intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt ở 4 vùng sinh thái phía bắc Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

108
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn thịt cho người tiêu dùng, một phần sức kéo trong nông nghiệp, cũng như thu nhập cho người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang được coi là một trong những giải pháp quan trọng trong phát triển nông thôn. Bò chủ yếu được chăn nuôi trong nông hộ kết hợp với trồng lúa và các cây trồng khác (Tuyên, 2004). Do thu nhập ngày càng tăng, quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh, nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm cao cấp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt ở 4 vùng sinh thái phía bắc Việt Nam

  1. ĐINH XUÂN TÙNG – Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt... Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt ở 4 vùng sinh thái phía bắc Việt Nam Đinh Xuân Tùng*, Nguyễn Đăng Thanh, Đỗ Văn Đức, Nguyễn Vương Quốc, Mạc Thị Qúy, Trần Phùng Thanh Thủy và Nguyễn Thị Loan Bộ môn kinh tế và hệ thống chăn nuôi *Tác giả liên hệ : Đinh Xuân Tùng Tel : 04 8.387.237/0912.145.703 ; Fax: 04 8.389.775; Email : xuantung168@yahoo.com ABSTRACT Economic and technical efficiency in rural cattle production systems in the Northern agro-ecological regions of Vietnam Economic analysis methods and stochastic frontier production models based on information obtained from a total of 783 representative rural cattle farms from 28 communes, in 14 districts of 7 provinces of the northern agro- ecological regions of Vietnam were applied to examine the economic and technical efficiency of ruralcattle production systems and identify factors affecting the efficiency levels. The analysis of the cattle farm data permitted the following conclusions: There are big differences in the economic efficiency among the studied regions, production scale and production systems as well. Cattle gross margin per farms per year was found to be the highest in Northwest cattle farms, followed by their counterparts resided in Northeast, Red River delta and North Costal region. Forage plantation adoption has a significant impact on the economic efficiency. Group of farms who adopted forage plantation had higher economic efficiency than that of farms without forage plantation. Gross margin per farms and profit per farms of a group of forage adopted farms were 51% and 141% higher than a group of non -adopted forage farms respectively. Medium and large-sized cattle production farms had higher efficiency than that of small-scale farms. On average, gross margin of large-sized cattle farms was 8 times higher than that of small-sized cattle farms and 5 times than medium-sized farms. Finding derived from the stochastic frontier production models indicated that, the technical efficiency in rural cattle production systems in the four studied regions was still low. The highest technical efficiency was found in the Northeast region (0.67) and the lowest level of technical efficiency in the Northern Costal region (0.54). These results reveal that potentials for increased technical efficiency in these regions are substantial. Based on the findings of this study, some recommended policy options are described in this report. In the case of Vietnam, significant gains could be achieved through policy focusing more on production scale and production practices. Key words: rural cattle systems, economic and technical efficiency. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp ngu ồn thịt cho người tiêu dùng, mộ t phần sức kéo trong nông nghiệp , cũng như thu nhập cho người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang được coi là mộ t trong những giải pháp quan trọng trong phát triển nông thôn. Bò chủ yếu được chăn nuôi trong nông hộ kết hợp với trồng lúa và các cây trồng khác (Tuyên, 2004). Do thu nhập ngày càng tăng, q uá trình đ ô thị hóa ngày càng mạnh, nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm cao cấp như thịt bò ngày càng có nhu cầu lớn. Phát triển chăn nuôi bò lấy thịt trong các vùng nông thôn có thể là mộ t hướng đi đ úng. Tuy nhiên, nước ta đ ang thực hiện chương trình cắt giảm thu ế quan theo hiệp đ ịnh ưu đãi thuế quan (CEPT) củ a khu vực mậu d ịch tự do (AFTA) thuộc khố i ASIAN, đặc biệt hiện nay Việt Nam đ ã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, vấn đề hiệu quả và lợi thế so sánh đang là mộ t 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 11-Tháng 4-2008 vấn đ ề thời sự củ a tất cả các ngành kinh tế, trong đó có chăn nuôi. Trong môi trường tự d o hoá thương mại ngày càng tăng của Việt Nam, câu hỏ i đặt ra là, liệu chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng sẽ có khả năng cạnh tranh với thị trường thế giới để vẫn tiếp tụ c duy trì vai trò quan trọng trong đa d ạng hoá ngu ồn thu nhập trong nông nghiệp hay không? Liệu chăn nuôi quy mô hộ gia đình có khả năng cạnh tranh với các loại hình chăn nuôi khác? Giải pháp chính sách cụ thể nào cần phải ban hành nhằm tạo điều kiện cho quá trình đa dạng hoá nguồn thu nhập thông qua chăn nuôi bò. Bài viết này góp phần trả lời đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt theo các quy mô và vùng sinh thái. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đố i tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về hiệu quả kinh tế-k ỹ thuật trong các cơ sở chăn nuôi bò thịt ở 4 vùng sinh thái phía Bắc của nước ta. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian Trong năm 2006, đề tài nghiên cứu tại 28 xã thuộ c 14 huyện củ a 7 tỉnh: Sơn La, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Qu ảng Bình, Thái Bình đ ại diện cho 4 vùng sinh thái phía Bắc, tại 783 cơ sở chăn nuôi bò. Phạm vi về thời gian Đề tài nghiên cứu thực trạng sản xu ất – kinh d oanh của các cơ sở chăn nuôi bò thịt trong giai đoạn 2005-2006. Phạm vi về nộ i dung Xác định hiệu qu ả kinh tế -k ỹ thu ật trong các cơ sở chăn nuôi bò thịt theo vùng sinh thái, quy mô chăn nuôi và hệ thông chăn nuôi. Phương pháp nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu Các cơ sở chăn nuôi bò thịt được chọ n theo phương pháp phân tầng - hệ thố ng-ngẫu nhiên. Các cơ sở chăn nuôi này sẽ được chọ n theo phương pháp ngẫu nhiên dựa trên danh sách các hộ chăn nuôi bò thịt trong xã lựa chọn. Các bước chọ n tỉnh, huyện và xã đều dựa trên các số liệu thố ng kê để tính toán mật độ bò/ha và mật độ bò/hộ gia đình, kết hợp với tư vấn củ a các chuyên gia để chọn cho điểm nghiên cứu đại diện. Cách chọn điểm nghiên cứu được trình bày qua sơ đồ 1: 2
