intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế

Chia sẻ: Nguye Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

130
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoa học về chọn giống cây rừng bao gồm các khâu nghiên cứu đồng bộ từ khảo nghiệm loài và xuất xứ, chọn lọc cây trội, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính đến xây dựng các rừng giống và vườn giống. Nghiên cứu nhân giống nhằm cung cấp giống đã được cải thiện (hạt, cây con, cây hom, cây mô) cho sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế

  1. NGHIÊN CỨU CHỌN CÁC DÒNG KEO VÀ BẠCH ĐÀN CHỐNG CHỊU BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG KINH TẾ Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Chiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. MỞ ĐẦU Khoa học về chọn giống cây rừng bao gồm các khâu nghiên cứu đồng bộ từ khảo nghiệm loài và xuất xứ, chọn lọc cây trội, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính đến xây dựng các rừng giống và vườn giống. Nghiên cứu nhân giống nhằm cung cấp giống đã được cải thiện (hạt, cây con, cây hom, cây mô) cho sản xuất. Đề tài "Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao cho bạch đàn và keo" đã được Bộ Nông nghiệp &PTNT cho triển khai giai đoạn 2001-2005 là một khởi đầu tốt. Đề tài "Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế", giai đoạn 2006-2010 là bước đi tiếp theo, kế thừa các khảo nghiệm đã có và công nhận thêm nhiều giống mới. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đánh giá và phân cấp bệnh hại Để xác định các giống chịu bệnh, tiến hành phân cấp bệnh hại cho tất cả các cây của từng dòng/gia đình trên các khu khảo nghiệm. Việc phân cấp bệnh hại được thực hiện theo phương pháp của Nguyễn Hoàng Nghĩa v à Ken Old, 1997. Phân cấp bị bệnh đối cho bạch đàn với các tiêu chí như sau: Chỉ số bệnh Biểu hiện bên ngoài Lá không bị nhiễm bệnh và cành không bị chết do bệnh. 0 Tới 25% hệ lá bị bệnh v à tới 25% số cành bị chết do bệnh. 1 25-50% hệ lá bị bệnh và tới 50% số cành bị chết do bệnh. 2 50-75% hệ lá bị bệnh và tới 75% số cành bị chết do bệnh. 3 >75% hệ lá bị bệnh và >75% số cành bị chết do bệnh. 4 2.2. Tuyển chọn cây trội Chọn cây trội theo các phương pháp truyền thống đã được trình bày trong Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống v à vườn giống (QPN 15-93) và Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hoá (QPN 16-93) của Bộ Lâm nghiệp ban hành năm 1994 cũng như Tiêu chuẩn công nhận giống cây lâm nghiệp do Bộ NN và PTNT ban hành năm 1998 và 2003 (04TCN-64-2003). Các cây trội bạch đàn đã được chọn theo nguyên tắc chung phổ biến, song v ì là giống chống chịu bệnh nên chúng đã được ưu tiên chọn trong các rừng trồng, rừng