Báo cáo " Kết quả chẩn đoán phi lâm sàng và xác định những vi khuẩn chủ yếu gây bệnh viêm vú bò sữa "
lượt xem 6
download
Tình trạng viêm vú phi lâm sàng ở đàn bò sữa chiếm một tỷ lệ tương đối cao. Nghiên cứu này được tiến hành tại các hộ chăn nuoi bò sữa của huyện Gia Lâm và Quận Long Biên, Hà Nội để xác định tỷ lệ, mức độ dương tính, số lượng các lá vú bị viêm và những vi khuẩn gây bệnh thường gặp. Bằng phương pháp CMT, kiểm tra sữa trên 435 con bò đã phát hiện 39,77% (173/435) số bò sữa được kiểm tra có phản ứng dương tính, trong đó 32,37% bị viêm 1 lá vú,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Kết quả chẩn đoán phi lâm sàng và xác định những vi khuẩn chủ yếu gây bệnh viêm vú bò sữa "
- Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008: Tập VI, Số 3: 274-278 ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KÕT QU¶ CHÈN §O¸N PHI L¢M SμNG Vμ X¸C §ÞNH NH÷NG VI KHUÈN CHñ YÕU G¢Y BÖNH VI£M Vó Bß S÷A The result of unclinical diagnosis and identify some bacteria caused Mastitis Trương Quang1, Đỗ Trung Đông2, Trương Hà Thái1 1 Đại học Nông nghiệp Hà Nội; 2 Công ty Vemedim Cần Thơ TÓM TẮT Tình trạng viêm vú phi lâm sàng ở đàn bò sữa chiếm một tỷ lệ tương đối cao. Nghiên cứu này được tiến hành tại các hộ chăn nuoi bò sữa của huyện Gia Lâm và Quận Long Biên, Hà Nội để xác định tỷ lệ, mức độ dương tính, số lượng các lá vú bị viêm và những vi khuẩn gây bệnh thường gặp. Bằng phương pháp CMT, kiểm tra sữa trên 435 con bò đã phát hiện 39,77% (173/435) số bò sữa được kiểm tra có phản ứng dương tính, trong đó 32,37% bị viêm 1 lá vú, 27,74% bị viêm 2 lá vú, 21,97% - 3 lá vú và 17,92% bị viêm 4 lá vú. Tỷ lệ một số loại vi khuẩn phân lập được từ các mẫu sữa của bò bị viêm vú là: Streptococcus 85%; Staphylococcus 78,75%; E.coli 30%. 90 - 100% số chủng vi khuẩn streptococcus, staphylococcus, E.coli phân lập được mẫn cảm với marbofloxacin, ciprofloxacin và cephalothin. Có thể sử dụng 3 loại kháng sinh trên để điều trị viêm vú bò sữa. Từ khoá: Vi khuẩn, chứng viêm vú, kháng sinh, vi khuẩn, vú động vật. SUMMARY A study was conducted to investigate the present situation of mastitis in dairy cows raised by households in Gialam and Longbien districts using California Mastitis Test (CMT) on 435 cows. It was recognized that 39.77% (173/435) of the total cows tested were positive. Among the mastitis-affected cows, those with 1, 2, 3 and 4 udders affected with mastitis accounted for 32,3%, 27,74%, 21,97% , and 17,9%, respectively. In milk samples which were collected from mastitis-suffering cows, there were three types of bacteria isolated with high incidence, viz.Streptococcus (85.00%), staphylococcus (78,75%) and E.coli (30%). Use of antibiotic tests showed that these bacteria were sensitive to marbofloxacin, ciprofloxacin and cephalothin. It was therefore reccommneded that these antibiotics be used to treat mastitis in dairy cows. Key words: Antibiotic, Bacteria, Mastitis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ra sao? Những loại vi khuẩn nào thường