  3. ĐINH XUÂN TÙNG – Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt... Vùng (4) Tỉnh (7) mỗi tỉnh (vùng Tây Bắc chọn 1 tỉnh) chọn 2 huyện Huyện 1 Huyện 2 Xã 1 Xã 2 Xã 3 Xã 4 Sơ đồ 1: Các b ước chọn mẫu Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu Số liệu được thu thập từ các ngu ồn số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp được lấy từ cu ộc đ iều tra 783 cơ sở chăn nuôi bò đ ại diện cho 4 vùng sinh thái phía b ắc. Các cơ sở này được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên từ d anh sách các cơ sở chăn nuôi bò ở các vùng đ ại diện. Các cơ sở này được điều tra phỏ ng vấn dựa trên phiếu điều tra. Phiếu điều tra được xây dựng cho từng hộ , nộ i dung của các biểu mẫu phù hợp với mục tiêu cần đạt được. Số liệu thứ cấp được tập hợp từ các số liệu thống kê, các báo cáo chuyên đề, b áo cáo khoa học, và một số tư liệu về chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thố ng kê mô tả, p hương pháp thố ng kê so sánh, p hương pháp phân tích kinh tế và phương pháp mô hình hàm cực biên ngẫu nhiên đã đ ược áp dụ ng trong nghiên cứu này. Hiệu qu ả kinh tế đ ược tính toán theo phương pháp truyền thống, với các chỉ tiêu chủ yếu sau : Giá trị sản xuất (GO), chi phí khả b iến (VC), Thu nhập hỗn hợp (GM), lợi nhu ận, GO/VC, GM/VC, GO/LĐ, và GM/LĐ. Hiệu qu ả kỹ thuật được tính toán d ựa trên mô hình cực biên ngẫu nhiên có d ạng sau : Yi = f(Xi; ) exp (Vi-Ui) Trong đó: i là số lượng quan sát; Vi là sai số ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng không và p hương sai không đổ i. Yi chính là mức sản xu ất thực tế củ a cơ sở chăn nuôi thứ i và Xi là các yếu tố đầu vào của cơ sở chăn nuôi thứ i. Hiệu qu ả kỹ thuật của cơ sở thứ i được xác đ ịnh b ằng t ỷ số giữa giá trị quan sát và giá trị ước lượng trên đường cực biên: Kalirajan (1991); Ray (1988); Battese vµ Coelli, (1995 ) và Sharma (1999). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Quy mô và cơ cấ u đàn ở các vùng nghiên cứu 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 11-Tháng 4-2008 Nhìn chung, quy mô đàn bò các vùng sinh thái phía bắc còn nhỏ, quy mô đàn trung bình là 2,7 Bảng 1 : Quy mô đàn bò ở các vùng sinh thái ĐVT Tây bắc Đông Bắc ĐBSH Các chi tiêu BTB Chung 4 vùng Quy mô đàn TB Con/hộ 3,41 3,04 1,96 2,78 2,69 Trong đó: 1 con % 27,1 9,5 38,2 26,5 24,4 2 con % 22,0 47,3 41,0 35,6 39,7 3 -5 con % 40,7 35,8 19,3 30,7 29,9 6 -10 con % 8,5 5,8 1,4 5,7 4,8 11-20 con % - 1,2 - 0,8 0,6 21-30 con % - - - 0,8 0,3 >31 con % 1,7 0,4 - - 0,26 con/cơ sở chăn nuôi, thấp nhất là ở vùng đồng bằng Sông Hồng (1,96 con) và cao nhất vùng Tây Bắc (3,41 con). Vùng Tây Bắc, hộ chăn nuôi có quy mô đàn từ 3-5 con chiếm t ỷ lệ cao nhất (40,7%), trong khi đó ở các vùng còn lại, tỷ lệ hộ gia đ ình nuôi 2 con bò chiếm t ỷ lệ cao nhất, đối với vùng Đông bắc, tỷ lệ này là 47%, ở vùng ĐBSH là 41 % và vùng Bắc Trung bộ là 31%. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt theo quy mô đàn ở các vùng sinh thái Bảng 2 : Hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt theo vùng và quy mô Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ* Vừa* L ớn * Chung Tây Bắc TN hỗ n hợp (GM) 1000 đ 5.622 9.895 55.800 8.574 1000 đ Lãi (PR) 0 3.821 46.050 2.663 Lần GO/VC 3,2 3,6 5,5 3,6 Lần GM/VC 2,2 2,6 4,5 2,6 GO/công LĐ 1000 đ 34 52 80 43 GM/công LĐ 1000 đ 22 38 65 31 Đông Bắc TN hỗ n hợp (GM) nghìn 5.255 8.606 42.271 7.257 Lãi (PR) nghìn (103) 1.994 30.981 1.281 Lần GO/VC 2,8 2,6 5,4 2,8 Lần GM/VC 1,6 1,1 0,6 1,3 GO/công LĐ nghìn 38 53 255 48 GM/công LĐ nghìn 25 33 206 31 ĐBSH TN hỗ n hợp (GM) nghìn 4.203 7.397 4.866 4
