intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn Quá trình thiết bị 2: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm

Chia sẻ: Bùi Thị Tuyết Ngân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

110
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của "Báo cáo môn Quá trình thiết bị 2" là tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn Quá trình thiết bị 2: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU                                                      BÁO CÁO MÔN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ 2 Đề Tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế  cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm GVHD: ThS. Lê Minh Sơn Danh sách nhóm 2 Nguyễn thị Ngọc Diễm 1510406 Nguyễn Trần Duẫn 1510420 Bùi Thị Tuyết Ngân 1512116 Nguyễn Thị Minh Thư 1513384 Ngày 15 tháng 11 năm 2017
  2. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Mục Lục Contents GVHD: Lê Minh Sơn 2
  3. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Mục lục hình: Mục lục bảng Bảng 1.1 Diễn biến quá trình hóa lý khi nung luyện  ………………………………………...6  Bảng 5.1 Thành phần hóa của hai nguyên liệu chính 100%   Bảng 5. 2 Bảng quy đổi về nguyên liệu khô chưa nung 100%   Bảng 5.3 Thành phần cấu tử điều chỉnh (nguyên liệu khô chưa nung 100%)   Bảng 5.4 Thành phần  hóa học của tro than .   Bảng 5.5 Nguyên liệu khô đã nung 100%   Bảng 5.6 Các modun, hệ số    GVHD: Lê Minh Sơn 3
  4. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 1.Tổng quan  1.1. Giới thiệu sơ lược về xi măng Poóc Lăng (XMP) + Xi măng Pooc lăng (XMP): Là sản phẩm nghiền mịn của hỗn hợp gồm  clinker XMP và thạch cao ( CaSO4.2H2O) (3 5%).Ngoài ra có thể có phụ gia công  nghệ ( phụ gia trợ nghiền , phụ gia bảo quản). + Xi măng Pooc lăng hỗn hợp (PCB): Là sản phẩm nghiền mịn của hỗn hợp  gồm Clinker XMP , thạch cao (3 5%) và phụ gia hỗn hợp (
  5. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 nhất. Bột phối liệu khô có mức đồng nhất đạt yêu cầu được bơm khí nén  chuyển vào lò nung. Do phối liệu khô, lò nung có cấu tạo hai phần: phần thiết   bị trao đổi nhiệt kiểu treo và phần lò quay. Than đá được nghiền bằng máy nhiền phun cháy trong lò theo chiều ngược với  chiều Chuyển vận của bột phối liệu. Khói lò có thể qua tháp làm nguội, vào thiết bị  lọc bụi tĩnh điện, rồi thải ra ngoài theo ống khói. Một phần khói lò được dẫn  vào máy nghiền để  sấy than. Làm nguội clinker bằng thiết bị  làm nguội kiểu   ghi, sau đó chứa trong silo. Từ đây, có thể xuất clinker trực tiếp theo hệ thống   vận tải, hoặc nghiền với các phụ  gia và thạch cao thành xi măng chứa trong  các silo. 1.3. Sơ lược về phương pháp khô lò quay trong sản xuất xi măng : Hình 1. Lò quay phương pháp khô 1.3.1.Phương pháp khô với thiết bị lò quay Nhằm tăng hiệu quả trao đổi nhiệt ở mức cao nhất trong lò quay nung Clinker   XMP. Các quá trình biến đổi hóa lý của phối liệu khô ( độ ẩm 
