intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị điều khiển góc pha bằng Thyristor

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:31

57
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị điều khiển góc pha bằng Thyristor có nội dung trình bày tổng quan công suất phản kháng, công thức tính công suất phản kháng, ý nghĩa việc bù công suất phản kháng,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị điều khiển góc pha bằng Thyristor

  1. BÁO CÁO MÔN HỌC : THIẾT BỊ BÙ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN GÓC PHA BẰNG THYRISTOR  (Thyristor Controlled Phase Angle Regulator) NHÓM 7  Ngô Hồng Thịnh Nguyễn Mậu Trí GVHD: PGS.TS Lê Thành Bắc Đỗ Quốc Trung Trần Quốc Trung Nguyễn Mạnh Tuấn Trần Nhật Vân Trần Viết Quốc Vinh Nguyễn Văn Thuần Khuất Nguyễn Quang Hiền 1
  2. 2
  3. I. TỔNG QUAN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 1.1 Tổng quan công suất phản kháng v Công  suất  phản  kháng  ( Reactive  power  )  là  một  phần  công  suất  được  tạo  ra bởi  từ  trường  trong  tuabin  máy  phát điện , nó rất quan trọng  đặc biệt  với các tải cảm. v Công suất  phản  kháng góp phần quan  trọng tạo nên từ trường trong quá trình  khởi động , nếu như không có nó đồng  nghĩa với việc không khởi động được  các phụ tải có tính cảm . v Công  suất  phản  kháng  có  thể  được  Hình 1 : Trực quan công suất phản kháng hiểu là năng lượng vô công, được sinh  ra  bởi  các  thành  phần  phản  kháng  trong trong hệ thống điện xoay chiều .
  4. I. TỔNG QUAN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 1.2 Công thức tính công suất phản kháng v Q = S.sinφ=U.I.sinφ v Trong đó      P : công suất tác dụng (W)      S : công suất biểu kiến (VA)      φ : pha lệch giữa S và P      Đơn vị tính công suất phản kháng là VAR      (volt amperes reactive), 1 kvar = 1000 var. Hình 2 : Giản đồ vecto bù công suất  phản kháng
  5. I. TỔNG QUAN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 1.3 Khái niệm hệ số công suất v Hệ số công suất là tỷ lệ giữa công suất thực và công suất biểu kiến  tính bằng volt­ampe v Là tỷ lệ giữa điện trở và trở kháng trong mạch điện xoay chiều. Hay  là cosin của góc giữa dòng điện và điện áp v Công thức tính hệ số công suất:  Cosφ = P/S       Trong đó:        P: công suất hiệu dụng (W)       S: công suất biểu kiến (VA)
  6. I. TỔNG QUAN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 1.4 Ý nghĩa của hệ số công suất v Đối với bên bán điện : Nếu cos phi thấp đồng nghĩ với việc phải truyền tải  một lượng S cao hơn mới có thể cung cấp được lượng P yêu cầu từ phụ tải,  dẫn tới việc tăng công suất của máy biến áp, các đường dây tải điện (Vì I  lớn), và tổn thất điện áp trên đường dây lớn, gây tốn kém và lãng phí, giảm  chất lượng điện năng  v Đối với bên mua điện: Cos phi thấp dẫn tới việc không sử dụng hiệu quả  lượng  tiền  điện  phải  trả  (Trả  cho  công  suât  S  được  truyền  tới  nhưng  chỉ  dùng được phần công suất P trong S đó), lãng phí kinh tế. v Xét  ở phương diện nguồn cung cấp :Nếu xét trên phương diện nguồn cung  cấp (máy biến áp hoặc máy phát điện). Rõ ràng cùng một dung lượng máy  biến  áp  hoặc  công  suất  của  máy  phát  điện  (tính  bằng  KVA).  Hệ  số  công  suất càng cao thì thành phần công suất tác dụng càng cao và máy sẽ sinh ra  được nhiều công hữu ích. v Xét  ở  phương  diện  đường  dây  truyền  tải:  Nếu  xét  ở  phương  diện  đường  dây truyền tải ta cần quan tâm đến dòng điện truyền trên đường dây . Dòng  điện này sẽ làm nóng dây và tạo ra một lượng sụt áp trên đường dây truyền  tải