  5. ĐINH XUÂN TÙNG – Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt... Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ* Vừa* L ớn * Chung Lãi (PR) nghìn -727 1.558 (253) Lần GO/VC 2,8 2,6 2,7 Lần GM/VC 1,8 1,7 1,7 GO/công LĐ nghìn 32 47 35 GM/công LĐ nghìn 20 30 22 Bắ c Trung bộ TN hỗ n hợp (GM) nghìn 3.110 5.896 15.710 4.314 Lãi (PR) nghìn -1.430 231 6.538 -706 lần GO/VC 2,2 3,2 1,7 2,5 lần GM/VC 1,2 2,2 0,7 1,5 GO/công LĐ nghìn 39 38 58 39 GM/công LĐ nghìn 19 27 23 22 * quy mô nhỏ: 3 con/hộ; ** quy mô vừa (4-10 con/hộ ) *** quy mô lớn >10 con/hộ Mức thu nhập hỗn hợp/hộ/năm, cao nhất là vùng Tây Bắc, tiếp theo là vùng Đông bắc, vùng ĐBSH và vùng Bắc trung b ộ. Chỉ có 2 vùng Tây bắc và Đông bắc chăn nuôi bò là có lãi (chi p hí lao động được tính vào chi phí). Tuy nhiên, thu nhập/ngày công lao độ ng trong chăn nuôi bò ở cả 4 vùng sinh thái đ ều có mức cao hơn giá trị ngày công lao động trung bình ở địa p hương, và chỉ tiêu này có giá trị lớn hơn khi chăn nuôi ở quy mô lớn hơn. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt theo hệ thống chăn nuôi ở các vùng sinh thái So sánh giữa hệ thống chăn nuôi khép kín (bò sinh sản-bê-bò thịt) và hệ thố ng mở (bê-bò thịt), kết quả ở bảng 3 cho thấ y ở vùng Tây Bắc, hệ thống chăn nuôi khép kín có hiệu quả cao hơn hệ thống chăn nuôi mở ở tất cả các chỉ tiêu. Ngược lại ở 3 vùng sinh thái còn lại là vùng Đô ng Bắc, ĐBSH và Bắc Trung Bộ, hệ thố ng chăn nuôi khép kín đ ều có hiệu qu ả thấp hơn chăn nuôi mở. Mộ t trong những nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa vùng Tây bắc và các vùng còn lại là, các hộ chỉ nuôi bò thịt ở vùng Tây Bắc là những hộ nghèo, ít vố n, chăn nuôi d ựa chủ yếu vào chăn thả, tăng trọng thấp. Bảng 3 : So sánh hiệu qu ả kinh tế chăn nuôi bò thịt giữa các hệ thố ng chăn nuôi Chỉ tiêu ĐVT sinh Chỉ nuôi bò Nuôi Bò bò- Nuôi sản-bò thịt thịt trồng cỏ bò không trồng cỏ Tây Bắc TN hỗn hợp (GM) Nghìn 9.285 6.931 14.652 5.447 Lãi (PR) Nghìn 3.152 1.524 8.059 (116) Lần GO/VC 3,8 3,0 3,8 3,3 Lần GM/VC 2,8 2,0 2,8 2,3 GO/công LĐ Nghìn 44 42 66 32 GM/công LĐ Nghìn 31 29 48 21 Vùng Đông Bắc TN hỗn hợp (GM) Nghìn 6.961 8.462 7.704 6.671 5
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 11-Tháng 4-2008 Chỉ tiêu ĐVT sinh Chỉ nuôi bò Nuôi Bò bò- Nuôi sản-bò thịt thịt trồng cỏ bò không trồng cỏ Lãi (PR) Nghìn 719 2.887 1.189 1.093 Lần GO/VC 3,2 2,1 2,9 2,6 Lần GM/VC 2,2 1,1 1,9 1,6 GO/công LĐ Nghìn 44 66 50 46 GM/công LĐ Nghìn 30 35 34 28 ĐBSH TN hỗn hợp (GM) Nghìn 4.819 5.587 5.914 4.745 Lãi (PR) Nghìn (323) 663 796 (385) Lần GO/VC 2,8 2,1 3,0 2,7 Lần GM/VC 1,8 1,1 2,0 1,7 GO/công LĐ Nghìn 34 48 38 35 GM/công LĐ Nghìn 21 27 25 22 Bắ c Trung bộ TN hỗn hợp (GM) Nghìn 4.526 3.799 4.867 4.065 Lãi (PR) Nghìn (1.119) (261) (186) (1.177) Lần GO/VC 2,7 2,1 2,0 3,0 Lần GM/VC 1,7 1,1 1,0 2,0 GO/công LĐ Nghìn 31 59 62 29 GM/công LĐ Nghìn 20 27 