  6. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 những thiết bị  đặc biệt gọi là hệ  thống trao đổi nhiệt kiểu treo .Phần phản  ứng pha lỏng ( tạo pha lỏng , kết khối tạo Clinker , làm nguội ) thực hiện nốt  trong phần lò quay. Nhược điểm : Trước đây , chất lượng có thấp hơn phương pháp ướt. Ưu điểm : Lò quay được giảm bớt chiều dài ( còn 60­80m), năng lượng tiết  kiệm hơn nhiều so với nung Clinker bằng phương pháp  ướt . Vấn đề  môi   trường cũng được xem là dễ giải quyết hơn. 1.3.2. Cấu tạo lò quay phương pháp khô Lò quay được chia làm 3 khu vực chính: Phần đầu lò: tạo khoáng C2S, C3A, C4AF  Phần giữa lò : tạo khoáng C3S Phần cuối lò : làm nguội . 1.3.3. Qúa trình hóa lý khi nung luyện  Bảng .1 Diễn biến quá trình hóa lý khi nung luyện Nhiệt độ Qúa trình Phản ứng
  7. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 1250    14500C Tạo khoáng C3S C2S + Ctd    C3S Trong hệ thống lò cũng diễn ra đủ tất cả các quá trình trên: Tại cyclone tầng 1 : Mất nước lý học. Tại cyclone tầng 2,3:Phân hủy Caolinit Tại cyclone tầng 4,5 : Phân hủy một phần đá vôi (
  8. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Nhằm đạt nhiệt độ cao trong vùng nung ta dùng hệ  số không khí dư  nhỏ. Khi  khí thoát ra khỏi lò nung có nhiệt độ rất cao nên ta phải tìm cách hạ nhiệt bằng  cách pha thêm không khí lạnh vào. Như vậy hệ số không khí dư của khói lò sẽ  tăng lên rất nhiều so với yêu cầu của vùng nung. Trong trương hợp sử  dụng   hàm nhiệt của sản phẩm cháy để gai nhiệt sơ bộ vật liệu nung thì trên đường   đi của sản phẩm cháy không khí sẽ lọt vào lò và làm tăng hệ số không khí dư. Vật liệu nung như  gốm sứ  được nung nóng và sẽ  phân hủy khoáng sét cũng   như  bay hơi do độ   ẩm nên trong khói lò thải ra không khí có kèm theo những  hơi nước này. Khi nấu thủy tinh từ phối liệu soda thì khói lò còn có thêm  phân  hủy từ soda và độ ẩm của phối liệu. Khi nung clinker xi măng thì ngoài độ ẩm   của phối liệu còn có  do phân hủy từ đá vôi. Do phối liệu nung clinker xi măng   chứa gần 80% đá vôi nê để sản xuất 1kg clinker xi măng theo phương pháp khô  sẽ thải ra từ phối liệu gân 0,5kg  và khoảng 0,01kg hơi nước. Vì vậy mà khói   của lò quay nung clinker xi măng sẽ rất lớn mặc dù để sản xuất 1kg clinker chỉ  dùng khoảng 0,10 – 0,12kg than.  1.4.2. Quy ước trong tính toán Quá trình cháy trong tính toán không phụ  thuộc vào lượng nhiên liệu dùng vì  lượng không khí cần thiết và thể tích sản phẩm cháy tạo ra khi cháy nhiên liệu   được xác định theo một đơn vị khối lượng hoặc thể tích của nhiên liệu và biểu  thị  bằng N  ( mét khối tiêu chuẩn trên kg nhiên liệu) hoặc   N  (mét khối tiêu  chuẩn trên mét khối tiêu chuẩn nhiên liệu). Từ đây ta quy ước đơn vị mét khối   trong tính toán đều là mét khối chuẩn  (thay cho Nviết dài). Nhiệt độ cháy nhiên liệu ­nhiệt độ  lý thuyết cực đại có thể có, được xác định  theo toàn bộ  hàm nhiệt của khói lò. Nhiệt độ  này cũng không phụ  thuộc vào  lượng nhiên liệu cháy trong một đơn vị thời gian và xác định với độ  chính xác  cao. Mỗi trường hợp tính toán cần phải liên hệ  đến những điều kiện thực tế  cháy  nhiên liệu và những đặc điểm của thiết bị  nhiệt. Trên cơ  sở thực tế  đó chúng  ta lấy hệ  số  không khí dư  cho phù hợp để  cháy nhiên liệu. Nhiệt độ  thực tế  hay nhiệt độ  tác dụng của khói lò phụ  thuộc vào rất nhiều nhân tố  khác nhau   và rất khó tính toán. Khi tính toán quá trình cháy