHCT Hà Nam. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết. - Đề xuất mộ t hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa họ c và thự c tiễn nh ằm nâng cao hiệu qu ả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hà Nam. 6. Bố cục của luận văn. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, lu ận văn có 3 chương: Chương 1: Những vấ n đ ề cơ bả n về hiệu quả kinh doanh của Ngân hà ng Thương mại. Chương 2: Thực trạ ng về hoạt động kinh doanh của Ngân hà ng Cô ng thương Hà Nam. Chương 3: Các giải pháp nhằ m nâ ng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hà ng Công thương H à Nam. Trang 3
  4. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ H IỆU Q UẢ K INH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt độ ng kinh doanh của NHTM. 1.1.1. Định nghĩa NHTM: Ngân hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền. Ở Mỹ thuật ngữ các ngân h àng (Banks) bao gồm những hãng như NHTM, các Công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng. Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam chỉ ra thu ật ngữ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và ho ạt động kinh doanh kh ác có liên quan. Theo tính chất và mụ c tiêu hoạt động các loại hình ngân h àng gồm: NHTM, Ngân h àng đầu tư, Ngân h àng ch ính sách, Ngân hàng hợp tác và các lo ại hình Ngân hàng kh ác. Do vậy, NHTM ch ỉ là một nhóm trong số các tổ chức tài chính trung gian, người ta gọi chung là “Các định ch ế tài ch ính” có chứ c năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong các định chế tài chính, NHTM là định chế có kỳ hạn quan trọng nh ất, ở nhiều gó c đ ộ khác nhau người ta định nghĩa NHTM như sau: Các nhà kinh tế định ngh ĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ đ ể cho vay tiền và mở các tài kho ản tiền gử i, kể các lo ại tiền gửi mà dự a vào đó có thể dùng các tờ séc. “Ph áp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” n ăm 1990 của Việt Nam đ ịnh ngh ĩa: NHTM là tổ chứ c kinh doanh tiền tệ, mà ho ạt động chủ yếu và thư ờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó đ ể cho vay, th ực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Luật các TCTD Việt Nam: NHTM là d oanh nghiệp được thành lập theo quy định củ a pháp lu ật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gử i và sử dụng tiền gửi đ ể cấp tín dụng, cung ứng các d ịch vụ thanh toán. Trang 4
  5. Nh ững đ ịnh ngh ĩa này cho thấy mộ t số chứ c năng cơ b ản m à các NHTM đảm nhận, phân biệt tương đối với các ch ức n ăng của các trung gian tài chính khác. 1.1.2. Hoạt động cơ bả n của NHTM. 1.1.2.1. Tạo lập ng uồn vốn NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng nh ư các doanh nghiệp kinh doanh kh ác. Việc tạo lập vốn là nh ân tố để đáp ứng hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn củ a NHTM bao gồm: a. Vốn của ngân hàng: Vố n điều lệ: Là vốn ban đầu được h ình thành khi th ành lập doanh nghiệp; Nh à n ước cấp n ếu là NHTM Nhà nước (doanh nghiệp Nh à nước), ho ặc là cổ đông đóng góp khi là NHTM cổ phần. Vố n điều lệ tu ỳ thuộ c vào quy mô kinh doanh và do luật định. Vố n bổ sung: Là bộ ph ận vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động, bằng cách trích từ lợi nhu ận kinh doanh, các qu ỹ d ự trữ, lãi không chia cho các cổ phiếu hay tăng mức đóng gó p của các cổ đông. Vố n của b ản thân ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng màng lư ới hoạt động, phát triển công nghệ và k ỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết... Vốn tự có vừa làm đệm đ ể chống đỡ rủ i ro, vừa là căn cứ để duy trì các tỷ lệ đảm b ảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. b. Huy động vốn nhà n rỗi trong xã hội. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nh ất, ngày càng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân h àng. Các NHTM tiến hành huy động vốn bằng nhiều hình thứ c như: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài kho ản tiền gửi), tiết kiệm của dân cư, ph át h ành trái phiếu, k ỳ phiếu của ngân hàng. Phân theo k ỳ hạn huy động vốn có thể chia vốn huy động làm 2 loại: Tiền gử i có kỳ hạn và tiền gử i không kỳ hạn. - Tiền gửi không kỳ hạ n. Đố i với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không k ỳ h ạn có 2 Trang 5
