intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Kĩ thuật bản đồ địa chính

Chia sẻ: Le Truong An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

142
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm và đặc điểm bản đồ địa hình, phân loại bản đồ địa hình, nội dung bản đồ địa hình, cơ sở toán học của bản đồ địa hình,... là những nội dung chính trong bài báo cáo "Kĩ thuật bản đồ địa chính". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Kĩ thuật bản đồ địa chính

  1. KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN   BÁO CÁO KĨ THUẬT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Nhóm 3 Sinh viên thực hiện: 1. Đặng Mộng Kha    B1309460 2. Lê Trường An B1309358 3. Nguyễn Ngoc Huỳnh Như      B1309482 4. Ngyễn Văn Biết   B1309441 5. Nguyễn Hạnh Vy   B1309515 6. Trương Thành Phú   B1309486 7. Cao Thị Kiều Trinh   B1309426 8. Vũ thị Nga   B1309392                            
  2.                           Cán bộ hướng dẫn               Cô. Trần Thị Ngọc Trinh  
  3. I.  Khái niệm và đặc điểm bản đồ địa hình    Hình 1: Bản đồ thế giới 2004   Bản đồ  địa hình thể  hiện những thành thạo thiên nhiên, cũng như  kết  quả hoạt động nhân sinh một khu vực trên bề mặt Trái Đất. Bản đồ địa hình không trình bày tất cả mị hình ảnh trên bề mặt Trái Đất  mà chỉ chưa đựng một lượng thông tin phụ thuộc vào thời gian, không gian và   mục đích sử dụng. Xét về bản chất bản đồ địa hình là một mô hình đồ họa về bề mặt Trái   Đất cho ta khả  năng nhận thức bề  mặt đó bằng cách nhìn bao quát, đọc chi   tiết hoặc đo đến chính xác. Các bản đồ địa hình cần phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản:  + Bản đồ phải rõ ràng, dễ đọc.  + Các yếu tố  biểu thị  trên bản dồ  cần phải đầy đủ, chính xác hù hợp   với mục đích sử dụng bản đồ và đặc điểm khu vực. II.  Phân loại bản đồ địa hình Nguyên tắc phân loại bản đồ  địa hình được chấp nhận từ trước tới nay   là phân loại theo tỉ lệ bản đồ: Bản đồ địa hình tỉ lệ nhỏ từ 1: 500.000 ­ 1: 1.000.000
  4.            Hình 2: Bản đồ tỉ lệ 1:1000000                    Hình 3: Bản đồ tỉ lệ 1: 500000 Bản đồ địa hình tỉ lệ trung bình từ 1: 100.000 ­ 1:200.000 Bản đồ địa hình tỉ lệ lớn từ 1:25.000 ­ 1:50.000 Bản dồ địa hình tỉ lệ rất lớn từ 1:5.000 ­ 1: 10.000
  5.   Hình 4: Bản đồ tỉ lệ 1: 12500 III.  Nội dung bản đồ địa hình Nội dung bản đồ địa hình được phân loại và xây dựng trên quan điểm hệ  thống và theo các nguyên tắc sau:  ­ Theo vật thể: Lấy các phần tử địa hình, địa vật làm đối tượng biểu thị, phân   loại chúng theo các tiêu chuẩn địa lí.  ­ Theo thuộc tính: Việc biểu thi các thuộc tính tùy thuộc vào các mục đích, ý   nghĩa sử dụng và khả năng cho phép của tỉ lệ bản đồ.  ­ Theo qui mô: Các phần tử  địa hình, địa vật có cùng thuộc tính sẽ  được sắp   xếp theo ngôi từ lớn tới nhỏ, từ chính đến phụ, từ chung đến riêng, từ tổng thể  đến cục bộ,...  Phân loại nội dung bản đồ  địa hình theo phương pháp cấu trúc cây, sự  phân nhánh đi từ cấp cao đến cấp thấp, gốc được coi là toàn bộ  mặt đất, lớp   phân nhánh thứ nhất là yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội, từ các phân nhánh này  phân ra thành các yếu tố cấp thấp hơn. Chẳng hạn như: ­  Yếu tố  địa lý tự  nhiên: là yếu tố  cơ  bản của cảnh quan địa lý, nó gồm hệ  thủy văn, hình thái địa hình và thực vật.   + Hệ thủy văn: phân ra thành biển, sông, hồ, hồ nhân tạo, đầm, ao, suối, kênh,  rạch, mương, máng, giếng nước, mạch nước,…kèm theo những tính chất của   chúng. Những đối tượng này khác nhau về đặc điểm định vị trên mặt đất và về  nguồn gốc phát sinh dẫn đến những khác nhau về đặc điểm bên ngoài.