của nhiên liệu ta sử  dụng đơn vị  chuẩn, tức thể  tích khí ứng với 0  và áp suất 1atm và ký hiệu N, thể tích tốc độ . Song để đơn  giản các ký hiệu thể tích V, đơn vị  m hay  đều  hiểu là ở dạng chuẩn khi tính   toán hoặc viết tay trong các công thức. Nhiệm vụ đầu tiên khi tính toán quá trình cháy của nhiên liệu là phải xác định   thành phần làm việc của nhiên liệu, sau đó xác định nhiệt trị  của nó theo các  công thức đã cho. Trong thành phần làm việc sẽ  có lượng hơi  ẩm của nhiên   liệu rắn hoặc lượng hơi ẩm ở trạng thái cân bằng của nhiên liệu khí. GVHD: Lê Minh Sơn 8
  9. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 2. Nhiên liệu sản xuất clinker XMP: Trong công nghiệp sản xuất xi măng, người ta có thể dùng các dạng nhiên liệu:  Rắn: than đá, than nâu, than mỡ, than cốc (cho xi măng lò đứng), vỏ xe phế  thải.  Lỏng: các loại dầu, chủ yếu là dầu mazut,…  Khí: khí tự nhiên (hiện chưa được sử dụng ở Việt Nam). Việc sử dụng loại nhiêu liệu nào trên thực tế phụ thuộc vào điều kiện cụ thể,  quan trọng nhất là yếu tố kinh tế (giá thành). Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, than là nhiên liệu quan trọng nhất trong  cộng nghiệp sản xuất xi măng Pooclang (XMP). Các chỉ tiêu kỹ thuật thông thường dùng để đánh giá nhiên liệu: nhiệt trị, hàm  lượng chất bốc, tro, nhiệt độ lửa. 2.1. Nhiên liệu than: Than đá là nhiên liệu rắn chủ yếu dùng trong công nghệ sản xuất XMP, do ưu   thế  về  giá thành, lưu trữ  và vận chuyển đơn giản so với những dạng nhiệu   liệu khác. Ngoài ra, trong những hoàn cảnh cụ  thể  như  vấn đề  môi trường, tiết kiệm  năng lượng, có thể dùng những nhiên liệu rắn khác như  vỏ ruột ô tô phế thải.   Khi đó, phần đốt nhiên liệu có thiết kế riêng. Thành phần hóa của than: Thành phần hóa của than đá gồm các chất hữu cơ và vô cơ, ngoài ra lượng ẩm   2­15% Cacbon (C), hidro (H), lưu huỳnh (S) là những thành phần cháy được trong  than, Thành phần các chất cháy được trong nhiên liệu càng cao thì nhiệt tỏa ra  khi cháy càng nhiều. Tuy nhiên, khi đánh giá chất lượng nhiên liệu, người ta   thường dựa vào thành phần C và H, còn S là thành phần không mong muốn  trong nhiên liệu. Thành phần hóa của nhiên liệu rắn thường không ổn định so  với nhiên liệu dạng lỏng và khí. Tro và  ẩm trong nhiên liệu hoàn toàn không tham gia vào quá trình cháy. Tuy  nhiên, cần chú ý lượng  ẩm bay hơi chỉ  có tác dụng vật lí, còn tro sẽ  lưu lại  trong thành phần clinker.  Thành phần hóa của tro than trong khoảng: Al2O3: 15­20% SiO2: 20­40% GVHD: Lê Minh Sơn 9
  10. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Fe2O3: 20­45% CaO: 1­5% MgO: 0,5­1% SO3:2­8% Clorit: 0,01­0,1% Florit: 
  11. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 vật   canxit   và   anragonit   (các   dạng  kết  tinh   khác   nhau   của   cacbonat   can  xi   CaCO3). Đá vôi có nhiệm vụ  cung cấp CaO. Bởi vì đây là oxit có hàm lượng cao nhất   trong clinker XMP, nên thành phần hóa của nguyên liệu cung cấp CaO đóng vai  trò quyết định tới việc lựa chọn công nghệ. Đá vôi thường được khai thạc từ các mỏ lộ thiên, rất hiếm khi khai thác ở mỏ  hầm Đá thường được đập sơ bộ tại mỏ bằng các máy đập búa hoặc