  6. hình thức ch ính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn củ a d ân cư và tiền gử i trên tài kho ản tiền gửi thanh toán củ a các tổ ch ức kinh tế- xã hộ i và cá nhân. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư: Là h ình thức gử i tiền và rút tiền ra khỏ i ngân hàng một cách thường xuyên, b ất kỳ thời điểm n ào. Mục đích củ a khách hàng không phải gử i tiền để h ưởng lãi, mà chủ yếu là đ ể đảm b ảo thanh toán và an toàn tài sản. + Tiền gử i trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chứ c kinh tế- xã h ội và cá nh ân: Mục đích chủ yếu là p hục vụ cho nhu cầu thanh to án. Khách hàng mở tài kho ản thanh toán tại các NHTM thông qua tài kho ản để ghi “Có ” các khoản thu nhập của họ hoặc sử dụng đ ể ghi “Nợ” trả tiền hay rú t tiền mặt theo yêu cầu bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc, u ỷ nhiệm chi, u ỷ n hiệm thu, thẻ thanh toán... Hai hình thứ c tiền gử i trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư “Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi n ày là lãi su ất thấp, không ổn đ ịnh. - Tiền gửi có kỳ hạn. Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chứ c kinh tế, xã hộ i. Tiền gửi có k ỳ hạn thông thư ờng ch ỉ được rút ra theo k ỳ h ạn. Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng có th ể gửi vào và rút ra theo yêu cầu. Song lo ại tài khoản này không được ph át hành séc, cũng như sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Khi khách hàng muố n rút trước h ạn trên tài khoản tiền gử i có k ỳ hạn, ngân hàng sẽ trích chuyển từ tài khoản có k ỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh to án, và từ tài khoản này khách hàng m ới rút tiền mặt hay chuyển khoản thanh toán khác. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lãi suất cao (kỳ h ạn càng dài lãi su ất càng cao). Khách h àng gử i tiền mục đích đ ể lấy lãi, vì vậy tiền gửi có k ỳ hạn có tính ổn định cao. - Phát hành giấy tờ có giá. Các NHTM ph át h ành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ h ạn và lãi su ất hay kho ản lãi được hưởng khi đ áo hạn thanh toán được ghi ngay trên bề m ặt của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn n ày được th ực hiện với mụ c Trang 6
  7. đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian ph át h ành nhất định. Hiện nay, tại NHCT Việt Nam tỷ lệ k ỳ phiếu chiếm 12,4% tổng nguồn vốn huy độ ng có kỳ hạn. Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho kh ách hàng có tiền gửi, khách hàng rút vốn trước hạn đều được các NHTM Việt Nam trả lãi không k ỳ h ạn. - Vốn đ i vay. Chủ yếu vay vốn của các NHTM là vay chiết khấu với Ngân hàng Trung ương, khi dòng tiền thanh to án vượt mức dự trữ thanh to án, như trong thanh toán bù trừ và thanh to án các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Vay vốn các Ngân hàng nước ngoài và các NHTM cho vay lẫn nhau khi nhu cầu tài trợ vốn cho kh ách hàng đò i hỏi, trong khi chưa tạo lập được nguồn vốn b ằng các h ình th ức khác. Cũng qua hình thức này ngân hàng có th êm kh ả n ăng thanh kho ản mà không nh ất thiết phải bán các tài sản khác, có thể làm thiệt h ại cho ngân hàng vì có thể ph ải gia tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao nên các NHTM chỉ tham gia vay vốn khi thực sự cần thiết. - Vốn nhận uỷ thác đầu tư. Đây là nguồn vốn u ỷ th ác đầu tư của Nh à nước, củ a các tổ chức tài chính trong nước và quố c tế, theo các chương trình và dự án có mục tiêu riêng. 1.1.2.2. Sử d ụng vố n. Qua ho ạt độ ng huy động vốn hình thành nên nguồn vốn kinh doanh củ a ngân h àng. Ngân h àng sử dụng nguồn vốn này tiến hành hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng ho ạt động cho vay, đ ầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. - Hoạt động cho vay. Đó là việc ngân hàng tho ả thuận đ ể khách hàng sử dụng một kho ản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả. Căn cứ vào th ời gian có th ể phân thành 2 hình thứ c cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 củ a Thống đố c Ngân hàng Nhà n ước (NHNN) Việt Nam, điều 10 về thời h ạn cho vay có quy định “cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12 th áng đến 60 tháng, cho vay dài hạn từ trên 60 tháng” Trang 7