30 18 So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 nhóm hộ , nhóm có trồng cỏ và nhóm không trồ ng cỏ, kết quả cho thấ y, ở tất cả 4 vùng nghiên cứu, các hộ nuôi bò có trồ ng cỏ có hiệu quả hơn các hộ nuôi bò không trồng cỏ ở tất cả các chỉ tiêu. Hiệu quả kỹ thuậ t trong chăn nuôi bò thịt Như đ ã trình bày ở trên, hiệu qu ả k ỹ thu ật là mộ t bộ p hận củ a hiệu quả kinh tế, nó phản ảnh khả năng củ a cơ sở sản xuất tối đ a hoá sản lượ ng đầu ra với mộ t lượng đ ầu vào và công nghệ nhất định, Farrell (1957); Ellis (1993), Battese and Coelli (1996); Coelli (1995); Battese (1992) and Bravo-Ureta and Pinhero (1993). Trong nghiên cứu này chúng tôi tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thu ật theo các chỉ tiêu sau đây: Bảng 4: Một số chỉ tiêu trong chăn nuôi bò thịt ĐVT Tây Bắc Đông Bắc ĐBSH Các chi tiêu BTB Chung 9,1a 6,1 b 13,0a 7,8 b Tuổi nuôI thịt Tháng 9,2 Khố i lượng bắt đầu Kg/con 88,8 67,0 120,0 73,4 90,8 nuôi Thời gian nuôi Tháng 9,2 4,8 4,0 6,1 7,9 155,9a 111,3 a 160,0 a 141,6 a Khố i lượng lúc bán Kg/con 162,9 Tăng khối lượng bình Kg/tháng 7,3a 9,2 a 10,0b 11,1b 9,1 quân 6
  7. ĐINH XUÂN TÙNG – Hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt... Các số cùng hàng trong bảng có ký hiệu khác nhau là có sự khác nhau đ áng về mặt thố ng kê củ a các chỉ tiêu tuổi bắt đ ầu nuôi thịt, khối lượng lúc bán và tăng khối lượng bình quân. Có nhiều phương pháp xác đ ịnh hiệu qu ả kỹ thu ật, trong nghiên cứu này, như đ ã nói ở trên, chúng tôi áp dụ ng mô hình cực biên ngẫu nhiên xác đ ịnh hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt, kết quả đ ược trình bày ở các bảng d ưới đ ây: Bảng 5: Mức độ đ ạt hiệu quả kỹ t hu ật (HQKT) của các cơ sở chăn nuôi bò thịt ở 4 vùng sinh thái phía Bắc Vùng Tây Bắc Vùng Đông Bắc Vùng ĐBSH Bắc Trung Bộ HQKT (%) Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ % % % % 0-20 3 5,0 3 1,2 11 5,2 35 13,3 21-40 9 15,0 24 9,9 13 6,1 87 33,3 41-60 18 20,0 47 19,4 43 20,2 50 19,0 61-80 17 28,3 98 40,5 69 32,5 55 20,9 81-100 13 21,7 70 28,9 76 35,8 35 13,3 TB 60.4% 67,0% 62,5% 54,5% Mức hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt ở vùng tây Bắc đạt mức 60 ,4%. điều này có nghĩa là, lượng sản phẩm đ ầu ra trung bình có thể tăng lên 39,6% với mức xử d ụng các đ ầu vào không đổi nếu tất cả các hộ đều đạt hiệu quả kỹ thu ật. Mức hiệu qu ả kỹ thuật trong các hộ chăn nuôi bò ở vùng Đông bắc, ĐBSH, và BTB đạt mức trung bình tương ứng là 67 %, 62,5 và 54,5%. Mức phân bổ hiệu qu ả kỹ thuật trong các hộ chăn nuôi được thể hiện ở b ảng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Kết qu ả nghiên cứu cho thấ y chăn nuôi bò ở các vùng sinh thái phía b ắc đều mang lại thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Có sự khác nhau về hiệu qu ả kinh tế, k ỹ thuật giữa các vùng, giữa các quy mô sản xu ất, và giữa các hệ thống chăn nuôi khác nhau. Có sự b iến đ ộng khá lớn cả về hiệu quả kinh tế giữa các cơ sở chăn nuôi bò ở các vùng miền và quy mô chăn nuôi. Mức thu nhập hỗn hợp/hộ/năm, cao nhất là vùng Tây Bắc, tiếp theo là vùng Đông bắc, vùng ĐBSH và vùng Bắc trung bộ. Các hộ có quy mô chăn nuôi vừ a và lớn đ ều có hiệu qu ả chăn nuôi cao hơn ở các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. Trồng cỏ có tác động tích cực đ ến hiệu qu ả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt. Ở tất cả các vùng nghiên cứu , nhóm hộ có hiệu quả chăn nuôi cao là hộ đang áp dụng hệ thố ng chăn nuôi bò - trồng cỏ. Chăn nuôi bò đ ã giải quyết một phần không nhỏ lao độ ng thiếu việc làm ở các vùng nông thôn. Gía trị thu nhập mộ t ngày công lao đông ở tất cả các vùng đều cao hơn giá trị ngày công trung bình ở địa phương. 7