máy đập hàm  cỡ lớn. Đá cục được vận chuyển về nhà máy bằng xe goong, oto,..Nếu vị trí nhà máy  gần mỏ đá có thể vận chuyển bằng băng tải. Đá vôi thường được nghiền thô tới cỡ hạt 5­25mm có thể phối liệu để nghiền  mịn tiếp. Tùy thuộc vào tỉ lệ đá vôi­ đất sét trong đá có thể có những tên gọi trung gian   khác nhau. Ví dụ: Đá vôi có hàm lượng CaCO3: 96­100% Đá vôi lẫn đất có hàm lượng CaCO3: 90­96% Đá vôi lẫn nhiều đất có hàm lượng CaCO3: 75­90% Đá lẫn đất có hàm lượng CaCO3: 40­75% Đất sét lẫn đá có hàm lượng CaCO3: 10­40% Đất sét có hàm lượng CaCO3: 0­4%  Đá lẫn đất được coi là nguyên liệu tốt nhất để  sản xuất XMP, bởi trong   đá tự nhiên đã có sự trộn lẫn đá vôi­ đất sét, có tác dụng phản ứng xảy ra   nhanh chóng sau này. 3.2. Đất sét Đất sét là nguyên liệu mịn (phần lớn hạt nhỏ hơn 10mm). Gia công cơ học chủ  yếu là nghiền trục để  phá vỡ  cục lớn (phương pháp khô) hoặc cho nước vào  khuấy trộn thành bùn sệt (phương pháp ướt). Khai thác đất sét trong các mỏ hoặc ngầm dưới sông. Đất sét cung cấp đồng thời SiO2, Al2O3 và Fe2O3 Yêu cầu thành phần hóa của đất sét như sau: SiO2 > 50% Al2O3 
  12. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Fe2O3 : 7­10% SO3 
  13. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 3.3.1.Quặng sắt Là phụ gia hiệu chỉnh thành phần  Là nguyên liệu không thể  thiếu cung cấp Fe2O3 nhằm tạo pha lỏng cần thiết  cho quá trình nung luyện clinker và tạo khóa C4AF cho XMP. Quặng pirit sắt FeS2, xỉ sắt (hàm lượng Fe2O3 62­87%). FeS2 chứa S tạo SO2 khi  nung luyện là hạn chế của nguyên liệu này. Boxit (hàm lượng Fe2O3 khoảng 20%) Những loại đất đá có hàm lượng sắt cao như Latorit, đất đỏ (đá đỏ Hà Tiên II   khai thác từ Long Bình có hàm lượng Fe2O3 trên 30%, Al2O3 trên 18%). 3.3.2. Điatomite Là phụ gia hoạt tính thủy lực Là đá trầm tích với thành phần chủ yếu là silic oxit. Nó còn có tên khác là  kizengua hay đất tạo silic,.. Ứng dụng: Làm chất lọc, tẩy rửa trong công nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải khát,  dầu... Dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; Làm chất phụ gia thuỷ lực cho ximăng; Làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu cách nhiệt,...  4. Tính quá trình cháy nhiên liệu Độ ẩm làm việc  W = 1% , hệ số không khí dư  = 1,15. Nhiệt độ không khí 2  (gió 2 của lò quay là 70% lượng không khí cần để cháy than) bằng 400C .  Lượng không khí 1(theo vòi đốt hay ống phun than) chiếm 30% ở nhiệt độ  thường. Bảng 4. Thành phần  hóa  học của than cám 3    (II­96) Than W A S C H O N V Cám 3 7 14 2 72 1,4 1,5 0,8 8 98,7 Bảng 4. Chuyển thành phần hóa của than cám 3 về 100% Than W A S C H N O GVHD: Lê Minh Sơn 13
  14. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Cám 3 7,092 14,184 2,026 72,948 1,419 0,811 1,520 100 100 W2 100 1 K sd 1,066 100 W1 100 7,092 Hệ số sử dụng của than:   Bảng 4. Thành phần làm việc của than Than Wl Al Sl Ol Cl Hl Nl Cám 3 1 15,12 2,15 1,62 77,763 1,512 0,835 100 Bảng 4. Thành phần  hóa học của tro than . (II­97) Tro S A F C M CK Cám 3 60,32 27,12 4,99 6,58 0,79 0,2 100 Qtl    : Nhiệt sinh thấp của than, Kcal/kg than. = 81.77,763 + .1,512 ­  ­6.1 = 6678,535 (Kcal/kg)  = 27998,39 (Kj/Kg) + Lượng không khí khô lý thuyết: = (1,62 ­ 2,15) = 7,316 (/kg) Khi  (hệ số không khí d của lò) :   + Lượng không khí ẩm:  (/kg) hàm ẩm của không khí d = 16 20 (g/kgKKK). Cho d = 16 g/kgKKK) + Lượng không khí thực tế để cháy nhiên liệu: Không khí khô:  (/kg) Không khí ẩm:  = ( = (1+0,0016.16).8,4134 = 8,6288 (/kg) GVHD: Lê Minh Sơn 14