khảo nghiệm tại vùng có bệnh gây hại để hy vọng chọn được các dòng chống chịu bệnh. Các cây vừa chống chịu bệnh vừa sinh trưởng nhanh đã được chọn để nhân giống hom phục vụ khảo nghiệm dòng vô tính. 2.3. Khảo nghiệm dòng vô tính Xây dựng các khu khảo nghiệm giống theo các phương pháp của Burley and Wood (1976) cũng như của W illiam and Matheson (1994). Khảo nghiệm dòng vô tính: các dòng vô tính được bố trí theo khối ngẫu nhiên
  2. từ 6 - 8 lần lặp, mỗi lặp có từ 4 - 6 cây (theo thứ tự). Khảo nghiệm diện rộng: các dòng được trồng tập trung theo đám từ 100 cây đến 200 cây, có thể có lặp hoặc không; cự ly trồng: 2,0 x 3,0m. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Chọn giống bạch đàn sinh trưởng nhanh và kháng bệnh Các cây trội có sinh trưởng tốt nhất và không bị bệnh trong các rừng trồng bị bệnh đã được tuyển chọn, nhân hom và đưa vào các khảo nghiệm dòng vô tính để chọn ra các dòng kháng bệnh tốt nhất đưa vào trồng rừng. Sinh trưởng của một số dòng được chọn cùng với 2 dòng kém nhất (dòng 2 và 18) được thể hiện ở bảng 1. Với mật độ cuối cùng của rừng là 1000cây/ ha (mật độ ban đầu là 1650cây/ha) thì sản lượng sau 6,2 năm của 6 dòng đầu bảng đạt từ 139m3/ha (dòng SM36) đến 218,5m3/ha (dòng SM16), tức là tăng trưởng bình quân về thể tích cây đứng đạt 22,4m3/ha/năm đến 35,2m3/ha/năm. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận hai dòng vô tính bạch đàn là SM16 và SM23 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh và kháng bệnh cho vùng Đông Nam Bộ. Bảng 1. Các dòng được chọn theo sinh trưởng và kháng bệnh (74 tháng trồng ở Đồng Nai) V (m3/cây) V (m3/cây/năm) Chỉ số bệnh Dòng H (m) D (cm) SM16 19,85 16,74 0,21851 0,76 0,035435 SM23 19,10 16,47 0,20349 0,07 0,032999 SM7 18,36 15,98 0,18412 0,03 0,029857 SM3 18,28 15,55 0,17352 1,50 0,028139 SM28 17,77 14,49 0,14645 2,01 0,023749 SM36 16,77 14,53 0,13904 1,38 0,022547 SM42 14,59 13,18 0,09955 1,58 0,016143 2 10,77 7,56 0,02419 3,93 0,003922 18 8,98 6,24 0,01372 3,94 0,002224 Bảng 2. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của dòng bạch đàn SM7 tại khu khảo nghiệm diện rộng 10 dòng tại Sông Mây, Đồng Nai (64 tháng tuổi) Ký hiệu Chỉ số Tỷ lệ bị Tỷ lệ Năng TT D1.3 Hvn Vtb bệnh bệnh sống suất dòng 3 (cm) (m) (dm /cây) 3 TB (%) (%)* m /ha/n 1 W5 14,3 16,0 128,9 0 0 58,8 24,2 2 SM7 13,8 17,0 126,2 0 0 84,6 23,7 3 SM36 14,0 15,6 120,7 1,4 100 60,0 22,6
