intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn Cơ sở thiết kế máy và nhà máy hóa chất: Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric bằng phương pháp hấp thu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo "Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric bằng phương pháp hấp thu" này được thực hiện nhằm cung cấp một thiết kế cơ bản cho nhà máy và phân xưởng sản xuất axit sunfuric, bao gồm các nội dung về lựa chọn quy trình công nghệ, tính toán thiết bị chính, sơ đồ bố trí mặt bằng, và đánh giá kinh tế - môi trường. Đây là cơ hội để vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và nắm bắt những thách thức thực tế trong lĩnh vực thiết kế công nghiệp hóa chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn Cơ sở thiết kế máy và nhà máy hóa chất: Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric bằng phương pháp hấp thu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM MÔN HỌC: CƠ SỞ THIẾT KẾ MÁY VÀ NHÀ MÁY HÓA CHẤT BÁO CÁO ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ACID SULFURIC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THU GVHD: ThS. Hồ Tấn Thành Lớp : Thứ 4 tiết 10-12 SVTH: Nhóm 2 MSSV 1. Võ Thị Hồng Cẩm 22128101 2. Nguyễn Thị Thương 22128185 3. Phan Hoàng Yến 22128213
  2. Tp Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024 SINH VIÊN THỰC HIỆN BÁO CÁO HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 - 2025 STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN 1 Võ Thị Hồng Cẩm 22128101 2 Nguyễn Thị Thương 22128185 3 Phan Hoàng Yến 22128213 Nhận xét của giáo viên ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
  3. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Điểm: ________________ GV ký tên ThS. Hồ Tấn Thành MỤC LỤC
  4. A. PHẦN MỞ ĐẦU Axit sunfuric (H₂SO₂) là một trong những hóa chất quan trọng và được sử dụng rộng rãi nhất trong nền công nghiệp hiện đại. Với vai trò là nguyên liệu chủ chốt trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất phân bón, hóa dầu, luyện kim, và công nghiệp giấy, axit sunfuric được xem như "huyết mạch" của ngành hóa chất. Sản lượng axit sunfuric của một quốc gia thậm chí còn được sử dụng như một chỉ số để đánh giá mức độ phát triển công nghiệp. “Thiết kế nhà máy và phân xưởng sản xuất axit sunfuric bằng phương pháp hấp thu” là một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về các quy trình công nghệ mà còn yêu cầu sự tối ưu hóa về kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Việc nghiên cứu và áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất mà còn giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Báo cáo này được thực hiện nhằm cung cấp một thiết kế cơ bản cho nhà máy và phân xưởng sản xuất axit sunfuric, bao gồm các nội dung về lựa chọn quy trình công nghệ, tính toán thiết bị chính, sơ đồ bố trí mặt bằng, và đánh giá kinh tế - môi trường. Đây là cơ hội để vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và nắm bắt những thách thức thực tế trong lĩnh vực thiết kế công nghiệp hóa chất. 4