  8. + Cho vay ngắn hạn: Là h ình thức cho vay bổ xung thiếu hụ t về vốn lưu động cho kh ách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn tiêu dùng. Cho vay ngắn h ạn chiếm tỷ trọ ng lớn trong tổng vốn cho vay của các NHTM. NHCT Việt Nam có tỷ trọng cho vay ngắn h ạn năm 1999 là 51,4%; năm 2000 là 54 % và năm 2001 là 57,05% + Cho vay trung và dài h ạn: Được thực hiện đối với những dự án đầu tư cơ bản, d ự án xây dựng h ạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, mua sắm tài sản cố đ ịnh, thay đ ổi và chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp... các đối tượng có chu kỳ sản xu ất, kinh doanh d ài ngày, để cho vay trung và dài hạn b ắt buộ c các NHTM phải có nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn hiện nay đối với các NHTM Việt Nam rất thiếu cho nên tỷ trọng cho vay trung và dài h ạn chư a tương xứng với nhu cầu đ ầu tư của các thành phần kinh tế. Định hướng của NHCT Việt Nam đến n ăm 2002 đưa tỷ trọng cho vay trung và dài h ạn chiếm 35% tổng dư nợ vay. - Đầ u tư: Sau hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, thì đ ầu tư được xếp h àng thứ h ai. Ho ạt động đầu tư củ a các NHTM vừa làm đa d ạng loại hình vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập, đồng thời còn là kho ản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn chất lượng cao. Đầu tư bao gồm các ho ạt động chính như: + Mua các ch ứng khoán, trái phiếu Chính phủ: Các ch ứng kho án Chính phủ được các NHTM xem như không có rủ i ro. Trong năm qua và h iện tại ở Việt Nam, trái phiếu kho bạc Nhà nư ớc (trái phiếu ngắn hạn) qua các đợt phát hành hầu hết là do các NHTM mua thông qua phiên đấu giá do NHNN chủ trì. Hoạt động này đố i với ngân hàng vừa mang lại thu nhập bằng lãi trái phiếu, vốn đầu tư có tính an toàn cao, có khả năng tạo ra các công cụ thanh to án cho các NHTM khi cần thiết. + Các chứng khoán kh ác: Bao gồm các công cụ vay n ợ vì NHTM không được ph ép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư ngân h àng quan tâm nhiều nhất đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng khoán có th ể không có rủ i ro, nhưng lại thay đổi đ áng kể về giá cả khi lãi suất thay đ ổi, từ đó ảnh hư ởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán. Kỳ hạn đầu tư cho Trang 8
  9. phép có thể tái đầu tư vào các chứng khoán khác phù hợp hơn. - Cho thuê tài chính. Là hoạt động tín dụng trung và dài h ạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thu ê tài sản và TCTD với khách hàng thu ê. Khi kết thú c k ỳ h ạn thuê, khách hàng mua lại hay tiếp tục thu ê tài sản đó, theo các đ iều kiện đ ã thoả thuận trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê các bên không đ ược đơn ph ương hu ỷ bỏ hợp đồng. - Bảo lãnh ngân hàng. Là cam kết b ằng văn b ản củ a các TCTD với bên có quyền về việc thực hiện ngh ĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng ngh ĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đ ã được trả thay. Thông qua dịch vụ bảo lãnh, Ngân hàng thu phí bảo lãnh trên số tiền kh ách hàng xin b ảo lãnh theo kỳ hạn b ảo lãnh. NHTM cho công ty liên doanh đầu tư vốn nước ngoài hoặc chi nhánh công ty n ước ngoài đ óng tại Việt Nam vay vốn, việc đảm bảo tiền vay đ ược thực hiện bằng b ảo lãnh của mộ t Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Cũng như NHCT b ảo lãnh vay vố n nư ớc ngo ài đối với các doanh nghiệp Việt Nam thông qua các h ình thức nh ư: Thư tín dụng mua hàng trả chậm, ký bảo lãnh (Guarantee) trên các phiếu nh ận n ợ, phát hành thư bảo lãnh (Letter of Guarantee ), lập phiếu cam kết trả nợ (Promisory note). 1.1.2.3. Dịch vụ trung gian. Các dịch vụ trung gian được các NHTM rất coi trọng, b ởi ho ạt động có tính an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận trự c tiếp qua thu ph í dịch vụ trung gian còn góp phần tạo lập nguồn vốn, thông qua các ho ạt động thanh toán ký gửi. - Trung gian thanh toá n . Là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán. Thông qua các hoạt động này, tạo đ iều kiện cho kh ách hàng thực hiện các kho ản thanh toán với nhau, m à không phải mang theo một lượng tiền mặt bằng hai hình thức: - Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh to án chuyển khoản) đố i với các khách hàng có m ở tài kho ản tại ngân hàng. Nghiệp vụ này đ ược thực hiện từ các Trang 9