  6.   Hình 5: Hệ thống sông Việt Nam   Hình 6: Bản đồ thủy văn về độ  sâu của   hồ Hình 7: Hệ thủy văn dịch vụ Canada
  7.   + Hình thái địa hình: được biểu thị trên bản đồ chủ yếu bằng các đường bình  độ  và các điểm độ  cao. Tập hợp các đường bình độ  sẽ  cho ta thấy hình  ảnh   của những kiểu địa hình khác nhau và các điểm độ  cao còn có nhiều kí hiệu  khác mô tả  đặc điểm các phần tử  và dạng vi địa hình như  đèo, gò, vách sụt,  vách đá, bãi đá…  Việc xác định nội dung biểu thị hình thái địa hình dựa vào đặc điểm phân   bố  không gian và theo hình thái địa hình. Theo nguyên tắc này, nội đung thể  hiện hình thái địa hình trên bản đồ địa hình gồm: Độ cao (đường bình độ, điểm   độ  cao); Vi địa hình (địa hình đầm lầy, địa hình cát, bề  mặt lõm, bề  mặt lồi,  hang động, khe, sườn, đỉnh).    Hình 8: Địa hình Việt Nam Hình 9: Bản đồ địa hình của Bulgaria    + Thực vật: gồm có rừng rậm, bụi cây, vườn ăn quả, công viên, bãi cỏ…  cùng   chủng   loại   và   tính   chất   của   chúng.   Thực   vật   được   phân   loại   theo   2   nguyên tắc:   • Ngoại mạo­tức theo thân cây (thân gỗ, thân cỏ, tre nứa, thân bụi…) và theo  lá (lá kim, lá rộng, lá khô, lá ướt).  • Mục đích sử  dụng: cây tự  nhiên và cây trồng (cây công nghiệp, cây nông   nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả).
  8. ­ Yếu tố  kinh tế  xã hội: là những yếu tố  thuộc thành quả  lao động của  con người, bao gồm dân cư, hệ thống giao thông, ranh giới tường rào và  các địa vật kinh tế xã hội.   + Dân cư: được biểu thị trên bản đồ địa hình chủ yếu phản ánh các đặc điểm   dâm cư và các công trình văn hóa, lịch sử, dân dụng liên quan chặt chẽ với dân  cư.  Các điểm dân cư được thể hiện đầy đủ 4 đặc trưng quan trọng là: phân   bố  không gian và tổ  chức mặt bằng, vai trò hành chính của một số  điểm dân   cư, cấp đô thị của một số điểm dân cư, số dân của các điểm dân cư.       Hình 10: Lược đồ phân bố dân cư                   Hình 11: Bản đồ dân cư Mỹ              và đô thị Việt Nam + Hệ  thống giao thông – toàn bộ  mạng lưới giao thông mặt đất: đường sắt,   đường bộ và các phương tiện vượt song trên tuyến đường, sân bay, cảng.