  5. B. NỘI DUNG I. Tổng quan 1. Tổng quan về axit sunfuric 1.1. Tính chất của axit sulfuric Axit sulfuric có công thức hóa học là H2SO4, là một chất lỏng không màu, không mùi và sánh. Nó khó bay hơi và hòa tan trong nước tỷ lệ bất kỳ. Axit sulfuric đậm đặc có nồng độ vào khoảng 98 – 98,5%, hút nước mạnh với phản ứng tỏa nhiệt cao, vì thế khi pha loãng, tuyệt đối phải cho từ từ hợp chất này vào nước mà không được ngược lại, để tránh nguy hiểm do phản ứng gây ra. Vì có tính axit mạnh và oxi hóa mạnh, axit sulfuric cũng là một chất ăn mòn mạnh. Khi tiếp xúc, axit sulfuric có thể gây bỏng hóa chất nghiêm trọng, ngay cả khi ở nồng độ vừa phải. Vì thế phải thật cẩn trọng khi làm việc với axit này. 1.2. Vai trò của acid sulfuric Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu, được sử dụng rộng rãi nhất trong nền kinh tế quốc dân và cũng là một sản phẩm có khối lượng lớn của công nghiệp hóa học. Được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp sản xuất với vai trò là nguyên liệu chính hoặc chất xúc tác: sản xuất phân bón, chất giặt tẩy rửa tổng hợp, phèn lọc cho xử lý nước thải; chế biến nhiên liệu lỏng; tổng hợp hữu cơ; sản xuất chất dẻo, thuốc nhuộm; dùng trong ngành luyện kim, mạ điện, .... 2. Tổng quan về nhà máy sản xuất axit sunfuric 2.1.Vị trí địa lý Qua khảo sát, việc lựa chọn địa điểm đầu tư tại vị đất: khu đất đối diện số 22, đường Cách Mạng Tháng 8, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 27km là thiết thực và dễ thực hiện nhất với lý do: Giảm chi phí đầu tư vì đã có sẵn cơ sở hạ tầng. 5
  6. Gần thị trường tiêu thụ sản phẩm (gần các khu công nghiệp khác có sử dụng acid sunfuric, gần trung tâm thành phố). Gần sông Đồng Nai, dễ dàng nhập nguyên liệu. 2.2. Chủng loại sản phẩm Chủng loại sản phẩm: axit sunfuric cấp kỹ thuật Công thức hóa học: H2SO4 Hàm lượng: 50% và 98% Chất lỏng sánh, tỷ trọng > 1,8g/cm3 2.3. Năng suất Nhà máy hoạt động với một dây chuyền sản xuất axit sunfuric năng suất 60.000 tấn/năm. 6
  7. II. Quy trình công nghệ 1. Sơ đồ công nghệ 7
  8. Sơ đồ quy trình sản xuất H2SO4 và các nguồn phát sinh chất thải 2. Mô tả quy trình Quy trình sản xuất axit sulfuric gồm 4 giai đoạn chính: - Giai đoạn nấu chảy lưu huỳnh: Nguyên liệu lưu huỳnh rắn từ kho chứa lưu huỳnh được công nhân nạp liệu vào hầm nấu chảy lưu huỳnh. Tại đây lưu huỳnh được gia nhiệt gián tiếp bằng hơi nước bảo hòa tan chảy thành lỏng ở nhiệt độ thích hợp. Lưu huỳnh lỏng sẽ được bơm vào lò đốt để thực hiện giai đoạn đốt cháy. - Giai đoạn đốt cháy tạo khí SO2 Giai đoạn này được thực hiện trong lò đốt, tại đây lưu huỳnh lỏng cùng với dòng không khí khô gặp nhiệt độ cao sẽ tự bốc cháy tạo khí SO 2 và sinh nhiệt cung cấp nhiệt cho hai nồi hơi. Dòng khí SO 2 sau khi qua nồi hơi để tận dụng nhiệt