  10. phương thức thanh toán do Ngân hàng cung cấp như : Séc, u ỷ n hiệm thu, u ỷ n hiệm chi, thẻ thanh to án...kh ách hàng sử dụng các phương thức thanh toán trên để trả tiền cho người thụ hưởng hay đòi tiền cung cấp h àng ho á h ay d ịch vụ thông qua Ngân hàng. - Chuyển tiền thanh to án: Là việc khách hàng có thể trả mộ t khoản tiền ở bất k ỳ chi nh ánh NHTM nào m à người nhận tiền có h ay không có tài kho ản tại Ngân hàng. Hiện nay, với công nghệ thanh toán rất ph át triển, hoạt động trung gian thanh toán của Ngân hàng đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong ho ạt động kinh tế, tiêu dùng của xã hội. - Dịch vụ ngân quỹ. Điều 67 Lu ật các tổ chức tín dụng Việt Nam có ghi “TCTD được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền m ặt cho kh ách h àng”. Ở các nước phát triển, dịch vụ ngân qu ỹ rất đa d ạng và hiện đại như các hoạt động ký gửi, thu ê kho két, thu hộ và chi hộ tiền m ặt...Đối với các NHTM Việt Nam hoạt động ngân qu ỹ chiếm một tỷ trọng lớn về lao động và chi phí b ởi nhu cầu thanh to án và chuyển tiền thanh toán quan hệ tín dụng b ằng tiền m ặt rất lớn và không có hạn chế, trong khi đó d ịch vụ ngân qu ỹ lại chưa thự c sự ph át triển, sự xâm nhập vào hoạt động kinh tế- xã hội còn rất khiêm tốn. - Dịch vụ cho cá c nhà x uất nhập khẩ u. Ho ạt động củ a các nh à xuất nhập khẩu gắn liền với các dịch vụ, nghiệp vụ ngân h àng như: Nhận và xử lý chứng từ, ứng trư ớc tiền, thanh toán và chuyển tiền quố c tế, tư vấn về mậu d ịch, các quy đ ịnh và quản lý n goại hối. + Xử lý các chứng từ: NHTM giúp các khách h àng ho ạt động xuất nhập khẩu xử lý các bộ ch ứng từ hàng ho á. Các chứng từ buôn b án quốc tế rất quan trọng, chúng kiểm soát sự vận động của hàng hoá, phải được lập đúng lúc, đúng chỗ, đầy đủ và h ợp lệ, chỉ một đ iểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ sẽ dẫn đến việc tranh ch ấp trong thanh to án. + Thư tín dụng: Người mở thư tín dụng thường là n gười nhập khẩu (người Trang 10
  11. mua), người mua xin ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng ph át h ành th ư tín dụng) mở một kho ản tín dụng cho bên xuất kh ẩu (ngư ời b án) theo các điều kho ản củ a thư tín dụ ng, Ngân hàng phát hành cam kết rằng người bán sẽ được thanh toán cho hàng hoá của mình, với điều kiện người bán phải tuân thủ các điều khoản đã nêu trong hợp đồng được thể hiện b ằng nội dung thư tín dụng. Thư tín dụng có lợi th ế cho các nhà xuất kh ẩu vì h àng ho á chắc chắn được thanh toán b ằng đảm b ảo củ a Ngân hàng phát hành, đồng thời cũng đảm b ảo lợi ích củ a người nh ập kh ẩu. + Uỷ th ác thu: Là quá trình đòi một khoản tiền ở n goài thực hiện, hay người thu lệnh chi trả. Uỷ thác thu phụ thuộ c vào chứng từ có thể dùng cho cả nhập khẩu, xuất khẩu và có th ể dưới hình th ức các hối phiếu thanh to án ngay hay có k ỳ h ạn. + Dịch vụ về ngoại hối: Thanh toán quố c tế đòi hỏi việc chuyển đổi loại tiền vay sang loại tiền kh ác là cần thiết và thường xuyên diễn ra. Các nhà nh ập khẩu thường phải mua ngoại tệ cho các nhu cầu thanh toán hàng nhập và các nhà xu ất khẩu có thu về ngoại tệ phải bán ngoại tệ theo quy định về qu ản lý ngoại hố i củ a Nh à nước. Để cung cấp các dịch vụ về ngoại hố i, các NHTM ph ải d ự trữ tiền gửi dưới các hình thức, tiền gửi của Ngân hàng nước ngoài , mua b án trên th ị trường ngo ại hối liên ngân h àng , mua bán của cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội có thu ngo ại tệ. Thông qua trung gian là các NHTM, các nhà xu ất nhập khẩu còn hạn ch ế được rủi ro do tỷ giá gây ra, b ằng các hợp đồng mua b án ngoại tệ có kỳ h ạn với ngân h àng (Forward). 1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quả n lý tài sả n của NHTM. 1.1.3.1. Tài sả n của NHTM. Để kh ái quát tài sản của NHTM một cách có hệ thống, chúng ta nghiên cứu bảng tổng kết tài sản của ngân hàng . Dưới đây là việc dẫn bảng tổng kết tài sản của một NHTM: Biểu số 1.1: Bảng quyết toá n tài sả n của NHTM K hoả n Mục 1. Tổ ng tà i sản Có: Trang 11
  12.  Tiền m ặt và tương đương tiền m ặt  Tiền gửi tại NHNN  Tiền gửi tại các TCTD  Cho vay  Nợ khoanh và nợ ch ờ xử lý  Đầu tư vào chứng khoán  Góp vốn mua cổ phần  Tài sản cố định  Các khoản phải thu  Tài sản có kh ác 2. Tổ ng tà i sản Nợ và vốn:  Tiền gửi của kh ách h àng  Tiền gửi của các tổ chứ c tài chính  Ph át h ành k ỳ phiếu , trái phiếu  Vay NHNN và các TCTD  Các khoản phải trả  Tài sản nợ khác 3. Tổ ng tà i sản Nợ:  Vốn điều lệ  Các qu ỹ và vốn kh ác  Lãi chưa ph ân phố i 4. Tổ ng vốn a. Tà i sản Nợ: Ngân hàng thu lợi nhuận b ằng cách (b án) những tài sản Nợ (nguồn), rồi vốn này có th ể đ ược dùng để mua những tài sản có m ang lại thu nhập. Là m ột tổ chức trung gian tài ch ính NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc kh ơi nguồn đến những người vay tiền có cơ hội đ ầu tư sinh lời. Việc khơi nguồn vốn thông qua các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. - Các kho ản tiền gửi có th ể phát hành séc: Các tổ chức kinh tế- xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài khoản thanh to án tại NHTM . Thông qua tài Trang 12