  15. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 + Lượng hơi nước không khí mang vào :   = 8,6288 – 8,4134 = 0,2154 (/kg) +Thể tích của sản phẩm cháy:  (/kg)  (/kg)  +   = 0,112.1,512 + 0,0124.1+ 0,2154 = 0,3971 (/kg)  = 0,79.8,4134 + 0,008.0,835 = 6,6533 (/kg)  = 0,21(1,15 ­ 1). (/kg) V VCO2 V H 2O VSO2 VN2 VO2 Ta có :  = 0,3971+  + 6,6533+ = 8,7385 (/kg) + Thành phần của sản phẩm cháy: % .100% = .100% = 16,507% % .100% = .100% = 4,5443% % .100% = .100% = 0,1722% % .100% = .100% = 76,1378% % .100% = .100% = 2,6378% Tổng 100%. Bảng 4. Cân bằng vật chất quá trình cháy 100kg than với  = 1,15 Lượng vào Kg Lượng ra Kg Nhiên liệu 100 Tro  15,12 Không khí Sản phẩm cháy 252,48 = 100.1,4425.1,977 285,18 =100..0,79.1,251 831,49 = 100.0,015.2,852 4,28 =.0,804 17,32 =100.0,3971.0,804 31,93 =100.6,6533.1,251 832,33 =100.0,2305.1,429 32,940, Lệch 0,49 Tổng 1201,29 Tổng 1201,29 Mức chênh lệch:   0,041% Xác định nhiệt độ cháy thực tế: GVHD: Lê Minh Sơn 15
  16. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Ta chọn nhiệt độ  không khí 2 (gió 2 của lò quay là 70% lượng không khí cần   để cháy than) bằng 400C . Lượng không khí 1(theo vòi đốt hay ống phun than)  chiếm 30% ở nhiệt độ thường. Từ  giản đồ i­t ta tìm được hàm nhiệt của không khí ở  400 bằng . Vì vậy hàm   nhiệt của sản phẩm cháy sẽ bằng: i =  + 0,7. =  + 0,7 . =  = 853,71  Hàm nhiệt của sản phẩm cháy khi hệ số =0,75 sẽ bằng: i’ = i. =3574,45.0,75 = 2680,84  = 640,28 (Kcal/Kg)  Theo giản đồ i­t ta tìm được nhiệt độ cháy thực tế = 1580. 5. Thiết kế cấp phối trong quá trình sản xuất xi măng 5.1. Chọn mo đun hệ số 5.1.1. Một số ký hiệu, quy ước: S=Si   M=MgO  F=  A= C=CaO  K=O  N=  = CK= chất khác R= MKN= mất khi nung Nguyên liệu chưa nung i : ,  …% Nguyên liệu đã nung i : …% Phối liệu : % Clinker: …% Với i=1 ( 1 số nguyên liệu) 5.1.2. Các modun, hệ số đặc trưng cho thành phần clinker + Hệ số bão hòa vôi KH theo Kind (hệ số bão hòa): C C td 1,65 A 0,35 F 0,7 S KH 2,8( S S td ) Thông thường KH= 0.82­0.95 + Hệ số bão hòa vôi LSF 100(C C td 0,7 S ) LSF 2,8S 1,18 A 0,65F LSF trong giới hạn: 9097. GVHD: Lê Minh Sơn 16
  17. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 + Mô đun Silicat S (hoặc có thể ký hiệu là n, thường MS = 1,9– 3,2)  n MS tốt nhất là MS trong giới hạn2,2 – 2,6. A F + Mô đun nhôm A  (hoặc có thể ký hiệu là p, thường MA = 1,5 – 2,5)  p MA F Modul MA còn giàu trữ lượng pha lỏng trong clinker.  Để phối liệu vừa đảm bảo thành phần hóa , vừa đảm bảo thành phần khoáng của  clinker sau nung, vừa đảm bảo lượng pha lỏng phù hợp cho việc tạo khoáng  chính. Chọn LSF=95, p=1,55, n=2,5. 5.2. Chọn số nguyên liệu 5.2.1. Nguyên liệu Nguyên liệu chính để sản xuất clinker XMP là đá vôi và đất sét. Chúng có  thành phần chính như sau : Bảng 5. Thành phần hóa của hai nguyên liệu chính 100% Nguyên liệu S A F C M R SO3 CK MKN Đá vôi 2,66 0,82 0.44 52,78 0,49 0,07 0,01 1,19 41,59 100,05 Đất sét 59,92 17,18 5,67 4,20 0,85 1,79 1,11 0,56 8,72 100 Bảng 5.  