dư sẽ qua tháp lọc bụi trước khi vào tháp xúc tác chuyển hóa. - Giai đoạn chuyển hóa SO2 thành SO3 Quá trình này được thực hiện ở tháp xúc tác chuyển hóa, tháp xúc tác có 4 lớp. Dòng SO2 sau quá trình lọc bụi được đưa vào lớp 1 của tháp xúc tác để chuyển hóa thành SO3,quá trình chuyển hóa là quá trình tỏa nhiệt nên hỗn hợp khí ra khỏi lớp 1 được đưa qua nồi hơi 2 để tận dùng nhiệt dư rồi quay lại lớp 2 của tháp chuyển hóa. Hỗn hợp khí ra khỏi lớp 2 được cho quay lại lớp 3 của tháp chuyển hóa. Hỗn hợp khí ra khỏi lớp 3 chủ yếu là SO 3 được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt để làm nguội chuẩn bị cho giai đoạn hấp thụ. - Giai đoạn hấp thụ SO3 thành H2SO4 Quá trình hấp thụ SO3 là quá trình hấp thụ kép, giai đoạn này được thực hiện hai tháp hấp thụ I và tháp hấp thụ II. Tháp hấp thụ là tháp đệm, dung dịch hấp thụ là axit sulfuric đậm đặc 98,5% (oleum). 8
  9. Hỗn hợp khí SO3 từ lớp 3 của tháp chuyển hóa sau khi được làm nguội được đưa vào đáy tháp hấp thụ I, dung dịch axit hấp thụ được tưới từ đỉnh tháp, quá trình hấp thụ diễn ra trên bề mặt lớp đệm tạo dung dich H2SO4 quay lại về bồn tuần hoàn axit. Hỗn hợp khí ra khỏi tháp hấp thụ 1 chủ yếu là SO 2 chưa chuyển hóa và một phần SO 3 chưa được hấp thụ sẽ cho quay lại lớp 4 vào lớp 5 của tháp chuyển hóa để chuyển hóa hòan toàn SO2 thành SO3. Dòng khi ra khỏi lớp 5 sẽ cho qua thiết bị làm trao đổi nhiệt để giảm nhiệt độ dòng khí trước khi cho hấp thụ kép ở tháp hấp thụ II. Quá trình hấp thụ diễn ra giống như tháp hấp thụ I. Dòng khí ra khỏi tháp hấp thụ II sẽ cho quá tháp xử lý khí dạng tháp đệm, dung dịch hấp thụ là Natri Hydroxide (NaOH) để hấp thụ phần nhỏ SO 2 và SO3 còn lại trong dòng khí. Dòng khí sạch sau tháp xử lý được thải ra môi trường. Dung dịch sau hấp thụ được thu hồi và cung cấp cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng. Dòng thành phẩm axit sulfuric H2SO4 từ hai tháp hấp thụ được hồi lưu về bồn tuần hoàn, tại đây dòng axit sulfuric được pha loãng tới nồng độ thích hợp rồi được bơm về hai bồn chứa axit thành phẩm. III. Thiết kế nhà máy 1.Tổ chức mặt bằng cơ sở: 1.1. Giao thông Nhà máy có hệ thống đường bộ hoàn chỉnh 1.2. Sơ đồ tổ chức mặt bằng Khu vực Số lượng D (m) Diện tích (m2) 1 Nhà chính 1 360 2 Xưởng sản xuất chính 1 705,84 3 Kho nguyên liệu 1 860,78 9
  10. 4 Kho thành phẩm 1 1193,4 5 Bảo vệ 4 16 6 Bãi giữ oto 1 36 7 Bãi giữ xe máy 1 36 8 Nhà tắm 10 8,1 9 Nhà vệ sinh 3 3,24 10 Nhà ăn 1 180 11 Xưởng sản xuất phụ 1 84 12 Xử lý nước thải 1 45 13 Bể chứa nước thải công 1 36 nghiệp 14 Máy biến áp 1 12 15 Bể chứa nước 1 36 16 Máy phát điện 1 12 17 Kho chứa nhiên liệu 1 R=1,5 7,1 18 Phân xưởng nồi hơi 1 65,6 19 Đất dự trữ 4 20 Phòng kiểm tra chất lượng 1 54 sản phẩm 21 Phòng vận hành 1 49,8 Tổng 3800,08 10