  13. kho ản người sở hữu chúng có quyền ph át h ành séc cho người thực hiện thứ 3. Đây là lo ại tiền gửi được ngân h àng thanh toán theo yêu cầu khách hàng, ngh ĩa là chủ tài khoản chỉ cần viết ra và gửi đ ến ngân hàng nơi m ở tài khoản một lệnh thanh toán (Séc, u ỷ nhiệm chi ...) ngân hàng lập tức thanh toán theo yêu cầu và theo lệnh thanh toán đã nhận được. Tiền gửi trên tài khoản thanh toán là tài sản có đối với người gửi, ngược lại đối với ngân h àng là người có nghĩa vụ thanh toán số vốn đó theo yêu cầu củ a người gử i, nên số vốn đó với ngân hàng là tài sản nợ. Vốn tiền gửi loại này đối với hoạt động ngân h àng là loại vốn có chi phí th ấp nhất và với những người gử i tiền, họ th ường không quan tâm đến số lãi mà ch ỉ quan tâm đ ến tính lỏng có thể dùng trong quan hệ thanh toán, chi trả ở các nước kinh tế phát triển gử i loại này thường không được hưởng lãi. - Tiền gửi đ ịnh kỳ và tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn vốn quan trọng nh ất của ngân h àng, nó có đ ặc tính là được hưởng lãi, loại tiền gửi này thư ờng nhạy cảm với lãi suất các ngân hàng huy đ ộng như : Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu ngân h àng ...Có những chi nh ánh NHTM nguồn vốn này chiếm trên 90% nguồn vốn huy động. Các khoản tiền vay: - Nguồn vốn này chiếm khoảng 10% tổng tài sản Nợ (NHCT Việt Nam). Trong quá trình ho ạt đ ộng, các NHTM cũng như các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, không ph ải lúc n ào cũng biến tạo cho mình có được nguồn vốn thoả mãn nhu cầu kinh doanh và thanh toán, mà thường diễn ra hiện trạng thừ a vốn, thiếu vốn tạm thời. Quan hệ vay vốn giữa các TCTD với nhau và NHNN nhằm b ình đẳng sự thiếu hụ t và thừa vốn tạm th ời trên. Ưu đ iểm củ a quan hệ nà y là giảm chi phí cho các NHTM do phải tìm kiếm nguồn vốn bổ xung. - Vố n của NHTM: Vố n tự có của Ngân hàng tức là tài sản thực củ a ngân hàng đó , nó được tạo ra bằng cách bán cổ phần (phát h ành cổ phiếu mới), lợi tức giữ lại. Vốn tự có là thành phần quan trọng trong tổng tài sản Nợ của ngân hàng, lãi được coi như phần đệm an to àn để chống đỡ rủi ro trong kinh doanh. - Tài sản Nợ khác: Trang 13
  14. Các kho ản kết dư về thanh toán giữa các ngân hàng, chủ yếu là kết dư thanh toán chưa chuyển tiền giữa các chi nh ánh trong hệ thống NHTM, tài sản tạm giữ chờ xử lý, nguồn ký qu ỹ trong quan hệ thanh toán, thuế chưa nộp, các khoản ph ải nộp ngân sách Nhà nước chưa nộp. b. Tài sả n Có. Tài sản Có của NHTM là kết quả củ a việc sử dụng vốn của ngân hàng đó. Trong đó có nh ững tài sản có đưa lại thu nh ập tạo ra lợi nhu ận cho ngân hàng. - Các khoản tiền dự trữ: + Tiền mặt tại ngân h àng : Là khoản dự trữ quá mức có tính lỏng nhất hay là tỉ lệ an to àn thanh toán, đ ược sử dụ ng chi trả cho các đ ồng tiền rút ra khỏi ngân hàng, các kho ản thanh toán khác. + Dự trữ bắt buộ c : Là khoản dự trữ theo luật đ ịnh, theo quy định của các NHTM đều phải giữ lại và gửi các cơ quan dự trữ ( Mỹ có qu ỹ dự trữ liên bang FED, Việt Nam, các NHTM gửi tiền dự trữ bắt buộc vào NHNN). Tỷ lệ d ự trữ b ắt buộ c được xác định trên tổng nguồn vốn huy động và theo kỳ hạn củ a từng lo ại tiền gửi. Hiện nay, NHNN Việt Nam quy định 3% cho các loại nguồn vốn huy động có thời h ạn dưới 12 tháng + Tiền gửi ngân hàng khác. Trong quá trình hoạt độ ng, các NHTM, NHNN có quan hệ thanh to án với nhau, thanh to án bù trừ qua NHNN. Xuất ph át từ nhu cầu thực tế nh ằm giảm chi phí, giảm thời gian trong quan hệ thanh toán, các chi nhánh củ a các NHTM mở tài kho ản thanh toán với nhau. - Tiền cho vay. Khoản thu chủ yếu củ a ngân hàng là từ tiền cho vay (Trên 50% thu nhập của ngân hàng). Tiền cho vay chiếm 53,84 % tổng tài sản Có (NHCT Việt Nam) Tiền cho vay là kho ản nợ của các doanh nghiệp, cá nh ân nh ưng là tài sản có của ngân hàng, vì nó mang lại thu nhập cho ngân h àng. Tiền cho vay có tính kém lỏng, rủi ro cao, bởi nó khó chuyển th ành tiền m ặt trước khi mãn hạn. - Những tài sản Có kh ác: Nh ư trụ sở, trang thiết bị, phương tiện do các ngân hàng sở hữu. 1.1.3.2. Mục tiêu quản lý tà i sản của NHTM. Trang 14