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 11-Tháng 4-2008 Hiệu qu ả kỹ thuật của các cơ sở chăn nuôi ở các vùng sinh thái nhìn chung còn thấp. Điều này cho thấy, tiềm năng tăng lượng sản phẩm đ ầu ra còn rất lớn trong điều kiện các mức vật tư đ ầu vào hiện tại. Đề nghị Qua kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, cần chuyển giao mô hình tổ ng hợp các giải pháp kinh tế k ỹ thu ật đồng bộ để tăng hiệu qu ả kinh tế k ỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt. Nhà nước phải có chiến lược khuyến nông dài hạn trong việc thúc đẩy chăn nuôi bò thịt. Cụ th ể là: Áp dụ ng mô hình trồ ng cỏ với nuôi bò đã và đ ang tỏ ra là mộ t mô hình chăn nuôi kết hợp với trồng trọ t có hiệu quả. Do vậ y, cần xây d ựng và đánh giá các mô hình chăn nuôi bò kết hợp trồng cỏ nhằm khuyến cáo các hộ nông dân áp dụ ng mô hình này. Nhà nước cần có chính sách tăng cường đầu tư cho nghiên cứu phát triển các loại giố ng cỏ p hù hợp với các vùng đ ất khác nhau , đặc biệt cần có các giố ng cỏ chịu được hạn và vùng hạn chế ánh sáng mặt trời trong các vườ n đồi củ a các hộ nông dân. Quy mô đàn bò có tác độ ng đáng kể đ ến hiệu quả kinh tế-kỹ thuật ở 3 trong 4 vùng nghiên cứu đó là vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc trung bộ . Vùng ĐBSH không nên có chính sách khuyến khích tăng quy mô đàn b ò, yếu tố quy mô đ àn không có tác động đáng kể đ ến HQKT trong chăn nuôi bò ở vùng này. Quy mô chăn nuôi vừa và lớ n đ ã chứng tỏ là mô hình chăn nuôi bò mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ ở 3 trong số 4 vùng nghiên cứu vì nó làm tăng năng suất lao động. Ngoài chính sách tín dụ ng, nhà nước cần hộ trợ tổ chức các lớp tấp huấn cho ngườ i chăn nuôi về việc tính toán đ ầu tư, quy trình nuôi d ưỡng chăm sóc hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thu ật, hiệu quả kinh tế và năng suất lao độ ng trong chăn nuôi bò. TÀI LIỆU THAM KHẢO Battese G.E. and Coelli, T.J. (1995). A model for technical inefficiency effects in a stochastic frontier production function for panel data. Empirical Econ. 20, pp. 325 - 332 Kalirajan K. (1991). The importance of efficient use in the adoption of technology: a micro panel data analysis. J. Prod. Anal. 2, pp. 113 -126 Ray S. (1988). Data envelopment analysis, nondiscretionary inputs and efficiency: an alternative interpretation. Socio-Econom. Plann. Sci. 22, pp. 167 - 176 Sharma K.R; Leung P. And Zaleski H. M.(1999) Technical, allocative and economic efficiencies in swine production in Hawaii: a comparison of parametric and nonparametric approaches. Agricultural Economics, Vol.20, Iss.1 pp 23-35 Tuyen D.K. (2004). Animal Production in Vietnam and Potential for Development of Organic Farming. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi-Vietnam. www.vcn.vnn.vn 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2