  3. 4 U6 14,2 15,0 118,2 1,5 100 67.5 22,2 5 SM16 13,5 16,4 117,3 1,0 100 80,0 22,0 6 SM23 13,5 16,2 115,9 0,2 16,1 83,3 21,7 7 SM3 13,1 15,1 102,0 1,0 100 66,1 19,1 8 SM42 11,6 15,6 82,2 0,7 62,3 75,0 15,4 9 SM28 11,2 14,9 73,9 1,9 100 83,8 13,9 10 SM33 10,9 14,4 67,8 0,8 79,6 52,5 12,7 * Một số dòng có tỷ lệ sống thấp do bị thỏ rừng cắn, không còn cây trồng dặm Bảng 3. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của 70 dòng bạch đàn FORTIP,trong đó có 3 dòng cao sản EF24, EF39 và EF55tại khu khảo nghiệm Sông Mây, Đồng Nai (64 tháng tuổi) Ký hiệu Thể tích V Chỉ số Tỷ lệ bị Tỷ lệ Năng TT D1,3 Hvn bệnh (%) sống suất dòng bệnh (cm) (m) TB (m3/ha/n (%) Vtb V* ăm) 3 (dm /cây) % 1 EF24 16,0 17,7 181,4 7,2 0,1 12,0 78,1 34,5 2 EF39 15,5 16,8 171,5 7,1 0,2 20,0 78,1 32,2 3 EF55 14,6 16,3 147,1 7,8 0,3 29,2 75,0 27,6 4 EF9 14,2 15,4 141,1 8,7 0.4 33,3 81,2 26.5 5 EF32 14,1 15,3 137,8 7,8 0,6 62,5 75,0 25,8 6 EF72 14,3 16,2 136,3 6,9 1,1 91,7 75,0 25,6 7 EF56 13,6 16,2 125,8 7,4 1,1 100 78,1 23,6 8 EF16 13,5 15,6 121,2 7,5 1,2 100 84,4 22.7 9 EF15 13,3 15,5 114,2 6,9 1,3 87,0 71,9 21.4 10 EF8 12,7 15,2 108,9 8,2 1.5 100 71,9 20,4 11 EF4 12,6 15,6 107,8 6,8 1,0 78,6 87,5 20,2 12 EF61 12,9 16,0 107,8 6,7 1,3 100 81,2 20,2 13 EF79 12,6 15,8 106,2 7,5 1,5 100 68,7 19,9 14 EF10 12,9 15,7 105,6 6,9 1,9 100 93,7 19,8 15 EF21 12,6 15,1 102,1 6,8 1,3 100 84,4 19,1
  4. 16 EF42 12,7 14,6 101,8 7,3 1,4 100 81,2 19,1 17 EF36 12,4 15,6 101,0 6,8 0,8 61,5 81,2 18,9 18 EF68 12,3 14,8 98,9 6,9 1,9 100 59,4 18.5 19 EF3 12,1 15,4 97,7 7,6 1,3 100 87,5 18,3 20 EF53 12,5 13,9 95,3 7,3 1,2 89,3 87,5 17,9 21 EF59 12,7 14,0 93,8 6,6 2,9 100 96,9 17,6 22 EF63 12,3 13,4 91,2 7,2 1,8 100 71,9 17,1 23 EF17 11,5 13,9 89,7 7,9 2,0 100 75,0 16,8 24 EF13 12,3 14,6 89,2 6,5 2,4 100 81,2 16,7 25 EF64 12,0 14,1 89,1 6,6 1,8 100 87,5 16,7 26 EF46 12,1 14,3 86,9 6,2 1,9 100 87,5 16,3 27 EF26 11,7 14,9 86,5 7,1 1,3 80,8 81,2 16,2 28 EF33 12,0 14,0 85,5 6,4 1,4 100 75,0 16,0 29 EF47 11,5 14,7 84,3 7,2 2,4 100 84,4 15,8 30 EF116 11,8 14,0 81,4 5,4 2,3 100 71,9 15,3 31 EF34 11,1 13,4 72,6 6,6 2,7 100 87,5 13,6 32 EF184 9,9 13,3 71,4 7,0 2,0 100 34,4 13,4 33 EF30 10,5 14,2 69,7 6,0 1,9 100 78,1 13,1 34 EF122 11,2 13,0 69,3 5,8 2,7 100 50,0 13,0 35 EF14 10,6 14,6 69,2 6,1 1,2 100 46,9 13,0 36 EF76 10,2 14,1 68,9 6,9 3,2 100 78,1 12,9 37 EF71 10,3 14,2 67,7 6,1 2,1 100 50,0 12,7 38 EF81 10,3 13,5 63,6 7,0 1,7 100 75,0 12,0 39 EF73 10,6 12,8 62,0 5,8 1,9 100 87,5 11,6 40 EF11 10,0 14,7 61,9 5,9 2,4 100 71,9 11,6 41 EF62 10,0 12,4 60,0 6,9 2,0 100 53,1 11,3 42 EF43 10,5 12,4 57,8 6,4 2,9 100 62,5 10,8 45 EF90 9,9 12,1 56,7 5,8 2,4 100 59,4 10,6 44 EF35 10,0 13,0 56,3 6,3 3,1 100 90,6 10,6 45 EF52 9,6 13,5 55,6 6,0 2,1 100 75,0 10,4