  15. - Lợi nhuận: Mục tiêu lớn nh ất của hoạt động kinh doanh ngân h àng là lợi nhu ận. NHTM với tư cách là n hững tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận vậy có th ể cho rằng lợi nhuận là mụ c tiêu của quản lý tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh. - Ph át triển n ền kinh tế: Ngân hàng nói chung là một ngành kinh tế quan trọng có tác động rất lớn đ ến sự phát triển của nền kinh tế mỗi n ước, vậy xác định mục tiêu là cơ sở xây dựng mô h ình qu ản lý, điều hành ho ạt động của chúng . Việc phân tích các quan hệ, triển khai ho ạt động, kiểm tra sự hoạt động củ a các nh ân tố trong mô hình đều hướng tới m ục tiêu xác đ ịnh và đ ể đ ạt mục tiêu ph ải tuân theo những nguyên tắc nhất định; đó là nguyên tắc qu ản lý, trên nguyên tắc này xâ y dựng, lự a chọn phương pháp quản lý . - Mở rộng uy tín trong nước và trên trường quố c tế: Hoạt động ngân hàng là một lo ại h ình hoạt động phứ c tạp, có tính nhạy cảm cao đối với mọ i hoạt động kinh tế- xã hộ i nói chung, m ặt khác có tính dây chuyền vì h oạt động ngân hàng trên nền tảng là lòng tin. Nếu một chi nhánh của NHTM m ất khả năng thanh toán, sự an toàn b ị đe doạ dẫn đến mất lòng tin đố i với kh ách h àng, lập tức các dòng tiền được rút ra khỏi ngân hàng, tạo nguy cơ m ất khả năng thanh toán cao chi phí (Th ất bại) lớn cho ngân h àng vay, lan truyền trong hệ thống (sự đổ vỡ hệ thống Qu ỹ tín dụng nh ân dân ở Việt Nam cuối nh ững năm 80 thế k ỷ XX). Gây mất uy tín củ a ngân hàng Việt Nam trên thị trư ờng quố c tế, ảnh hưởng tới khả n ăng ph át triển cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nh ững biến động trong qu á trình hoạt động, làm cho các mụ c tiêu đạt được trên thực tế không như chu trình.( Gọi chung là rủi ro); Rủ i ro cơ chế, lãi su ất, tín dụng, thanh to án ...làm thay đ ổi vị thế của Ngân hàng, tính an toàn hệ thống không được đ ảm bảo. Để đạt mục tiêu lợi nhuận các NHTM phải đảm bảo khả n ăng thanh toán, quản lý rủ i ro, có được nh ững tài sản Có với mức rủ i ro ch ấp nhận. Dành được những nguồn vốn có chi phí thấp là các mụ c tiêu cơ bản của mụ c tiêu quản lý tài sản của Ngân h àng. 1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý tà i sản của NHTM. - Tuân thủ pháp luậ t. Trang 15
  16. NHTM là một doanh nghiệp được thành lập theo lu ật định. Hệ thống pháp luật chi phối ph ạm vi, đối tượng hoạt động của ngân h àng. Tuân thủ ph áp luật là nguyên tắc quản lý tài sản của ngân hàng bởi: + Các quan hệ về sở h ữu được xác lập trên cơ sở quy định của ph áp luật. + Hệ thống pháp luật tiên tiến và đồng bộ là môi trường pháp lý chủ yếu, ảnh hưởng đ ến hoạt động thu lợi nhuận của ngân hàng. Luật pháp cung cấp cho các nh à quản lý nh ững tiêu chu ẩn pháp lý. Tiêu chuẩn ph áp lý là chỗ dựa chắc chắn cho các nhà quản lý , khi ra những quy định quản lý và đ iều hành hoạt động doanh nghiệp. Tiêu chuẩn ph áp lý có tính cư ỡng ch ế. + Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với chức n ăng đặc biệt củ a m ình (tạo và hu ỷ tiền), ho ạt động của các NHTM làm ảnh hưởng chính đến lư ợng cung tiền trong lưu thông, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của Nhà nước. Về quản lý vĩ mô hoạt độ ng của các NHTM lu ôn bị giới hạn bởi Ngân hàng Trung ương và các cơ quan Chính phủ khác. Việc tu ân thủ pháp luật đố i với các NHTM là làm cho chức n ăng và ho ạt động của mình luôn thích ứng một cách h ợp lý với môi trường pháp luật. Vấn đ ề đặt ra đối với các NHTM là: + Tu ân thủ ph áp lu ật: Làm cho ho ạt động của ngân hàng thường bị trói buộ c trong phạm vi quy đ ịnh, có thể cơ hộ i thu lợi nhu ận giảm (n ếu hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp không được cho phép đầy đủ, nhất là những doanh nghiệp Nhà n ước), tuy vậ y lại có tính ph át triển an toàn, ổn đ ịnh cao. + Khó khăn khi tuân thủ ph áp luật là tính trễ của luật pháp so với thực tại hoạt động kinh tế- xã hội, trong chừng mực n ào đó làm qua đi cơ hội kinh doanh. + Mâu thu ẫn giữa quản lý nhà n ước với mục tiêu lợi nhu ận của doanh nghiệp, m âu thu ẫn này chưa được xử lý thoả đáng bằng các đ iều khoản lu ật pháp. - Đả m bảo khả năng thanh toá n của các NHTM bằ ng quản lý các dự trữ và quả n lý khả nă ng thanh khoản của tài sản. Ho ạt động củ a các NHTM về cơ bản là sự vận động các dòng tiền liên tụ c thu nhận vào ngân h àng và chi trả các dòng tiền rú t ra. Việc quản lý các nguồn dự trữ để đảm bảo cho thanh toán là yêu cầu đầu tiên, đó là việc các ngân hàng duy trì Trang 16