gây viêm vú cho những bò này? Mục đích của nghiên cứu Thực tế cho thấy, bệnh viêm vú chiếm một này là xác định tỷ lệ, mức độ dương tính, số lượng tỷ lệ không nhỏ trong các bệnh thường gặp ở bò các lá vú bị viêm và phân lập những vi khuẩn gây sữa, tình trạng viêm vú phi lâm sàng ở các đàn bệnh thường gặp ở những vú bị viêm để làm rõ bò sữa tại các trung tâm bò sữa chiếm tỷ lệ khá những câu hỏi trên. cao, như 43,16% tại Trung tâm bò sữa và đồng cỏ Ba Vì (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1997); 51,92% 2. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN tại Trung tâm Giống bò Hà Nội (Trần Tiến Dũng CỨU và cs, 1999). Bệnh này đã gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi do sữa phải xử lý, không sử 2.1. Vật liệu nghiên cứu dụng được. Hơn nữa, nếu không phát hiện sớm, Vật liệu nghiên cứu gồm thuốc thử CMT, điều trị kịp thời và triệt để thì những lá vú sẽ teo phiến kính sạch, pipet, kính hiển vi quang học, đi, không đủ khả năng cho sữa, ảnh hưởng đến môi trường nước thịt, thạch thường, Macconkey, năng suất, chất lượng sữa lứa đẻ sau, thậm chí có Brilliant green, bộ thuốc nhuộm vi khuẩn, giấy những con bò bị loại thải. tẩm kháng sinh. Trong đó, sữa được vắt trực tiếp Vấn đề đặt ra là đàn bò sữa nuôi trong các gia từ những lá vú của bò bị viêm và của bò bình đình thuộc huyện Gia Lâm và quận Long Biên có thường nuôi trong các gia đình thuộc huyện Gia bị viêm vú hay không? Nếu có thì tỷ lệ và mức độ Lâm và quận Long Biên, Hà Nội. 274
- Kết quả chẩn đoán phi lâm sàng… 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khả năng mẫn cảm kháng sinh được xác định bằng cách làm kháng sinh đồ theo Kirby - Bệnh viêm vú phi lâm sàng được chẩn đoán Bauer, hướng dẫn trong "Clinical Veterinary bằng phương pháp CMT (California Mastitis Microbiology" của Quinn và cs. (2004). Giấy Test) (Anri và Kanameda, 2002), kiểm tra sữa tẩm kháng sinh và hướng dẫn sử dụng của của 435 bò bằng phản ứng CMT. Đầu tiên, nhỏ 1 OXOID cung cấp. đến 2 giọt sữa vắt trực tiếp từ những lá vú nghi viêm lên phiến kính sạch, sau đó lấy pippet hút Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê một lượng tương đương thuốc thử CMT nhỏ bên sinh vật theo Ngô Như Hòa (1981). cạnh giọt sữa, tiếp đến trộn đều. Đọc kết quả sau một vài giây. Đánh giá mức độ ngưng kết (+), (++), (+++), (++++) dựa vào mức độ dính nhớt 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN của hỗn hợp sữa và thuốc thử theo hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc thử CMT. 3.1. Kết quả chẩn đoán bò mắc bệnh viêm vú thể phi lâm sàng bằng phương pháp CMT Vi khuẩn gây viêm vú được phân lập theo phương pháp thường qui (Nguyễn Như Thanh và 3.1.1. Tỷ lệ và mức độ viêm vú phi lâm sàng cs, 2001). Nuôi cấy các mẫu sữa cần chẩn đoán vào các môi trường thông thường và môi trường Thể bệnh viêm vú phi lâm sàng khó phát đặc biệt để xác định các đặc tính nuôi cấy, đặc hiện bởi vì bệnh không thể hiện triệu chứng tính sinh vật hoá học của từng loại vi khuẩn. Đối nhưng lại rất quan trọng do