  9. • Đường sắt được thể hiện theo các tuyến đường, các ga, thiết bị trong ga,   các loại tín hiệu đảm bảo giao thông. • Đường bộ được thể hiện các loại đường ô tô, đường đất, bến ô tô, các tín  hiệu bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, các phương tiện vượt song như  cầu, phà, cống, đò, đường ngầm, bến lội… • Trên bản đồ  địa hình không biểu thị hướng bay của đường không mà chỉ  biểu thị sân bay dân sự, còn sân bay quân sự không biểu thị.    Hình 12: Giao thông Việt Nam
  10. Hình 13: Hệ thống giao thông đường bộ TP. Hồ chí Minh   + Địa giới hành chính các cấp như  ranh giới quốc gia, tỉnh, thành phố, quận,  huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn… đều được biểu thị trên bản đồ địa hình.    Hình 14: Bản đồ các tỉnh thành Việt Nam
  11. Hình 15:Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Vĩnh Long    + Trên bản đồ  địa hình biểu thị các địa vật kinh tế  xã hội, tường rào và điểm   khống chế  trắc địa như  các loại đường  ống, mạng lưới các đường dây điện,  thông tin, các loại dàn cột… ranh giới của các loại địa vật cùng một số  ranh  giới tự nhiên, những  khu canh tác, khu vực cấm, ranh giới sử dụng đất, thành  lũy, tường, hàng rào… các điểm khống chế  như  lưới khống chế  cơ  bản nhà  nước, lưới khống chế  cơ  sở, lưới khống chế đo vẽ. Điểm định hướng và cơ  sở toán học cũng được thể hiện trên bản đồ địa hình.  Nội dung trên tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà qui định đo vẽ, biên chế với   độ chính xác và mức độ chi tiết khác nhau, được ghi rõ trong các nguyên tắc đo   vẽ và biên chế bản đồ địa hình. Ngoài ra để  tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử  dụng, trên bản đồ  địa  hình còn biểu thị  yếu tố  bổ  sung. Các yếu tố  này được bố  trí  ở  ngoài khung   bản đồ  và bao gồm các ghi chú tên, tỷ  lệ bản đồ, các ghi chú thời gian và nơi  xuất bản, các ghi chú mức độ  bí mật của bản đồ, chú dẫn kí hiệu, sơ  đồ  góc   lệch, thước đo độ dốc. 
  12. Hình 16: Bản đồ tỉnh Hậu Giang
  13. Hình 17: Bản đồ địa mạo IV.  Cơ sở toán học của bản đồ địa hình 1. Cơ sở lưới chiếu của bản đồ địa hình Bản đồ  địa hình trước  đây được  thành   lập trong phép chiếu Gauss­ Kruger ( phép chiếu đồng góc ) và hiện nay sử dụng phép chiếu UTM quốc tế (   phép chiếu hình trụ ngang đồng góc ). Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid   WGS­84 toàn cầu được xác định (định vị) phù hợp với lãnh thỗ Việt Nam trên  cơ sở sử dụng các điểm GPS cạnh dài có độ  cao thủy chuẩn phân bố đều trên  lãnh thỗ. Trong đó Elipxoid WGS­84 có kích thước: ­ Bán trục lớn:  a=6378137.0m ­ Độ dẹt: α=1: 298.257223563 ­ Tốc độ quay quanh trục: w=729115.10­11 radian/s Kinh tuyến gốc (00) được quy  ước là kinh tuyến đi qua đài thiên văn  Greenwich. Trong hệ tọa độ vuông góc Gauss –kruger  hoặc UTM chiều d ương c ủa   trục ngang OY hướng sang đông, chiều dương của trục OX đứng hướng lên  phia Bắc. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có X = 0, Y = 500 Km ( chuyển trục   Y về phía tây 500 Km so với kinh tuyến trục của múi chiếu ). Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ  cao ở Hòn Dấu – Hải Phòng. Điểm   gốc  tọa  độ   quốc   gia:  Điểm   N00  đặt  tại  Viện   Nghiên   cứu   Địa 