  11. 1.3. Hệ thống cung cấp nguồn năng lượng cho nhà máy Nguồn điện: công ty điện lực Biên Hòa, mạng lưới điện quốc gia. Nguồn xăng dầu: các công ty xăng dầu thuộc khu vực TP. HCM và Đồng Nai. Nguồn hơi: công ty cấp nước Đồng Nai và trạm bơm nhà máy Hóa chất Biên Hòa. Hệ thống cấp nước: nhà máy được cấp nước từ 2 nguồn: nguồn nước thủy cục của khu công nghiệp (chủ yếu phục vụ sinh hoạt) và nguồn nước bơm trực tiếp từ sông Đồng Nai. 1.4. Hệ thống thoát nước Nguồn nước thải từ sản xuất chủ yếu của nhà máy là để vệ sinh thiết bị, nhà xưởng nên có nồng độ axit cao. Phương án xử lý: tập trung nguồn nước thải vào bể chứa nước thải – xử lý sơ bộ, sau đó qua hệ thống xử lý chung trước khi thải ra ngoài. Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn cấp nước thải. Nước thải sinh hoạt: qua hệ thống xử lý chung và thải ra ngoài. 2. Phân công nhân sự Dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục 24/24 giờ. Một ngày phân làm 3 ca, một ca 8 giờ. Tổng thời gian hoạt động liên tục 300 ngày/năm. Nhà máy tổng cộng có 300 người, ca đông nhất 120 người. Phân công nhân sự Số Ghi chú lượng Nạp liệu 20 Vận hành 88 Vận hành toàn bộ dây chuyền 11
  12. Bảo trì 45 Bảo trì định kỳ, sửa chữa thiết bị,... Phân tích 25 Phân tích mẫu nguyên liệu, sản phẩm,... Quản lý 25 Quản lý sản xuất, bảo trì, chất lượng,... Hành chính 20 Các công việc hành chính, nhân sự Bảo vệ 15 Phụ trợ 32 Vệ sinh công nghiệp, bốc xếp,... Nhà ăn 30 Đầu bếp, phụ bếp, phục vụ Tổng cộng 300 3. Xử lý nước, khí thải và chất thải rắn Khí thải: Xây dựng hệ thống khí cho dây chuyền, nguồn khí thải sau khi qua hệ thống xử lý khí đến ống khói và được thải ra môi trường. Khí thải máy phát điện được phát tán ra môi trường bằng ống khói, có chiều cao 5m, nồng độ khí thải được pha loãng và tải đi xa. Ngoài ra, máy phát điện chỉ sử dụng dự phòng khi điện lưới mất nên thời gian hoạt động là rất nhỏ - do vậy ảnh hưởng của khí thải máy phát điện xem như là không đáng kể. Nước thải: Nước thải sản xuất: xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nước thải từ các phân xưởng sản xuất được thu gom về bể thu gom qua hệ thống ống dẫn. Tại bể thu gom, nước thải được trung hòa đến pH = 7 (nhờ bộ điều khiển pH tự động) sau đó được bơm vào thiết bị lắng (quá trình lắng được thực hiện liên tục hoặc gián đoạn), nước trong sau lắng được đến bể thải chung, điều chỉnh pH lần cuối trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sông Đồng Nai. Bùn lắng được bơm về bồn chứa bùn sau đó phơi khô tự nhiên và thu gom chôn lấp. 12
  13. Nước thải sinh hoạt: Xây dựng hệ thống nước sinh hoạt và các hầm tự hoại đúng theo quy định của Bộ Xây Dựng. Đối với nguồn thải rắn: Dây chuyền sản xuất axit: Cặn lưu huỳnh. Đối với chất thải trong quá trình sản xuất thu gom theo định kỳ và hợp đồng với đơn vị chức năng là Công ty Môi trường đô thị xử lý. Đối với các loại rác thải sinh hoạt được thu gom vào thùng rác và đổ bỏ theo đúng quy định. IV. Thiết kế phân xưởng 1. Sơ đồ phân xưởng 13