làm giảm sản lượng chứng là những mẫu sữa của bò khoẻ mạnh, bình và chất lượng sữa. Đây chính là nguồn tàng trữ thường trong cùng đàn. mầm bệnh và lây lan bệnh………………………. Bảng 1. Kết quả xác định tỷ lệ và mức độ viêm của các lá vú ở bò bị bệnh thể phi lâm sàng Mức độ dương tính Nghi ngờ Số Âm tính Số (±) Số vú 1(+) → 2 (+) (+ + +) (+ + + +) Tổng hợp Địa con vú đang phương theo hỏng khai Tỷ Tỷ Tỷ dõi Số Tỷ lệ Số Số Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ thác lệ lệ lệ mẫu (%) mẫu mẫu mẫu (%) mẫu mẫu (%) (%) (%) (%) Gia 315 90 1170 184 15,73 67 5,73 32 2,74 283 24,19 55 4,70 832 71,11 Lâm Long 120 40 440 73 16,59 21 4,77 13 2,95 107 24,32 26 5,91 307 69,77 Biên Tổng 435 130 1610 257 15,96 88 5,47 45 2,80 390 24,22 81 5,03 1139 70,75 hợp Tỷ lệ và mức độ dương tính của các mẫu của Trung tâm Giống bò Hà Nội. sữa lấy từ đàn bò của 2 địa phương là khá cao: 3.1.2. Kết quả xác định số lượng lá vú bị viêm 24,19% (đàn bò ở Gia Lâm) và 24,32% (đàn bò ở Long Biên). Mức độ ngưng kết (mức độ viêm) Trong số 173 con bò đã xác định bị viêm vú cũng không có sự sai khác (P > 0,05): Ở mức thì số lượng bò bị viêm 1 lá vú chiếm tỷ lệ cao (++++): 2,74% ở đàn bò huyện Gia Lâm và nhất (32,37%). Sau đó là số lượng bò viêm 2 lá 2.95% ở đàn bò quận Long Biên (Bảng 1). vú (27,74%); 3 lá vú (21,97%). Thấp nhất là số Kết quả này thấp hơn so với kết quả đã công lượng bò bị viêm cả 4 lá vú (17,92%). bố của Nguyễn Ngọc Nhiên (1997): 43,31% ở Xét riêng ở đàn bò nuôi ở từng địa phương đàn bò của Trung tâm bò và đồng cỏ Ba Vì và cũng có tỷ lệ bệnh như trên và không có sự sai của Trần Tiến Dũng (1999): 51,92% ở đàn bò sữa khác về tỷ lệ các lá vú bị viêm (P>,0,05%). 275
- Trương Quang, Đỗ Trung Đông, Trương Hà Thái Bảng 2. Kết quả xác định số lượng lá vú của bò bị viêm bằng phương pháp CMT Địa phương Gia Lâm Long Biên Tổng hợp Kết quả Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%) 1 lá vú 41 32,54 15 31,92 56 32,37 Số con 2 lá vú 36 28,57 12 25,53 48 27,74 bị viêm 3 lá vú 26 20,63 12 25,53 38 21,97 4 lá vú 23 18,25 8 17,02 31 17,92 Tổng hợp 126 100 47 100 173 100 3.1.3. Kết quả xác định vị trí các lá vú viêm Bảng 3. Kết quả xác định vị trí các lá vú của bò bị viêm bằng phương pháp CMT Địa phương Gia Lâm Long Biên Tổng hợp Số lần Tỷ lệ Số lần Tỷ lệ Số lần Tỷ lệ Kết quả phát hiện (%) phát hiện (%) phát hiện (%) Trái trước 25 13,51 10 12,82 35 13,31 Số con Phải trước 83 44,86 33 42,31 116 44,11 bị viêm vú Trái sau 30 16,22 12 15,38 42 15,97 Phải sau 47 25,41 23 29,49 70 26,61 Tổng hợp 185 100 78 100 263 100 Số lần phát hiện vú phải trước và vú phải rõ rệt. Trong sữa bò bình thường, tối đa có 3 loại sau bị viêm nhiều hơn so với 2 lá vú còn lại, vi khuẩn/ mẫu (28%), nhiều nhất là số mẫu có 2 tương ứng là 44,11% và 26,61% so với 13,31% loại vi khuẩn (48%). Ngược lại, trong 80 mẫu và 15,97%. Tỷ lệ các lá vú ở các vị trí của bò sữa lấy từ bò viêm vú có tới 46,25% mẫu phân trong đàn bò nuôi tại Gia Lâm và Long Biên lập được 3 loại vi khuẩn, 30,0% số mẫu có từ 4 cũng tuân theo quy