  5. 46 EF98 10,2 12,5 54,3 5,8 2,9 100 53,1 10,2 47 EF70 9,1 13,4 50,9 4,8 1,3 100 65,6 9,5 48 EF7 9,0 13,4 48,4 5,3 2,3 100 43,7 9,1 49 EF38 9,5 12,2 48,1 5,1 2,3 100 65,6 9,0 50 EF27 9,2 13,1 48,0 6,0 2,1 100 40,6 9,0 51 EF57 9,1 10,7 47,8 5,9 3,0 100 56,3 9,0 52 EF41 8,9 12,9 47,1 5,8 1,8 100 65,6 8,8 53 EF77 9,0 12,6 45,8 6,2 1,9 15,0 62,5 8,6 54 EF74 9,3 11,4 45,7 5,8 3,2 100 71,9 8,6 55 EF50 9,6 11,3 45,5 5,6 3,2 100 87,5 8,5 56 EF82 8,9 11,8 44,2 6,2 2,2 100 75,0 8,3 57 EF40 9,1 11,3 43,5 6,0 4,6 100 75,0 8,2 58 EF20 9,2 11,9 42,7 5,4 3,4 100 84,4 8,0 59 EF2 9,6 11,0 42,6 5,0 3,8 100 84,4 8,0 60 EF58 8,5 12,1 42,4 6,4 3,1 100 71,9 8,0 61 EF54 8,6 13,5 41,8 5,3 1,9 100 68,7 7,8 62 EF49 9,2 11,0 39,7 5,4 3,9 100 71,9 7,4 63 EF6 8,6 12,1 39,5 5,5 2,4 100 43,7 7,4 64 EF51 8,2 12,2 35,0 4,8 3,1 100 90,6 6,6 65 EF18 8,2 10,9 32,1 4,9 3,5 100 75,0 6,0 66 EF136 7,7 9,0 25,5 5,9 2,4 100 28,1 4,8 67 EF48 6,6 9,6 19,9 2,7 3,9 100 37,5 3,7 68 EF28 6,1 8,5 18,2 2,7 3,9 100 9,4 3,4 69 EF111 6,2 7,7 13,9 2,9 4,0 100 12,5 2,6 70 EF87 5,4 7,3 8,2 2,5 4,0 100 15,6 1,5 TB 10,8 13,4 74,6 Fpr
  6. 3 dòng có 12 dòng có tốc độ tăng trưởng trên 20m /ha/năm. Có 3 dòng có mức độ bị bệnh với chỉ số bệnh rất thấp, nhỏ hơn 0,5, hình thân đẹp, đó là các dòng: EF24, EF39 và EF55, tăng trưởng bình quân đạt trên 27m3/ha/năm nên được đề nghị công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Trên cơ sở hàng chục khảo nghiệm bạch đàn đã được triển khai thực hiện trên khắp cả nước với các kết quả khả quan, năm 2007, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận bốn dòng vô tính bạch đàn là SM7, EF24, EF39 và EF55 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh v à kháng bệnh cho v ùng Đông Nam Bộ. 3.2. Chọn giống Keo lai kháng bệnh, sinh trưởng nhanh Mô hình khảo nghiệm gồm 24 dòng Keo lai được trồng năm 2002, tại Bầu Bàng, Bình Dương trong đó có 8 dòng do đề tài mới chọn, 14 dòng đã được công nhận v à 2 dòng đối chứng Keo tai tượng và Keo lá tràm. Hai dòng Keo lai là AH7 và AH1 có khả năng sinh trưởng tốt, đạt năng suất trung bình 34,9m3/ha/năm và 30,0m3/ha/năm (theo thứ tự). Hai dòng này không bị bệnh phấn hồng. Sinh trưởng của hai dòng Keo lai AH7 và AH1 tương đương với dòng BV10 và dòng KL14. Dòng AH4 v ề sinh trưởng đạt tốc độ khá cao, đạt 30,9m3/ha/năm, tương đương với dòng AH1 nhưng có hình thân không thẳng. Bảng 4. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của các dòng Keo lai AH7 và AH1 tại khu khảo nghiệm Bầu Bàng, Bình Dương (52 tháng tuổi) Ký hiệu Chỉ số Tỷ lệ bị Tỷ lệ Năng suất TT D1.3 Hvn V sống dòng bệnh bệnh m3/ha/ (cm) (m) (%) trung (%) năm Vtb V bình dm3/cây % 1 AH7 13,3 20,7 151,2 7,5 0 0 90,0 34,9 2 KL14 13,3 18,9 141,1 8,5 0,1 9,0 93,3 32,6 3 AH4 12,8 20,1 133,7 7,4 0,1 9,0 88,3 30,9 4 BV10 12,9 19,9 133,0 7,1 0 0 78,3 30,7 5 AH1 12,6 19,9 130.0 7,6 0 0 65,0 30,0 6 TB11 12,8 18,9 127,8 7,5 0 3,4 91,7 29,5 7 AH5 12,7 18,5 125,1 7,6 0,1 6,3 78,3 28,9 8 TB6 12,6 18,5 123,6 7,4 0,1 8,6 93,3 28,5 9 TB12 12,7 19,0 122,8 7,4 0,1 5,3 93,3 28,3 10 L1 12,7 18,6 122,1 7,2 0,2 16,9 90,0 28,2 11 PV11 12,7 17,8 119,8 7,7 0 5,4 86,7 27,6 12 TB3 12,4 19,3 119,7 7,0 0,1 7,1 88,3 27,6 13 KL2 12,2 18,4 115,0 7,2 0,1 8,6 88,3 26,5 14 AH2 11,9 19,0 111,6 7,3 0,2 20,0 100,0 25,8