  7. I. TỔNG QUAN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 1.5 Nâng cao hệ số công suất
  8. II. TỔNG QUAN VỀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 2.1 Ý nghĩa việc bù công suất phản kháng Tổn thất điện áp của lưới điện phụ thuộc rất nhiều vào công suất truyền  tải và thông số đường dây. Khi vận hành phải đảm bảo sao cho sự thay đổi  điện áp tại từng vị trí trên lưới so với định mức nằm trong phạm vi điện áp  cho phép. Trong lưới truyền tải điện, chúng ta sử dụng các thiết bị bù (tụ  bù ngang, tụ bù dọc) nhằm mục đích cải thiện điện áp các nút, ngoài ra  việc bù công suất phản kháng còn có thêm ý nghĩa: ­ Tăng khả năng tải của đường dây ­ Cải thiện tính ổn định của điện áp các nút ­ Phân bố lại công suất phản kháng trong hệ thống dẫn đến giảm tổn thất  hệ thống ­ Tăng độ dự trữ ổn định của hệ thống 8
  9. II. TỔNG QUAN VỀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG  2.2 Bù dọc Tụ bù mắc nối tiếp với phụ tải: có tác dụng giảm điện áp giáng trên  đường dây (giảm tổn thất điện áp và công suất trên đường dây), dàn  đều điện áp trên đường dây bằng với điện áp cho phép và tăng khả  năng truyền tải đối với đường dây. Tụ bù dọc Hình 3 : Tụ bù dọc trên đường dây 9
  10. II. TỔNG QUAN VỀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 2.3 Bù ngang Bù ngang là biện pháp nối rẽ các thiết bị bù (bộ kháng điện, hoặc máy  bù đồng bộ ) vào trên lưới truyền tải điện: nhằm tiêu thụ công suất phản  kháng, nâng cao hệ số công suất Cosφ, tăng khả năng tải công suất,giảm  tổn thất và góp phần điều chỉnh và ổn định điện áp của lưới điện. Tụ bù ngang Kháng bù ngang Hình 4 : Tụ bù ngang và kháng bù ngang trên đường dây 10
  11. II.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC THIẾT BỊ BÙ 2.4 Thiết bị bù bao gồm máy bù đồng bộ và tụ  điện tĩnh Máy bù đồng bộ Tụ điện tĩnh - Có khả năng điều chỉnh phát và  - Chỉ  phát  công  suất  phản  kháng  và  tiêu thụ công suất phản kháng không có khả năng điều chỉnh - Công  suất  phản  kháng  phát  ra  - Công  suất  phản  kháng  phát  ra  phụ  không  phụ  thuộc  vào  điện  áp  thuộc vào điện áp đặt vào tụ đặt,  chủ  yếu  là  phụ  thuộc  vào  dòng  kích  từ  (có  thể  điều  chỉnh  dễ dàng) - Tiêu  thụ  rất  ít  công  suất  tác  dụng  - ­ Máy bù đồng bộ tiêu thụ công  khoảng 0,003 – 0,005 kW/kVAr suất  tác  dụng  khá  lớn  khoảng  0,015÷0,02 kW/kVAr. - Giá  tiền  cho  một  đơn  vi ̣ công  suất  - ­ Giá tiền đơn vi công su ̣ ất phản  phản  kháng  phát  ra  hầu  như  không  kháng thay đổi theo dung lượng.  thay  đổi  theo  dung  lượng  →  thuận  tiện cho chia nhỏ ra nhiều nhóm nhỏ  đặt sâu về phía phụ tải 11
  12. II.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC THIẾT BỊ BÙ 2.5  Một  số  thiết  bị  điều  khiển  công  suất  phản  kháng trong hệ thống điện - Thiết  bị  bù  tĩnh  điều  khiển  bằng  thyristor  (SVC  ­  Static  Var  Compensator) - Thiết bị bù dọc điều khiển bằng thyristor (TCSC ­ Thyristor Controlled  Series Capacitor) - Thiết bị bù tĩnh (STATCOM ­ Static Synchronous Compensator)  - Thiết  bị  điều  khiển  dòng  công  suất  (UPFC  ­  Unified  Power  Flow  Controller) - Thiết  bị  điều  khiển  góc  pha  bằng  thyristor  (TCPAR  ­  Thyristor  Controlled Phase Angle Regulator) 12