  14. Chính. Các công thức và thông số tính chuyển hệ tọa độ phẳng của phép chiếu  Gauss – Kruger sang UTM quốc tế: XUTM = K0.XG YUTM = K0.(YG – 500.000) +500.000 ϒUTM = YG MUTM = K0.MG Trong đó K0 = 0,9996 dùng cho múi chiếu 60 K0 = 0,9999 dùng cho múi chiếu 30 XUTM, YUTM là tọa phẳng của lưới chiếu UTM XG, YG là tọa độ phẳng của lưới chiếu Gauss – Kruger ϒUTM, ϒG   là góc lệch kinh tuyến tương  ứng của lưới chiếu  UTM và lưới chiếu Gauss – Kruger. MUTM, MG là tỉ lệ biến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM   và lưới chiếu Gauss – Kruger. 2.  Tỷ lệ bản đồ địa hình Tỷ  lệ  bản đồ  xác định mức độ  thu nhỏ  của bề  mặt Trái đất khi biểu thị  lên  bản đồ, tỷ  lệ  bản đồ  là tỷ  số  giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ  và   chiều dài thực của nó ngoài thực địa, ký hiệu là: 1: Mbd 1 / Mbd = Sbd / Std Có ba phương pháp thể hiện tỷ lệ:  ­ Tỷ lệ số : Thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng một con mẫu số là số  cho thấy mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất, tỷ lệ này thường được viết dưới  
  15. dạng 1:1000 hoặc 1/1000.  ­ Tỷ lệ chữ : Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bảng đồ tương ứng với khoảng   cách là bao nhiêu  ở  ngoài thực địa,tỷ  lệ  này được ghi là : 1 cm trên bảng đồ  tương ứng với tỷ lệ nhất định.  ­ Thước tỷ  lệ: thước tỷ lệ là hình vẽ, khi đo trên bản đồ  có thể  căn cứ   vào   thước để tính ra khoảng cách thực tế của khoảng đó trên mặt đất. Thước tỷ lệ  có thể là thẳng hoặc xiên. Trong đó thước xiên có độ chính xác cao hơn. 3.   Đặc điểm các phép chiếu dùng trong thành lập bản đồ  địa hình Việt  Nam a. Yêu cầu đối với phép chiếu bản đồ địa hình Phép chiếu bản đồ  là phép chiếu biểu diển bề  mặt con của trái đất lên mặt  phẳng của bản đồ. Phép Chiếu : + Hình dạng kinh vĩ tuyến + Hình dạng khu vực + Độ biến dạng Yêu cầu về phép chiếu có độ biến dạng nhỏ và phân bố để nâng cao chính xác   của bản đồ. Bản đồ địa hình có độ chính xác cao nhất trong các bản đồ. Riêng bản đồ địa hình: ­ Không có độ biến dạng về góc ­ Dễ chia và đánh số mảnh ­ Số múi trong phép chiếu càng ít càng tốt ­ Các múi có tính chất giống nhau và dễ tính toán Dựa vào vị trí địa lí, hình dạng, kích thước của lãnh thỗ địa hình Việt Nam có   thể  dùng các phép chiếu Gauss, UTM và phép chiếu hình nón đứng đồng gốc  hai vĩ tuyến chuẩn… b. Đặc điểm của phép chiếu Gauss và hệ tọa độ
  16. Hình 18: phép chiếu Gauss và hệ tọa độ c. Đặc điểm của pháp chiếu UTM và hệ tọa độ Phép   chiếu   UTM   tương   tự   phép   chiếu   Gauss.   Mặt   chiếu   hình   cắt   elipxoid ở hai cát tuyến cách đều kinh tuyến trục 180 Km về phía đông và tây. Hệ tọa vuông góc của múi chiếu hình UTM chỉ áp dụng cho khu vực 80   độ vĩ Nam đến 84 độ vĩ Bắc
  17. Hình 19: Phép chiếu UTM và hệ tọa độ 4.  Điểm khống trắc địa trên bản đồ địa hình Vị trí các điểm trên mặt đất của một vùng lãnh thỗ ( thường là một quốc   gia ) cần phải được xác định chính xác trên bản đồ. Điều đó được làm dựa trên  cơ sở trắc địa, bao gồm điểm khống chế tọa độ. ­ Điểm khống chế mặt bằng: là những điểm xác định thống nhất trong hệ  tọa độ địa lý nhà nước và có mốc đánh dấu trên mặt đất ( môn trắc địa) ­ Điểm khống chế độ cao: dùng để xác định độ cao của các điểm trên bản   đồ so với mặt thủy chuẩn gốc ­ Lưới khống chế   đo vẽ, khống chế   ảnh, trạm đo, kiểm tra chỉ  biểu thị  trên bản gốc, không biểu thị trên bản độ xuất bản 5.  Góc phương hướng trên bản đồ địa hình Việc xác định quan hệ giữa đường thẳng với một hướng gốc gọi là định   hướng đường thẳng ­ Góc phương vị  của một đường thẳng: là gốc bằng, tính từ  hướng Bắc  
  18. kinh tuyến, theo chiều kim đồng hồ đến hướng đường thẳng. ­ Góc định hướng: được dùng trong đo đạc, để  xác định hướng đường  thẳng đối với kinh tuyến giữa của mỗi múi trong phép chiếu Gauss hoặc  UTM. ­ VD: GÓC ĐỊNH HƯỚNG ĐƯỜNG THẲNG 6.  Khung bản đồ địa hình ­ Khung trong:   đường  giới  hạn phạm vi của bản  đồ, nó  trùng kinh vĩ  tuyến biên của bản đồ ­ Khung giữa: các đai chia độ phút ­ Khung ngoài: đường nét đậm làm tăng thêm vẻ đẹp của bản đồ.