  14. 2. Các thiết bị chính 2.1. Hầm đối lưu Cấu tạo: Hình 1: Hầm lưu huỳnh Nhiệm vụ: hóa lỏng lưu huỳnh rắn để chuẩn bị cho quá trình đốt. Chú thích: 1: lớp gạch chịu nhiệt 3: bơm li tâm 2: hệ thống cấp nhiệt bằng hơi nước 4: đường ra của lưu huỳnh lỏng Có 5 ngăn, cắc ngăn được bao bởi lớp gạch chịu nhiệt, trong các ngăn đều có các ống xoắn bằng thép để dẫn hơi nước bão hòa. Đầu tiên, lưu huỳnh được làm sạch một phần trong kho lưu huỳnh, sau đó được dẫn vào ngăn số 1,2 . Tại đây, lưu huỳnh được làm nóng chảy khi trao đổi nhiệt với ống xoắn dẫn hơi nước bão hòa, trên vách ngăn có một lỗ để lưu huỳnh lỏng chảy tràn qua ngăn 2. Ngăn 2 được lắp các ống dẫn hơi nước như ngăn 1 để duy trình lưu huỳnh ở trạng thái lỏng, tại đây sảy ra quá trình lắng tự nhiên, các hạt bụi thô được lắng dưới tác dụng của trọng lực. Quá trình lắng tiếp tục xảy ra tương tự ở ngăn 3,4 và 5 để thu được lưu huỳnh tinh khiết hơn. 14
  15. Trong ngăn 5 được lắp một máy bơm ly tâm trục đứng để bơm lưu huỳnh lỏng vào đường ống cho quá trình tiếp theo. Hơi nước sau khi trao đổi nhiệt với lưu huỳnh sẽ đi vào ống xả để xả ra ngoài môi trường. Thông số kỹ thuật: Kích thước hình học: - Kích thước: 10910 x 5690 x 2430 mm - Diện tích trao đổi nhiệt: 68 m2 - Thể tích hồ: 84 m3 - Bề rộng ngăn 1/2/3/4/5: 1870 / 1970 / 1470 / 1470 / 1430 mm - Khoảng cách các ngăn: 460 mm - Đường kính ống truyền nhiệt: 60 mm Các thông số hóa lý khác: - Áp suất: 7 bar - Nhiệt độ lưu huỳnh ra: 140 oC. - Lưu lượng lưu huỳnh lỏng đầu ra: 2,3 tấn/h 2.2. Lò đốt lưu huỳnh Cấu tạo: 15
  16. Hình 2. Lò đốt lưu huỳnh Nhiệm vụ: Đốt lưu huỳnh lỏng thành lưu huỳnh ở dạng hơi để hơi lưu huỳnh khi gặp không khí sẽ bị oxi hóa tạo thành khí SO2. Chú thích: 1: cửa vào lưu huỳnh lỏng. 5: cửa vào không khí khô. 2: cửa dẫn hơi nước gia nhiệt cho vòi 6: cửa vào không khí khô. phun. 7: tường gạch, vỏ ngoài thép. 3: cửa ra hơi ngưng tụ. 8, 9, 10: tường ngăn. 4: béc phun lưu huỳnh. 11: cửa ra hỗn hợp khí SO2. - Lò có dạng hình trụ nằm ngang có thể tích khoảng 80 m3, dài 19 m, đường kính 3.500 m được chia làm 4 ngăn để tăng thời gian để đốt triệt để lưu huỳnh đồng thời chắn ngọn lửa tránh làm hỏng nồi hơi. - Vỏ lò làm bằng thép A515, vì lò đốt làm việc ở nhiệt độ cao (950-1050 oC) nên bên trong được lót bằng 2 lớp gạch sa mốt A chịu lửa và 1 lớp gạch cao nhôm, mỗi lớp dày 114 mm, công dụng của lớp gạch này là bảo vệ vật liệu đồng thời giữ nhiệt cho lò khi lò có sự cố phải ngừng làm việc trong thời gian ngắn. Ngoài cùng phủ một lớp nhôm che mưa. - Béc phun dài 2 m có nhiệm vụ phun lưu huỳnh vào lò. 16