  13. Cấu tạo : Gồm 3 thành phần chỉnh là  máy  biến  áp  kích  thích,  bộ  chuyển  đổi và máy biến áp nối tiếp   MBA kích thích có 3 cuộn dây sơ  cấp  nối  hình  sao,  đặt  ngang  với  đường  dây.  Phía  thứ  cấp  gồm  3  cuộn  dây,  mỗi  cuộn  nối  với  các  bộ điều khiển thysistor  truyền tải trên đường dây.   Các  bộ  điều  khiển  thysistor  nối  nối  tiếp  với  nhau  và  với  cuộn  sơ  cấp của máy biến áp nối tiếp. 13  Máy biến áp nối tiếp có cuộn thứ  cấp đặt nối tiếp với đường dây 3.1 Khái niệm, Cấu tạo TCPAR Hình 5 : Cấu tạo của TCPAR  III.CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ CỦA TCPAR Khái niệm : Thiết bị TCPAR là 1 khái niệm mới  ứng dụng thyristor để điều chỉnh  góc lệch pha của điện áp pha của đường dây. Nó có tác dụng điều khiển công suất 
  14.  III.CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ CỦA TCPAR 3.2 Nguyên lý hoạt động Ø Với  cách  bố  trí  như  trên,  sẽ  có  một  thành  phần  điện  áp  UC  vuông  góc  với  điện áp pha. Ø Và bằng cách thay đổi biên độ của điện áp UC này, ta có thể thay đổi được  độ  lệch  pha  của  điện  áp  đầu  và  cuối  đường  dây,  từ  đó  thay  đổi  được  công  suất truyền tải trên đường dây Hình 6 : Giản đồ vecto nguyên lý bù của  TCPAR 14
  15. IV.MÔ HÌNH TOÁN CỦA TCPAR  4.1 Mô hình toán của TCPAR Hình 7 : Mô hình đơn giản của TCPAR 15
  16. IV.MÔ HÌNH TOÁN CỦA TCPAR  4.1 Mô hình toán của TCPAR       Ta  có  phương  trình  công  suất  tác  dụng  và  công  suất  phản  kháng  của  TCPAR được kết nối giữa pha k và pha m có thể thu được bằng cách đơn  giản hóa đại số và được cho bởi công thức: 16
  17. IV.MÔ HÌNH TOÁN CỦA TCPAR  4.1 Mô hình toán của TCPAR Hoặc  giả  sử  TCPAR  lắp  đặt  giữa  hai  nút  i  và  j,  sơ  đồ  thay  thế  TCPAR  như sau Hình 8 : Sơ đồ thay thế của TCPAR đối với đường  dây i jT ( g ij sin δ ij − bij cos δ ij ) Pis = −Vi 2T 2 g ij − VV Với Pi, Qi là công suất tác  dụng  và  công  suất  phản  Qis = −Vi 2Tbij + VVT ( gij cos δ ij + bij sin δ ij ) kháng thêm vào tại cái nút i  và j  i jT ( g ij sin δ ij + bij cos δ ij ) Pjs = −VV i jT ( g ij cos δ ij − bij sin δ ij ) Q js = −VV 17
  18.  Các tính năng của TCPAR     Các tính năng của TCPAR bao gồm: Ø Điều khiển trào lưu công suất trên đường dây. Ø Tăng cường tính ổn định tĩnh của hệ thống điện. Ø Tăng thêm tính ổn định động của hệ thống. Ø Giảm sự dao động công suất khi xảy ra sự cố trong hệ  thống điện. Ø Có khả năng vận hành liên tục trên hệ thống 18
  19. 5. Mô phỏng V.MÔ PHỎNG 19 Hình 9 : Mô hình đơn giản của khối UPFC chỉnh góc pha tương đương như TCPAR Cấu  tạo  :  Mô  hình  gần  giống  với  TCPAR, nhưng tương tác trực tiếp  với  đường  dây,  gồm  2  khối  được  đơn giản hóa gồm Ø Khối  STATCOM  :  lấy  công  suất  tác  dụng  từ  đường  dây  truyền  qua  mạch  DC  tới  khối  SSSC. Ngoài ra còn có thể hoạt  động độc lập như một khối bù  ngang,  điều  chỉnh  điện  áp  tại  nút bù. Ø Khối  SSSC  :  Nhiệm  vụ  thêm  Ở đây ta sử dụng một  mô  hình thiết bị bù  UPFC có  một chức năng điều  vec  tơ  điện  áp  nối  tiếp  với  đường  dây  và  có  thể  điều  chỉnh  được  góc  pha  của  vecto  này.
  20. V.MÔ PHỎNG 5. Mô phỏng UPFC có thể điều khiển truyền tải công suất thông qua điều chỉnh điện áp  tại nút bù ngang và góc lệch pha giữa điện áp đầu    và cuối đường dây      như được thể hiện  ở hình bên dưới, qua đó điều chỉnh linh hoạt công suất  truyền tải Hình 10 : Mô hình đơn giản và giản đồ vecto nguyên lý của khối UPFC  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2