  7. 15 AH3 12,9 18,9 110,1 6,2 0 0 78,3 25,4 16 PV9 12,1 18,0 110,1 7,4 0,1 8,9 93,3 25,4 17 BV33 11,8 18,9 105,5 7,5 0,1 6,5 66,7 24,3 18 BV32 11,8 18,9 105,5 6,6 0 2,2 70,0 24,3 19 TB5 11,7 18,7 104,9 6,9 0,1 8,5 75,0 24,2 20 AH6 11,6 18,7 103,4 6,9 0,1 8,7 68,3 23,9 21 BV16 11,5 18,2 100,3 6,8 0,2 15,6 71,7 23,1 22 AH8 11,7 17,1 96,8 7,1 0,1 13,6 95,0 22,3 Amhạt 23 10,2 15,4 71,1 7,2 0,3 22,5 78,3 16,4 Aa hạt 24 9,1 17,2 60,2 6,2 0,4 42,3 83,3 13,9 T. bình 12,2 18,6 114,9 Fpr
  8. 9 TB12 11,4 16,0 87,0 6,5 0 2,0 84,4 20,1 10 AH3 11,6 16,0 86,6 6,3 0 0 89,1 20,0 11 BV10 11,3 16,6 85,2 6,2 0 3,8 81,3 19,7 12 PV11 13,1 15,9 83,9 6,9 0 0 89,1 19,4 13 BV29 11,3 16,0 82,4 6,1 0 0 84,4 19,0 14 L1 11,2 16,0 82,0 6,8 0 1,7 95,3 18,9 15 AH6 11,2 16,4 82,0 5,3 0 0 98,4 18,9 16 AH2 11,2 16,0 80.6 6,3 0 0 95,3 18,6 17 AH8 11,0 15,8 79,1 6,6 0 0 96,9 18,3 18 AH5 10,9 15,3 76,3 7,0 0 1,7 93,8 17,6 19 KL2 10,7 16,0 74,9 6,4 0 1,7 93,8 17,3 20 BV5 10,7 15,8 73,3 6,3 0,1 3,6 84,4 16,9 21 BV32 10,5 16,1 71,2 6,0 0 3,3 93,8 16,4 22 BV16 10,3 15,8 67,3 5,9 0 0 89,1 15,5 23 TB5 10,2 15,2 66,9 6,8 0,1 7,7 79,7 15,4 24 TB3 10,1 15,3 65,9 6,3 0,1 3,6 87,5 15,2 Am hạt 25 10,0 14,8 62,9 6,6 0,1 12,3 89,1 14,5 Aa hạt 26 9,0 14,6 48,7 5,6 0,1 4,9 95,3 11,2 TB 11,1 15,9 81.1 Fpr
  9. đạt ở mức cao trên 20m3/ha/năm và không bị bệnh phấn hồng. Hai dòng đạt năng suất cao nhất là AA15 và AA9 có sức sinh trưởng đạt 33,6m3/ha/năm và 32,7m3/ha/năm (theo thứ tự). Hai dòng này đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hai dòng AA5 và AA7 đều có sinh trưởng nhanh song dạng thân không đẹp, nhiều cành nhánh nên đã không được lựa chọn. Bảng 6. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của các dòng Keo lá tràm khảo nghiệm tại Sông Mây, Đồng Nai (64 tháng tuổi) Ký hiệu Chỉ số Tỷ lệ bị Tỷ lệ Năng TT D1.3 Hvn V suất dòng bệnh bệnh sống (cm) (m) TB (%) (%) m3/ha/ Vtb V năm (dm3/cây) (%) 1 AA5 15,5 17,1 191,4 7,8 0 0 65,6 35,9 2 AA15 16,0 17,8 179,4 6,2 0 0 75,0 33,6 3 AA7 15,9 17,6 178,0 10,5 0 3,8 43,7 33,4 4 AA9 15,6 17,8 174,2 7,2 0 0 81,2 32,7 5 AA10 14,7 17,0 148,9 7,2 0,1 10,5 56,2 27,9 6 AA11 14,4 16,5 138,3 6,9 0,1 9,5 59,4 25,9 7 AA12 13,4 17,1 121,7 6,0 0,2 14,8 62,5 22,8 8 AA3 13,2 17,0 120,9 6,5 0,2 14,8 84,4 22,7 9 AA4 13,1 16,1 114,9 7,1 0 4,8 84,4 21,5 T. bình 14,7 17,1 152,0 Fpr