  19. Hình 20: Khung bản đồ 7.  Độ chính xác của bản đồ địa hình ­  Khái niệm: là đại lượng đặc trưng về sai số  của kết quả đo trên bản đồ  so   với thị thực tương ứng trên thực địa Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác: sai số của quá trình đo vẽ bản  đồ, chiếu hình, tỷ lệ, do in và do giấy co giãn, phương pháp và phương  tiện đo  đạc trên bản đồ… V.   Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình. 1.  Cách chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ  địa hình theo hệ thống Gauss
  20. Hình 21: phép chiếu Gaux­Kriugơ Dọc theo kinh tuyến, chia trái đất thành 60 cột, đánh số  theo thứ tự từ 1  đến 60, cột một tính từ kinh độ 180o tới kinh độ  tây 174o, cột 2 từ kinh độ tây  174o đến kinh độ  tây 168o…., cứ  tiếp tục như  vậy tới cột thứ  60 từ  kinh độ  đông 174o đến kinh độ 180o. Như vậy, số thứ tự của cột chênh lệch với số thứ  tự của múi là 30 đơn vị.  Theo vĩ tuyến, chia Trái Đất ra thành các đai, mỗi đai có độ lớn là 4o bắt  đầu xích đạo về hai cực, các đai được kí hiệu bằng các chữ cái La tinh in hoa   theo vần từ A,B,C.... đến Y trừ hai cực không có kí hiệu. Diện tích mặt đất của mỗi hình than cong theo cách chia như trên, được  biểu thị lên bản đồ theo tỷ lệ 1:1000000, gọi là mảnh bản đồ một triệu. Bản đồ  tỷ  lệ  1:500000, 1:200000 và 1:100000 dựa vào mảnh bản đồ  tỷ  lệ 1:1000000 để chia mảnh và đánh số. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100000 làm cơ sở  để phân mảnh và đánh số hiệu cho các bản đồ tỷ lệ lớn hơn, Theo hệ  thống quốc tế, cách chia mảnh và đánh số  bản đồ  Gauss được   ghi trong bảng  Bảng 2.4. Cách chia mảnh và đánh số  bản đồ  địa hình Gauss theo hệ  thống Quốc tế Kích thước Số   hiệu  Tỷ lệ Cách chia Ký hiệu riêng mảnh bản  Kinh độ Vĩ độ đồ 1 2 3 4 5 6 o 0 1:1000000 6 4 F­48 Chia mảnh 1:10 A   B 6  1:500000 3o 2o20’ F­48­B thành 4 phần C   D Từ  I đến IX, từ  Chia mảnh 1:10 trái   sang   phải,  III­F­48 6  1:300000 2o 40’ thành 9 phần từ   trên   xuống  dưới Từ   I   đến  Chia mảnh 1:10 XXXVI   từ   trái  6  1:200000 1o 20’ F­48­VI thành 36 phần sang   phải,   trên  xuống dưới Từ 1 đến 144 từ  Chia mảnh 1:106  1:100000 30’ 10’ trái   sang   phải,  F­48­12 thành 144 phần trên xuống dưới 1:50000 15’ 5’ Chia   mảnh  A   B F­48­12­B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2