  17. các nguồn tiền mặt, kể cả n guồn dự trữ pháp định và các tài sản có tính lỏng khác sao cho tho ả mãn nhu cầu thanh khoản. Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán coi đó như mộ t nguyên tắc qu ản lý tài sản đ ó là: Ngân h àng được phép nh ận tiền gửi và sử dụng nguồn tiền gửi đ ể cấp tín dụng. Lu ật pháp bảo hộ quyền lợi cho những nguồn tiền gửi tại ngân h àng vì các lợi ích xã hội, khi các dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng quá lớn, dẫn đ ến ngân hàng mất kh ả n ăng thanh toán tại th ời đ iểm đó , theo lu ật định ngân hàng sẽ áp dụng các chế tài hành chính... Ho ạt động kinh doanh ngân hàng b ị định trệ, b ởi tập trung củ a các ho ạt động khi đó là việc quản lý tài sản của ngân h àng để duy trì khả năng thanh toán. Sự mất kh ả n ăng thanh toán ở một chi nhánh ngân hàng có thể dẫn đến sự phá sản không ch ỉ ở chi nhánh đó mà nó có tính lan truyền ảnh hưởng đ ến các ngân h àng khác th ậm chí cả hệ thống ngân h àng. Các hình thức chủ yếu duy trì khả năng thanh toán: + Tiền mặt tại qu ỹ: Là khối lượng tiền mặt ngân hàng giữ tại két của mình, thường là khố i lượng tiền được duy trì theo định mứ c cho từng chi nhánh. Tỷ lệ định mứ c phụ thuộ c vào quan h ệ, thói quen giao dịch trên khu vực, ở các khu vự c kinh tế phát triển, khối lư ợng thanh toán lớn, quan hệ thanh to án không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn. + Qu ỹ dự trữ bắt buộ c do NHNN quy định trên tổng nguồn vốn huy động (theo kỳ hạn tiền gửi), số tiền n ày buộc các NHTM gửi tại NHNN, đây thực ch ất là kho ản tiền dự trữ đảm bảo chi trả cho các dòng tiền rú t ra khỏi ngân hàng, bởi lẽ nguồn vốn giảm, tỷ lệ d ự trữ giảm và n gược lại. + Các tài sản có tính thanh khoản cao như: Trái ph iếu kho b ạc, chứng khoán Ch ính phủ, các ch ứng chỉ tiền gửi ngân hàng, nguồn tiền gửi ở các ngân hàng khác... Đối với các khoản cho vay do không có thị trường bán lại, ch ỉ có cách duy nhất chuyển thành tiền là thu nợ đến h ạn. - Quản lý rủi ro và đa dạng hoá tà i sản Có . Kinh doanh ngân hàng là lo ại h ình kinh doanh có nhiều rủ i ro (rủi ro kép). Rủ i ro của b ản thân ngân hàng và rủi ro hoạt động kinh doanh của kh ách h àng. Trang 17
  18. Rủ i ro tồn tại khách quan trong hoạt động kinh doanh, rủi ro trong ho ạt động ngân h àng là việc làm thay đổi các chỉ tiêu của ngân hàng, d ẫn đ ến ngân hàng không đạt được mục tiêu trong quá trình ho ạt động. Rủi ro đ ơn thuần là do khả năng hạn chế của ngân hàng trong việc lường đo án trước nh ững biến động kinh tế- xã hộ i, môi trường pháp lý. Việc quản lý rủi ro gắn với hoạt động ngân hàng trên các tiêu thứ c: + Quản lý con người : Sự suy th ịnh của một doanh nghiệp, mộ t ph ần cơ bản do con người tạo n ên, mộ t độ i ngũ cán bộ có n ăng lực và phẩm chất tốt là nh ân tố tạo ra khả năng cạnh tranh m ạnh trong kinh tế thị trường. + Môi trường ph áp lý thiếu đồng bộ, không ổn định làm cho ngân h àng gia tăng cho phí hoạt động trong việc ch ỉnh sửa, thay đ ổi các hoạt động về mặt ph áp lý nhằm thực hiện tuân thủ pháp lu ật. + Rủi ro lãi su ất và rủ i ro tín dụng tác động ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực tài chính, thu nh ập của ngân hàng (vì lãi suất là giá cả củ a hàng hoá, dịch vụ ngân h àng), rủ i ro tín dụng làm cho ngân hàng tốn kém chi phí bù đ ắp. Để hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, tránh tổn thất cho ngân hàng, các NHTM áp dụng sự đ a dạng hoá ho ạt động, ch ính là đa dạng hoá các tài sản theo nguyên tắc “Không bỏ tất cả trứng vào một rổ ”. Thay vì tập trung vào một hay m ột số hoạt động chuyên môn hoá, tập trung vốn vào một số ít lĩnh vự c kinh doanh ngân h àng mở rộng các hoạt động, để đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh, với tập hợp các chuyên môn kh ác nhau. - Lấy thu bù chi và có lãi, hoàn trả đ úng hạn cả gốc và lã i. Lấy thu bù chi là n guyên tắc không thể thay thế trong hoạt động kinh doanh, có thu m ới có chi. Chi phí phải tạo ra các nguồn thu mới, thu lớn h ơn chi đảm bảo mức lợi nhuận mong đợi. Tổng thu - Tổng chi = Lợi nhuận Đây là nguyên tắc xuyên suốt quá trình thực hiện các chức năng quản lý từ hoạch định mô h ình đến tổ chức, điều hành, kiểm tra, đ ánh giá. Vị th ế tài ch ính và sự an toàn hệ thống NHTM qua công thức trên có th ể đánh giá trong suốt kỳ tài chính, (thường là một n ăm): Nếu lợi nhuận (lỗ) kh ả năng dự trữ tài chính cho phép, ho ạt động ngân hàng b ình thường, song khả năng cạnh Trang 18