  17. Nguyên tắc hoạt động: Lưu huỳnh sau khi nấu chảy và tách cặn được bơm thổi vào lò ở dạng sương mịn qua béc phun. Lưu huỳnh lỏng ở nhiệt độ khoảng 140 oC hóa hơi thành S2 gặp không khí vào lò ở đầu lò phản ứng tạo thành SO2 (900oC). Phần lưu huỳnh chưa phản ứng hết tiếp tục qua 3 ngăn còn lại để phản ứng hoàn toàn. Thông số kỹ thuật: * Kích thước hình học: - Kích thước lò: 19000 x 3500 x 4200 mm. - Thể tích lò: 80 m3. - Chiều dài súng phun: 2000 mm. - Trọng lượng lò: 135000 kg. * Các thông số hóa lý khác: - Năng suất làm việc của lò (theo tỷ lệ không khí khô: lưu huỳnh): 25.000: 1,5 m3/h. - Nhiệt độ làm việc của lò: 850 – 1100oC. - Nhiệt độ lưu huỳnh vào: 140 oC. - Nhiệt độ SO2 ra: 1050 oC. - Nồng độ SO2 ra: 10 – 12%. - Lưu lượng lưu huỳnh vào: 2,5 – 3 tấn/h. - Lưu lượng không khí khô đi vào: 15000 m3/h. - Áp suất lưu huỳnh vào: 4 bar. 17
  18. 2.3. Nồi hơi Cấu tạo: Hình 3: Nồi hơi Chú thích: 1: Cửa người 8: Lớp gạch chịu nhiệt 2: Lớp tôn 9: Van an toàn 3: Chùm ống truyền nhiệt 10: Lớp bảo ôn 4: Van xả đáy 11: Vỏ thép 5: Chân đế 12: Ống dẫn hơi ra 6: Đuôi lò đốt 13: Ống dẫn nước vào 7: Tấm ghi đỡ 14: Ống dẫn khí SO2 ra - Nồi hơi có cấu tạo hình trụ nằm ngang, vỏ bằng thép, ngoài cùng bọc một lớp bảo ôn dày 100 mm bằng bông thủy tinh và một lớp nhôm tấm che mưa, bên trong có hệ 18
  19. thống ống truyền nhiệt gồm 310 ống bên trong. Hệ thống này sử dụng nước làm chất trao đổi nhiệt. - Một đầu nồi hơi nối liền với lò đốt được gọi là đuôi lò đốt và xây dựng bằng gạch chịu nhiệt bên ngoài là lớp tole 12mm A515. - Trên nồi hơi có van cung cấp nước vào, van dẫn hơi ra, 2 van xả đáy và 2 van an toàn. Nguyên lí hoạt động: - Nồi hơi tận dụng nguồn nhiệt từ khí SO 2 ra khỏi lò đốt có nhiệt độ khoảng 1050 °C. Ở đây hỗn hợp khí SO2 sẽ được đưa vào chùm ống truyền nhiệt và trao đổi nhiệt với nước. Lượng nước cấp vào nồi hơi ban đầu được gia nhiệt lên 100 - 110 oC, sau khi trao đổi nhiệt với hỗn hợp khí SO2 từ lò đốt nước hóa hơi thành hơi nước bão hoà ở áp suất 22 kg/cm2, đồng thời có tác dụng hạ nhiệt độ dòng SO 2 ra khỏi nồi hơi xuống còn 420 - 440°C. Hơi nước bão hòa được đưa ra hóa lỏng lưu huỳnh. Thông số kỹ thuật: Kích thước hình học: - Bề dày vỏ thép: 25 mm - Bề dày lớp bảo ôn: 100 mm - Bề dày lớp tôn: 0.5 mm - Chiều dài nồi hơi: 6000 mm - Đường kính nồi hơi: 2100 mm - Đường kính ống dẫn nước vào: 200 mm - Đường kính ống dẫn dòng hơi nước ra: 300 mm - Đường kính ống dẫn dòng khí SO2 vào/ra : 600 mm Các thông số hóa lý khác: - Nhiệt độ dòng khí SO2 vào: 1050 °C. - Nhiệt độ dòng khí SO2 ra: 420 - 440 °C. 19
  20. - Lưu lượng nước vào: 5570 kg/h. 2.4. Tháp lọc bụi cyclon ( hoặc thiết bị lọc gió nóng ) Cấu tạo: Hình 4 . Tháp lọc bụi cyclon Nhiệm vụ: Dùng để loại bỏ hạt bụi, có tính rắn, lỏng, nhẹ… mà không sử dụng bộ lọc ra khỏi hỗn hợp khí. Nguyên lí hoạt động: Hoạt động của xyclon dựa trên tác dụng của lực li tâm khi dòng khí chuyển động xoáy trong thiết bị. Do tác dụng của lực này, các hạt bụi có trong khí bị văng về phía thành cyclon và tách ra khỏi dòng khí lắng xuống. Khí sạch đi ra phía trên của thiết bị. Trong vòng chuyển động xoáy ốc, các hạt bụi chịu tác động của lực li tâm sẽ va vào thành ống do đó mất động năng nên bị rơi xuống đáy phễu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2