Bảng quy đổi về nguyên liệu khô chưa nung 100% Nguyên  S A F C M R SO3 CK MKN liệu Đá vôi 2,66 0,82 0,44 52,75 0,49 0,07 0,01 1,19 41,57 100 Đất sét 59,92 17,18 5,67 4,20 0,85 1,79 1,11 0,56 8,72 100 Ta có:    = 2,111 = = 1,864  = = 2,622 = = 3,03 Nhận thấy các mô đun MA, Ms của đá vôi và đất sét đều nằm ngoài giới hạn   của các mô đun đối với lò quay phương pháp khô. MA = 1,5 MS = 2,2  GVHD: Lê Minh Sơn 17
  18. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Ta bổ sung thêm quặng sắt để giảm alumin . Khi cố định alumin P = = 1,55 =  Suy ra :  =  – F Trên ta đã có:    nên ta suy ra  =  – F = 0,955F Khi đó  =  = 2,121 do đó ta phải bổ sung cả diatomit để tăng hàm lượng Si. Bảng 5. Thành phần cấu tử điều chỉnh (nguyên liệu khô chưa nung 100%) Nguyên liệu W Quặng sắt 19,5 4,03 65,26 3,08 5,44 2,69 4 100 Diatomit 81,04 7,00 2,14 3,45 1,01 5,36 2 100 5.2.2. Nhiên liệu  Sử dụng 100% altracite_loại cám 3. Bảng 5. Thành phần  hóa học của tro than . Than S A F C M CK Cám 3 60,32 27,12 4,99 6,58 0,79 0,2 100 Vậy ta sẽ chọn bài phối liệu 4 cấu tử có lẫn tro than. 5.3.Quy về nguyên liệu khô đã nung 100% và tính lượng tro trong clinker 5.3.1.Nguyên liệu khô đã nung 100% và các modun, hệ số: Hệ số chuyển đổi: k0 = Bảng 5. Nguyên liệu khô đã nung 100% Nguyên liệu Đá vôi 4,55 1,4 0,75 90,28 0,84 0,12 0,02 2,04 Đất sét 65,64 18,82 6,21 4,61 0,93 1,96 1,22 0,61 Quặng sắt 20,04 4,14 67,06 3,17 ­ ­ ­ 5,59 GVHD: Lê Minh Sơn 18
  19. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Diatomit 85,63 7,40 2,26 3,65 ­ ­ ­ 1,07 Than 60,32 27,12 4,99 6,58 0,79 ­ ­ 100 Bảng 5. Các modun, hệ số Nguyên liệu Các hệ số Ban đầu kH MA MS Đá vôi a 1.00 76,144 0,24 ­0,816 Đất sét b 1.00 ­195,367 9,193 3,006 Quặng sắt c 1.00 ­96,219 ­102,81 ­158,889 Diatomit d 1.00 ­233,385 3,887 61,495 Than e 0.98 ­200.37 19.39 ­19.96  5.3.2. Lượng tro trong clinker t% = n.A.B.100%  Trong đó:  n : hệ số lắng tro trong clinker. Chọn n = 100%. A : độ tro của than. A = 15,12%  B : lượng than tiêu tốn cho 1 kg clinker, kg/kgCL. Ta có : B =   Với q : nhiệt tiêu tốn để nung 1 kg clinker. Chọn q = 730 kcal/kgCl.  : nhiệt sinh thấp của than, kcal/kg than.  = 81 + 246 – 26( ­ ) ­ 6       = 81.77,763+246.1,512 – 26.(1,62­2,15) – 6,1       = 6678,535 ( kg/kgthan)  Suy ra: B =  = 0,109 (kg/kgCL) Vậy, t% = 1.0,1512.0,109.100%  =  1,648% 5.4. Dựng và giải hệ phương trình: Gọi x1, x2, x3, x4 lần lượt là tỉ lệ của đá vôi , đất sét, quặng sắt, diatomit trong  clinker. Ngoài ra, xtro = t%  = 1.648% GVHD: Lê Minh Sơn 19
  20. Quá trình và thiết bị silicate 2 Nhóm 2 Ta có: x1 + x2 +  x3 + x4 + xtro = 100 Thay số liệu ở bảng  5.6 vào các phương trình sau: Ta được hệ sau:  Giải hệ bằng phương pháp Gauss ta có: x1 = 72,0012% x3 = 2,29176% xtro = 1,648% x2 = 17,5049% x4 = 6,65414 5.5. Tính kiểm tra 5.5.1 Tính kiểm tra thành phần hóa clinker     = 21,8319%     = 5,3286%     =3,3943%   =66,2401%     = 1,7771% GVHD: Lê Minh Sơn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2