  19. tranh bị giảm sút, khó khăn cho k ỳ tài chính sau tăng, đến một thời h ạn nhất định hoạt động ngân h àng trở nên đình đốn b ị suy kiệt về tài chính, an toàn hệ thống bị đe doạ. Nguyên tắc này đ ược tham chiếu cho hầu như tất cả các yêu cầu qu ản lý tài sản của NHTM nói chung. Việc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi là một nguyên tắc quản lý tài sản. + Nghiệp vụ nhận vốn tiền gửi của ngân hàng (tài sản Nợ chủ yếu trong tổng tài sản Nợ của ngân hàng), việc ho àn trả gốc và lãi đúng hạn là điều kiện được quy định bằng luật với lý do: Người gử i tiền đ ược ph áp luật bảo hộ, tiền gử i ngân hàng có bảo hiểm.  Hoạt động ngân hàng được xây dựng dựa trên nền tảng lòng tin. Kh ách  hàng gửi tiền vào ngân hàng là bởi sự tin tưởng vào ngân hàng. + Nghiệp vụ cho vay: Việc hoàn trả gố c và lãi đúng hạn là một trong những nguyên tắc tín dụng. Thự c hiện nguyên tắc này ngân hàng và kh ách hàng có các quan h ệ khác đảm bảo tiền vay, bởi hoạt độ ng cho vay là hoạt động có rủi ro cao, tài sản ngân h àng có tính lỏng kém nhất. Thông qua các nghiệp vụ chính trên, nguyên tắc hoàn trả đúng hạn là nguyên tắc chung trong các quan hệ giữ a ngân hàng với kh ách h àng, giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với Nhà n ước. - Sàng lọc - g iám sát, bảo lãnh, thế chấp: Trong lĩnh vực quản lý tài sản của NHTM nhất là quản lý tiền cho vay, đ ể giảm thiểu rủ i ro, các ngân hàng đưa ra các nguyên tắc áp dụ ng đó là: Sàng lọ c - giám sát, thế chấp, bảo lãnh. Sàng lọc là việc ngân hàng lự a chọn kh ách hàng trong thị trường cho vay, như sắp xếp, đ ánh giá ph ân loại khách hàng theo trật tự ưu tiên: Tố t, trung bình, yếu kém; nh ằm đánh giá nguyên tắc hoàn trả cao, đúng hạn, giảm rủi ro về đạo đức; khi kh ách hàng lu ôn có xu hướng tu ỳ ý sử dụng tiền vay vào những hoạt động mạo hiểm có lợi nhu ận cao, rủi ro lớn. Ngân hàng giám sát qu á trình hoạt động củ a người vay tiền, buộ c họ tuân th ủ những quy định đã được thiết lập giữa hai bên, bằng cách cưỡng ch ế thi hành những quy đ ịnh hạn chế nếu họ không tu ân theo. Sự sàng lọ c, giám sát củ a ngân h àng và tập h ợp thông tin tạo ra mộ t nguyên Trang 19
  20. tắc quan trọng của việc quản lý các khoản tiền cho vay. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng sử dụng những ph ương ph áp để giảm thiểu rủi ro và ít phải can thiệp sâu vào ho ạt động củ a khách hàng b ằng các quan hệ thế chấp bảo lãnh. Thế ch ấp là việc sử dụng các loại tài sản như: Bất độ ng sản, tài sản, giấy tờ có giá dùng để thế ch ấp cho khoản vay. Quan h ệ này đ ược luật định quy đ ịnh cụ thể, buộ c ngân hàng và người vay lựa chọn các hình thức đảm bảo tiền vay và tuân thủ. Việc b ảo lãnh cho một khoản vay là người thứ 3, người này đứng ra cam kết trả nợ thay cho người vay, n ếu người vay không có khả n ăng hoàn trả đúng hạn. Các quan h ệ b ảo lãnh có thể được tái b ảo lãnh. 1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM. Hiệu quả kinh doanh củ a NHTM được xem xét m ột cách đơn giản và trự c tiếp nhất là lợi nhuận; lợi nhu ận được xác đ ịnh trên cơ sở nguồn thu nhập và chi phí của các NHTM trong kỳ tài chính (thường là một năm). 1.2.1. Thu nhập của NHTM. Thu nhập củ a NHTM bao gồm toàn bộ các khoản thu có th ể thu được từ các lĩnh vự c kinh doanh ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh khác liên quan. Thu nhập ngân h àng là nguồn để trang trải cho các chi phí và tạo ra lợi nhuận ngân hàng. Các nguồn thu nh ập chủ yếu củ a ngân h àng như: - Thu từ hoạt độ ng cho vay: Là nguồ n thu nhập lớn nh ất của các NHTM (thường chiếm trên 60% tổng thu nhập). Nguồn thu nh ập này phụ thuộc vào: + Khối lượng tiền cho vay. + Lãi su ất tiền vay: Lãi suất cho vay do quan hệ cung cầu, cạnh tranh, mứ c khống ch ế của Ngân hàng Trung ương và thời hạn của khoản tiền vay quyết định. + Rủi ro tín dụng hay ch ất lượng củ a hoạt động cho vay thể hiện: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu, nợ không có khả năng thu... + Môi trường kinh doanh và cạnh tranh: Mô i trường kinh tế, luật pháp, là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đ ến ch ất lượng tín dụng. Cạnh tranh dẫn đ ến xu hướng tăng lãi suất huy đ ộng, giảm lãi suất cho vay làm giảm thu nh ập củ a ngân h àng. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2