luật trên (vú phải trước loại vi khuẩn trở lên (Bảng 4). Đây thực sự là 44,86% và 42,31%; vú phải sau là 25,41% và thông tin đáng chú ý trong việc nghiên cứu 29,49%) (Bảng 3). Tìm hiểu thực tế được biết nguyên nhân vi khuẩn gây viêm vú bò sữa. Kết người chăn nuôi khi vắt sữa thường ngồi phía quả này cao hơn so với kết quả của Trần Tiến bên trái của bò để vắt sữa. Vì thế 2 lá vú bên phải Dũng và cs (1999), theo tác giả, trong sữa của bò xa hơn so với vị trí người ngồi nên tư thế không bị viêm vú: 61,11% số mẫu phân lập được 2 loại thoải mái, động tác kéo mạnh hơn, dễ gây tổn vi khuẩn, 38,88% số mẫu phân lập được 3 loại vi thương hơn và là cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập khuẩn. gây viêm vú. 3.2.2. Những loại vi khuẩn gây viêm vú thường gặp 3.2. Kết quả phân lập, xác định những vi khuẩn Trong các mẫu sữa bò không bị viêm vú và gây viêm vú ở bò thường gặp bị viêm vú đều phân lập được 3 loại vi khuẩn là Streptococcus, Staphylococcus, E. coli. Tuy 3.2.1. Số loại vi khuẩn phân lập từ sữa nhiên tỷ lệ phân lập được từng loại vi khuẩn từ Số loại vi khuẩn phân lập được từ sữa bò bị sữa bò bị viêm cao hơn rất nhiều so với từ sữa viêm vú và sữa bình thường có sự khác nhau rất của bò bình thường. 276
- Kết quả chẩn đoán phi lâm sàng… Bảng 4. Kết quả xác định số loại vi khuẩn trong các mẫu sữa kiểm tra Số loại vi khuẩn được xác định Số Địa Loại mẫu sữa 1 loại 2 loại 3 loại ≥ 4 loại lượng phương kiểm tra mẫu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) Gia 50 0 0,00 11 22,00 23 46,00 16 32,00 Lâm Lấy từ bò Long bị viêm vú 30 0 0,00 8 26,67 14 46,67 8 26,67 Biên Tổng hợp 80 0 0,00 19 23,75 37 46,25 24 30,00 Mẫu đối Lấy từ bò 25 6 24,00 12 48,00 7 28,00 0 0,00 chứng không bị viêm vú Bảng 5. Tỷ lệ phân lập các loại vi khuẩn thường gặp từ các mẫu sữa Kết quả Số Địa Loại mẫu sữa Streptococcus. sp Staphylococcus. sp E.coli Các loại khác lượng phương kiểm tra mẫu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) Gia 50 42 84,00 38 76,00 16 32,00 11 22,00 Lâm Lấy từ bò Long bị viêm vú 30 26 86,67 25 80,33 8 26,67 8 26,67 Biên Tổng hợp 80 68 85,00 63 78,75 24 30,00 19 23,75 Mẫu đối Lấy từ bò 25 11 44,00 12 48,00 6 24,00 4 16,00 chứng không viêm vú Cụ thể: Streptococcus sp. gấp 1,93 lần E.coli của tác giả cao hơn nhiều so với kết quả (85,00% /44,00%); Staphylococcus sp gấp 1,64 của chúng tôi (72,22% từ sữa bò bị viêm vú; lần (78,75%/48,00%); E.coli gấp 1,25 lần 66,67% từ sữa của bò bình thường). Nguyễn (30,00%/24,00%). Những tỷ lệ này khẳng định 3 Ngọc Nhiên và cs. (1999), cũng khẳng định loại vi khuẩn trên là nguyên nhân chủ yếu gây Streptococcus, Staphylococcus, E.coli là những vi viêm vú bò sữa. khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa, tỷ lệ phân lập được Trần Tiến Dũng và cs (1999) cho rằng, 3 từng loại tương ứng là 38,13%, 26,80%, 38,13%. loại vi khuẩn trên là nguyên nhân gây viêm vú 3.2.3. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng bò sữa. Tuy nhiên, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được Bảng 6. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được Mẫn cảm Kháng thuốc Streptococcus Staphylococcus E.coli Streptococcus Staphylococcus E.coli Loại kháng sinh (n = 10) (n = 10) (n = 10) (n = 10) (n = 10) (n = 10) Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) mẫu (%) Penicillin 7 70,0 8 80,0 0 0,0 3 30,0 2 20,0 10 100,0 Tetracycline 8 80,0 7 70,0 8 80,0 2 20,0 3 30,0 2 20,0 Ampicillin 10 100,0 10 100,0 4 40,0 0 0,0 0 0,0 6 60,0 Gentamicin 10 100,0 9 90,0 10 100,0 0 0,0 1 10,0 2 20,0 Kanamycin 8 80,00 9 90,0 7 70,0 2 20,0 1 10,0 3 30,0 Cephalothin 10 100,0 10 100,0 9 90,0 0 0,0 0 0,0 1 10,0 Marbofloxacin 10 100,0 10 100,0 10 100,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Ciprofloxacin 9 90,0 9 90,0 10 100,0 1 10,0 1 10,0 0 0,0 277
- Trương Quang, Đỗ Trung Đông, Trương Hà Thái Từ số liệu bảng 6 cho thấy, Marbofloxacxin, 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cephalothine và Ciprofloxacin là 3 loại kháng sinh có tác dụng rất tốt đến cả 3 loại vi khuẩn Anri Akita và Kanameda, 2002. Tập huấn về E.coli, Staphylococcus, Streptococcus (90 – Bệnh viêm vú bò sữa: Phương pháp chẩn 100% số chủng đều rất mẫn cảm). Vì vậy, có thể đoán trong phòng thí nghiệm và kiểm soát sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị viêm hiệu quả tại Việt Nam, Bản dịch, lưu hành nội vú bò sữa. Tuy nhiên trong quá trình điều trị phải bộ. Dự án Nâng cao năng lực JICA – Viện tuân thủ các quy tắc điều trị và nguyên tắc sử Thú y, tr 15 - 22. dụng kháng sinh thì mới đem lại hiệu quả cao. Trần Tiến Dũng và cs (1999). Một số vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm vú bò sữa. Kết 4. KẾT LUẬN quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Tình trạng viêm vú phi lâm sàng ở đàn bò Hà Nội, NXB Nông nghiệp, trang 83- 86. sữa nuôi trong hộ gia đình thuộc huyện Gia Lâm và quận Long Biên rất cần được chú ý. Bằng Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1997). Kết quả nghiên phương pháp CMT đã phát hiện 39,77% cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò sữa bằng (173/435) số bò sữa được kiểm tra có phản ứng phương pháp CMT và phân lập vi khuẩn ở dương tính, trong đó 32,37% bị viêm 1 lá vú, một số cơ sở chăn nuôi bò sữa. Tạp chí KHCN 27,74% bị viêm 2 lá vú, 21,97% - 3 lá vú và và Quản lý kinh tế, số 421, trang 317- 318. 17,92% bị viêm 4 lá vú. Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1999). Kết quả phân Ba loại vi khuẩn thường phân lập được từ lập vi khuẩn từ bò sữa bị viêm vú, thử kháng các mẫu sữa của bò bị viêm vú với tỷ lệ cao là: sinh đồ và điều trị thử nghiệm. KHKT Thú y, Streptococcus 85%; Staphylococcus 78,75%; Hội Thú y Việt Nam, tập 4, số 1, năm 1999, E.coli 30%. trang 43- 45. Hầu hết số chủng vi khuẩn Streptococcus, Nguyễn Như Thanh và cs (2001). Giáo trình Vi Staphylococcus, E.coli phân lập được (90-100%) sinh vật thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, mẫn cảm với Marbofloxacin, Ciprofloxacin và trang 5-17; trang 96-98 Cephalothin. Ba loại kháng sinh trên có thể sử Quin P.J. và cs, 2004, Clinical Veterinary dụng để điều trị viêm vú bò sữa. Microbiology, trang 95 – 117. 278