  10. 1 AH7 13,0 15,0 102,9 6,7 0 0 55,0 30,9 2 AH6 13,1 14,2 97,6 5,0 0,01 2,74 78,7 29,3 3 TB12 12,9 13,7 93,5 6,9 0,01 1,41 77,5 28,1 A.m hạt 4 12,9 12,7 91,4 7,3 0,02 1,37 80,0 27,4 5 AA1 12,0 14,9 85,7 5,5 0,01 2,82 73,7 25,7 6 AA9 11,9 14,8 84,2 5,6 0,01 1,37 82,5 25,3 7 AA5 11,7 13,0 74,4 6,5 0,01 1,32 78,7 22,3 8 AA7 10,9 13,1 63,8 5,9 0,03 2,67 63,7 19,1 9 AA8 10,9 12,5 61,1 5,9 0,07 5,48 80,0 18,3 10 AA12 10,2 13,5 58,2 6,0 0,03 2,74 68,7 17,5 11 AA11 10,5 12,9 57,9 5,7 0,03 2,67 72,5 17,4 12 AA4 10,5 12,4 55,2 5,4 0,02 2,82 67,5 16,6 13 AA2 10,2 12,5 52,8 5,7 0,01 1,49 77,5 15,8 14 AA10 10,3 11,5 51,7 5,8 0,02 1,30 80,0 15,5 15 AA14 10,2 11,8 51,4 5,5 0,05 4,23 72,5 15,4 16 AA3 9,9 11,4 47,9 5,6 0,04 3,90 87,5 14,4 17 AA6 9,4 9,9 36,9 5,0 0,05 4,00 78,7 11,1 Aa hạt 18 7,7 9,2 23,8 4,6 0,02 1,41 68,7 7,1 T.Bình 11,0 12,7 66,1 Fpr
  11. Cryptosporiopsis eucalypti và Phaeophleospora destructans gây hại. Trong mô hình khảo nghiệm dòng tại Sông Mây, Đồng Nai, dòng EF39 đạt năng suất 32,2m3/ha/năm sau 64 tháng khảo nghiệm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Bạch đàn EF55: Thuộc loài Bạch đàn trắng E. camaldulensis được dẫn dòng từ gia đình có ký hiệu lô hạt 18242, xuất xứ Kennedy River. Dòng EF55 có khả năng sinh trưởng nhanh, bị bệnh rất nhẹ, bị hại một số lá già ở phần dưới của tán lá, không bị các loài nấm nguy hiểm như: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti và Phaeophleospora destructans gây hại. Trong mô hình khảo nghiệm dòng tại Sông Mây, Đồng Nai, dòng EF55 đạt năng suất 27,6m3/ha/năm sau 64 tháng khảo nghiệm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lai AH1: Có dáng thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, có lá nhỏ và thưa vì vậy nên ít bị ảnh hưởng của gió. Do tán lá thưa nên điều kiện thông gió được đảm bảo và không tích lũy độ ẩm nên dễ dàng tránh được xự xâm nhiễm của nấm Corticium salmonicolor gây bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho Keo tai tượng và Keo lai. Sinh trưởng của dòng Keo này tại khu khảo nghiệm Bình Dương nhỏ hơn một chút so với dòng BV10 những vẫn cao hơn các dòng BV khác và các dòng TB, đạt 30,0m3/ha/năm. Khi khảo nghiệm trên lập địa có tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng và sau chu kỳ kinh doanh bạch đàn như ở Đồng Nai, dòng AH1 sinh trưởng chậm hơn so với mô hình ở Bình Dương nhưng v ẫn cao hơn các dòng BV và các dòng TB; sinh trưởng của dòng AH1 trên lập địa này cũng đạt 21,6m3/ha/năm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lai AH7: Có dáng thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, có lá nhỏ và thưa vì vậy nên ít bị ảnh hưởng của gió. Do tán lá thưa nên điều kiện thông gió được đảm bảo và không tích lũy độ ẩm, dễ dàng tránh được xự xâm nhiễm của nấm Corticium salmonicolor gây bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho Keo tai tượng v à Keo lai. Sinh trưởng tại Bình Dương vượt trội các dòng BV và TB, đạt 34,9m3/ha/năm. Khi khảo nghiệm trên lập địa có tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng v à sau nhiều chu kỳ kinh doanh bạch đàn tại Sông Mây, Đồng Nai dòng AH7 sinh trưởng chậm hơn nhưng cũng vẫn vượt trội hơn các dòng BV và các dòng TB, sinh trưởng của dòng AH7 trên lập địa này cũng đạt 23,0m3/ha/năm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lá tràm AA1: Được khảo nghiệm ở Minh Đức, Bình Phước, sau hơn 3 năm tuổi, sinh trưởng của dòng Keo lá tràm AA1 đạt 25,7m3/ha/năm. Dòng Keo lá tràm AA1 có thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn và không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lá tràm AA9: Được khảo nghiệm trên hai địa điểm Sông Mây, Đồng Nai và Minh Đức, Bình Phước. Tốc độ sinh trưởng của dòng AA9 đạt 32,7m3/ha/năm sau hơn 5 năm tuổi tại Sông Mây và đạt 3 25,3m /ha/năm sau hơn 3 năm tuổi tại Minh Đức, Bình Phước. Dòng Keo lá tràm AA9 không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lá tràm AA15: Dòng Keo lá tràm AA15 được khảo nghiệm ở Sông Mây, Đồng Nai, sau hơn 5 năm tuổi, sinh trưởng của dòng Keo lá tràm AA15 đạt 33,6m3/ha/năm. Dòng AA15 có thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn và không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. T ÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Burley, J. and P.J. Wood, 1976. A Manual on Species and Provernance Research with Particular Referrence to the Tropic. Oxford Commonwealth Forestry Institute. 2. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992. Cơ cấu giống bạch đàn và tình hình nấm bệnh hiện nay. Tạp chí Lâm nghiệp, 5/1992, 24-26. 3. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2000. Chọn giống bạch đàn Eucalyptus theo sinh trưởng và kháng bệnh ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 112 trang.
  12. 4. Nguyễn Hoàng Nghĩa, K.M. Old, 1997. Variation in Growth and Disease Resistance of Eucalyptus Species and Provenances Tested in Vietnam. Proceedings of the IUFRO Conference on Silviculture and Improvement of Eucalypts. Brazil, 1997, 416-422. 5. Old, K.M. et al 2000. A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-East Asia and India. CFOR, Indonesia. 6. Sharma, J.K., 1994. Pathological Investigations in Forest Nurseries and Plantations in Vietnam. FAO VIE/92/022. Hanoi, Vietnam. 46p. 7. Phạm Quang Thu, 2002. Bệnh cây bạch đàn và quản lý dịch bệnh. Tạp chí Nông nghiệp v à phát triển nông thôn, 4: 330-331. 8. William, E.R. and A.C. Matheson 1994. Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement. CSIRO, Melbourn and ACIAR 174pp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2