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá kết quả chăm sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Huế
37 p | 658 | 88
-
Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm đa enzyme có chất lượng từ ví sinh vật tái tổ hợp nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi
180 p | 256 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán các bệnh
45 p | 674 | 38
-
Báo cáo:Kế quả thực hiện dự án xây dựng mô hình chế biến rau , củ , quả thảnh sản phẩm hàng hóa
101 p | 157 | 30
-
Báo cáo kết quả dự án: Xây dựng Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
73 p | 191 | 28
-
Báo cáo kết quả thực hiện dự án xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển KTXH nông thôn
24 p | 181 | 24
-
Báo cáo kết quả dự án: Xây dựng các Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp nâng cao đời sống vùng dân tộc Khme xã Long Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
90 p | 140 | 22
-
Báo cáo kết quả thực hiện dự án: Ứng dụng khoa học tiến bộ xây dựng Mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất một vụ lúa kết hợp chăn nuôi góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại xã Gia Cát, huyện Cao Lộc
27 p | 158 | 22
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu một số giải pháp thay thế sử dụng kháng sinh trong thức ăn cho gà
3 p | 178 | 19
-
Báo cáo kết quả dự án: Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng Mô hình thâm canh lúa và sử dụng có hiệu quả đất dốc tại xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
75 p | 79 | 11
-
Báo cáo y học: "Cố định cột sống qua cuống, ghép xương thân đốt lối sau điều trị chấn thương cột sống ngực thắt lưng kiểu denis týp II B"
20 p | 116 | 10
-
Báo cáo y học: "HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PCR ĐỐI VỚI HAI GEN MỚI IS1081 VÀ 23SrADN TRONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN LAO"
20 p | 93 | 9
-
Báo cáo khoa học: Kết quả nuôi vỗ béo, chất lượng thân thịt vỡ hiệu quả chăn nuôi lợn lai 3 giống landrace x (Yorkshire x móng cái) trong điều kiện nông hộ
7 p | 106 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Báo cáo kết quả chuyến tham quan ở Úc từ ngày 14 đến 24 tháng 7 năm 2006 "
11 p | 90 | 8
-
Báo cáo dự án khoa học: Developing a strategy for enhancing the competitiveness of rural small and medium enterprises in the agro-food chain: the case of animal feed - Use of Industrial and Mixed Feed by Livestock Producers in Vietnam
27 p | 72 | 8
-
Báo cáo kết quả xây dựng trường thực địa FFS Lóng Lăn, huyện Luang Prabang, tỉnh Luang Prabang - Lào
27 p | 73 | 8
-
Báo cáo " KẾT QUẢ NUÔI VỖ BÉO, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN LAI 3 GIỐNG LANDRACE (YORKSHIRE MÓNG CÁI) TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ"
6 p | 97 | 6
-
Báo cáo " Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai mới"
9 p | 78 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn