intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

154
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Huế đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ Nguy n H u V n, Nguy n Ti n V n, Nguy n Xuân B ễ ữ ă ễ ế ở ễ ả Tr ng i h c Nông Lâm, i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ọ ế T Nhân Ái ạ S Khoa h c và Công ngh , t nh Qu ng Tr ở ọ ỉệ ả ị TÓM TẮT Kh o sát trên 240 bò vàng và 546 bò lai Sind nuôi t i 4 huy n thu c t nh Qu ng Tr ã ả ạ ệ ộ ỉ ả đị c ti n hành t tháng 01 n tháng 8 n m 2008 ánh giá kh n ng sinh tr ng phát tri n ợưđ ế ừ ếđ ă đ ểđ ăả ởư ể theo h ng th t c a àn bò hi n c nuôi t i a ph ng. K t qu nghiên c u cho th y kh i ớư ị đủ ợưđ ệ ịđ ạ ơư ế ả ứ ấ ố l ng bình quân c a bò n i lúc s sinh là 13,3 kg cho con c và 10,7 kg cho con cái; lúc 12 ợư ủ ộ ơ ựđ tháng tu i là 112,1 và 88,9 kg, và lúc 24 tháng tu i t ng t là 182,2 và 164,4 kg. V i bò lai ổ ơư ổ ự ớ Sind, kh i l ng t i các th i i m u cao h n h n so v i bò n i, c th lúc s sinh là 18,8 kg ợư ố ạ ểđ ờ ềđ ơ ẳ ớ ộ ụ ể ơ cho con c và 17,7 kg cho con cái; lúc 12 tháng tu i là 143,1 và 136,1 kg, và lúc 24 tháng tu i ựđ ổ ổ là 244,0 và 210,6 kg. So v i các nghiên c u tr c ây, bò a ph ng Qu ng Tr ã cc i ớ ứ đ ớư ịđ ơư ả ợưđ đ ị ả thi n chút ít v t m vóc, nh ng so v i các nhóm bò n i và bò lai Sind trên toàn qu c, c bò n i ệ ầề ư ớ ộ ố ả ộ l n bò lai ây u nh con h n và t ng tr ng ch m h n. Nghiên c u ã ch ra r ng, phát ẫ đở ềđ ỏ ơ ă ọ ậ ơ đứ ỉ ằ ểđ tri n ch n nuôi bò th t theo h ng thâm canh, t nh Qu ng Tr c n ph i u t cao ci ể ă ị ớư ỉ ả ầị ầđ ả ư ả ểđ ộđ thi n c v con gi ng l n i u ki n nuôi d ng. ệ ềả ố ềđ ẫ ệ ỡư T khóa: Bò vàng, bò lai Sind, sinh tr ng, t ng tr ng, Qu ng Tr . ừ ởư ă ọ ả ị 1. Đặt vấn đề Theo số liệu của Cục Chăn nuôi (2008), giai đoạn 2001-2005 đàn bò Quảng Trị tăng với tốc độ bình quân 3,5 %/năm (bình quân toàn quốc tăng 10,5 %/năm). Năm 2007, tổng đàn bò của tỉnh là 77.457 con, trong đó có 6241 bò lai Sind, chiếm tỉ lệ 8,1% (bình quân toàn quốc là 26,3%). Nhìn chung tốc độ tăng đàn bò và tỉ lệ bò lai ở Quảng Trị còn thấp so với bình quân của cả nước. Giống bò nuôi ở Quảng Trị vẫn chủ yếu là bò vàng địa phương (bò cóc) và kế đến là con lai của chúng với bò Red Sindhi, các con lai Zê-bu và bò lai hướng thịt khác hầu như không đáng kể (Nguyễn Tiến Vởn và cộng sự, 2009). Bò vàng Việt nam có một số ưu điểm như thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi của nước ta, khả năng sử dụng thức ăn thô cao, chống chịu tốt với bệnh tật đặc biệt là bệnh ký sinh trùng… Tuy nhiên, chúng có một số nhược điểm như tầm vóc nhỏ, tăng 133
  2. trọng thấp, năng suất thịt không cao. Theo kết quả điều tra của Trường Đại học Nông Lâm Huế (Nguyễn Tiến Văn và cộng sự, 1992) trên đàn bò vàng tỉnh Quảng Trị thì bình quân khối lượng trưởng thành của bò đực là 243 kg, bò cái là 182 kg. Vì thế trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chỉ tập trung đánh giá sức sinh trưởng bò vàng địa phương và bò lai Sind đang được nuôi trong nông hộ của tỉnh. Mục đích của đề tài nhằm: (1) Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của bò vàng địa phương và bò lai Sind trong cùng điều kiện chăn nuôi hiện tại; (2) Thiết lập cơ sở dữ liệu tương đối sát thực để phục vụ cho chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng thâm canh, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại một số xã của huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh và Cam Lộ từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2008. Tổng cộng có 240 bò vàng địa phương và 546 bò lai Sind ở các độ tuổi: sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 24, 30, 36, và trên 42 tháng tuổi đã được cân đo các chiều cao vây, vòng ngực, dài thân chéo và khối lượng cơ thể. Chiều cao vây được tính từ mặt đất lên đến u vai, dùng thước gậy. Vòng ngực đo ngay phía sau nách chân trước, dùng thước dây. Dài thân chéo được tính từ mỏm trước xương bả vai cánh tay đến u xương ngồi, đo bằng thước gậy. Khối lượng bò được xác định bằng cân địên tử chuyên dùng cho đại gia súc của hãng RudWeight (Newzealand) có độ chính xác đến 0,5kg. Các kết quả thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Microsoft Excel 2003. 3. Kết quả và thảo luận Tầm vóc của giống bò thường được đánh giá thông qua các chiều đo cao vây, vòng ngực và dài thân chéo. Kết quả khảo sát của chúng tôi trên đàn bò Vàng và bò lai Sind nuôi ở Quảng Trị được trình bày ở bảng 1, 2 và 3. (đưa bảng 1, 2 và 3 vào sau đây) B ng 1. Trung bình cao vây (cm) c a bò các tu i khác nhau ả ủ ở ộđ ổ Bò vàng Bò lai Sind Con đực Con đực Tháng tuổi Con cái Con cái n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD SS - - - - 20 65,7 ± 1,60 14 63,1 ± 2,14 3 10 65,8 ± 3,08 10 60,5 ± 3,31 17 79,7 ± 3,04 14 75,6 ± 1,74 6 10 79,6 ± 3,57 10 75,5 ± 3,14 29 88,6 ± 4,14 27 83,9 ± 3,42 9 10 88,0 ± 4,90 10 84,3 ± 3,71 21 96,7 ± 3,16 14 95,5 ± 3,25 134
  3. 12 10 99,8 ± 4,42 10 97,7 ± 5,77 27 105,4 ± 3,95 25 103,5 ± 2,84 15 10 101,5 ± 4,62 10 100,9 ± 4,75 16 112,6 ± 7,04 12 109,6 ± 4,70 18 10 111,5 ± 7,17 10 102,3 ± 5,10 52 115,1 ± 5,89 19 108,7 ± 2,56 24 14 111,9 ± 4,55 10 108,7 ± 2,36 51 123,9 ± 4,95 22 114,5 ± 3,35 30 10 117,3 ± 6,93 10 111,2 ± 2,25 37 127,3 ± 5,71 15 115,9 ± 4,82 36 20 122,1 ± 4,44 10 113,4 ± 2,76 50 131,0 ± 5,80 24 118,6 ± 3,36 ≥42 16 123,1 ± 4,64 10 113,9 ± 1,79 17 133,9 ± 6,02 23 117,7 ± 4,25 B ng 2. Trung bình vòng ng c (cm) c a bò các tu i khác nhau ả ự ủ ở ộđ ổ Bò vàng Bò lai Sind Con đực Con đực Tháng tuổi Con cái Con cái n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD SS - - - - 20 61,7 ± 2,56 14 60,8 ± 1,89 3 10 76,9 ± 2,56 10 70,2 ± 2,90 17 83,4 ± 5,12 14 81,4 ± 3,46 6 10 90,5 ± 2,55 10 84,2 ± 3,12 29 102,0 ± 6,83 27 98,2 ± 3,70 9 10 99,2 ± 3,82 10 92,3 ± 3,06 21 111,9 ± 7,62 14 109,1 ± 6,49 12 10 109,7 ± 6,50 10 99,5 ± 8,14 27 122,0 ± 5,42 25 120,4 ± 3,62 15 10 117,9 ± 5,11 10 111,8 ± 5,12 16 130,8 ± 5,78 12 124,8 ± 3,79 18 10 126,2 ± 4,52 10 119,6 ± 6,11 52 138,2 ± 6,43 19 131,7 ± 2,52 24 14 132,6 ± 6,66 10 127,4 ± 5,06 51 148,5 ± 7,03 22 141,8 ± 2,72 30 10 141,8 ± 6,84 10 133,3 ± 5,60 37 154,5 ± 6,28 15 146,5 ± 4,27 36 20 147,6 ± 7,24 10 137,4 ± 2,27 50 160,4 ± 5,51 24 148,3 ± 3,23 ≥42 16 149,4 ± 5,86 10 137,9 ± 1,79 17 162,6 ± 7,47 23 149,8 ± 6,41 B ng 3. Trung bình dài thân chéo (cm) c a bò các tu i khác nhau ả ủ ở ộđ ổ Bò vàng Bò lai Sind Con đực Con đực Tháng tuổi Con cái Con cái n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD SS - - - - 20 56,6 ± 1,85 14 55,5 ± 3,23 3 10 55,9 ± 2,47 10 52,9 ± 2,02 17 73,1 ± 2,06 14 70,4 ± 2,44 135
  4. 6 10 75,2 ± 4,02 10 72,8 ± 3,46 29 85,5 ± 3,81 27 82,5 ± 2,87 9 10 88,5 ± 3,44 10 85,0 ± 3,06 21 94,3 ± 5,70 14 95,4 ± 5,50 12 10 102,3 ± 6,17 10 97,1 ± 6,74 27 103,6 ± 4,64 25 101,8 ± 3,94 15 10 106,9 ± 7,40 10 99,9 ± 5,04 16 110,1 ± 5,03 12 108,3 ± 2,99 18 10 109,9 ± 6,84 10 106,1 ± 6,30 52 113,9 ± 6,20 19 108,8 ± 2,36 24 14 110,3 ± 4,76 10 111,0 ± 3,46 51 120,1 ± 5,41 22 115,3 ± 2,53 30 10 112,8 ± 5,07 10 110,3 ± 7,83 37 123,2 ± 6,94 15 118,7 ± 5,09 36 20 119,9 ± 6,18 10 112,2 ± 2,15 50 128,9 ± 6,60 24 121,3 ± 2,45 ≥42 16 122,6 ± 3,14 10 112,4 ± 3,03 17 131,2 ± 6,45 23 120,5 ± 3,12 Sự phát triển các chiều đo của cả hai giống bò đều tuân theo qui luật chung là tăng nhanh ở thời kỳ còn non, sau đó tăng chậm lại và ổn định ở tuổi trưởng thành. Trong cùng một giống thì con đực có tầm vóc lớn hơn đáng kể so với con cái. Từ 36 tháng tuổi trở đi kích thước các chiều đo hầu như thay đổi không đáng kể. Nguyễn Tiến Văn và cộng sự (1992) điều tra trên đàn bò vàng Quảng Trị cho biết trung bình cao vây, vòng ngực và dài thân chéo ở lứa tuổi trưởng thành của con đực tương ứng là 111, 150 và 120 cm, của con cái tương ứng là 102, 133 và 111 cm. Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy có sự cải thiện chút ít về tầm vóc của đàn bò vàng Quảng Trị trong thời gian qua. Nguyên nhân có thể là do đã có sự chọn lọc đàn bò giống theo hướng thịt một cách tự phát, vì nhu cầu sức kéo từ trâu bò có xu hướng giảm. Số liệu điều tra cũng cho thấy ở cùng độ tuổi thì bò lai Sind luôn vượt trội về tầm vóc so với bò vàng. Lúc 24 tháng tuổi, kích thước các chiều cao vây, vòng ngực, dài thân chéo của bò lai Sind đã lớn hơn chút ít so với bò vàng lúc 36 tháng tuổi. Khối lượng của đàn bò nuôi ở Quảng Trị được trình bày ở bảng 4. B ng 4. Trung bình kh i l ng (kg) c a bò các tu i khác nhau ả ợư ố ủ ở ộđ ổ Bò vàng Bò lai Sind Con đực Con đực Tháng tuổi Con cái Con cái n X ± SD n X ± SD n X ±SD n X ± SD SS 10 13,3 ± 1,23 10 10,7 ± 1,27 20 18,8 ± 1,20 14 17,7 ± 1,28 3 10 30,2 ± 2,93 10 23,7 ± 3,07 17 49,2 ± 5,70 14 45,6 ± 3,49 6 10 55,8 ± 4,20 10 47,3 ± 3,55 29 83,6 ± 11,13 27 74,9 ± 7,06 9 10 78,8 ± 5,43 10 65,2 ± 5,29 21 111,5 ± 12,73 14 108,2 ± 13,69 136
  5. 12 10 112,1 ± 11,99 10 88,9 ± 13,16 27 143,1 ± 13,04 25 136,1 ± 9,51 15 10 136,7 ± 8,71 10 113,5 ± 12,43 16 174,8 ± 13,96 12 158,1 ± 7,13 18 10 160,3 ± 19,20 10 137,5 ± 21,24 52 198,1 ± 22,67 19 173,9 ± 6,81 24 14 182,2 ± 21,14 10 164,4 ± 13,42 51 244,0 ± 22,13 22 210,6 ± 11,28 30 10 209,2 ± 24,59 10 176,4 ± 20.96 37 268,8 ± 28,68 15 235,3 ± 18,29 36 20 239,2 ± 30,69 10 195,8 ± 6,84 50 302,9 ± 29,48 24 242,9 ± 12,72 ≥42 16 251,1 ± 20,70 10 198,4 ± 7,29 17 318,3 ± 45,24 23 247,5 ± 22,91 Vũ Văn Nội (1994) cho biết bò vàng Thanh Hoá và bò vàng Nghệ An lúc sơ sinh nặng 14-15 kg. Lúc 12 tháng tuổi bò Thanh Hoá nặng 90-100 kg, bò Nghệ An nặng 110- 120 kg. Lúc 24 tháng tuổi con đực và con cái bò Thanh Hoá cân nặng bình quân là 180 và 170 kg, tương ứng bò Nghệ An cân nặng bình quân là 260 và 180 kg. Kết quả điều trên đàn bò vàng ở Quảng Trị cho thấy khối lượng sơ sinh bình quân của con đực là 13,3 kg và của con cái là 10,7 kg, thấp hơn so với bò vàng Thanh Hoá và bò vàng Nghệ An. Tại thời điểm 12 và 24 tháng tuổi thì bò vàng Quảng Trị có khối lượng xấp xỉ bò vàng Thanh Hoá, tuy vậy vẫn thấp hơn nhiều so với bò vàng Nghệ An. Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự (2006) cũng cho biết bò vàng Việt nam có khối lượng sơ sinh là 14-15 kg, trưởng thành của con đực là 250-280 kg, con cái là 160-200 kg. Kết quả điều tra trên đàn bò vàng Quảng Trị cho thấy khối lượng lúc trưởng thành bình quân của con đực nằm ở cận dưới (251 kg), trong khi con cái nằm ở cận trên (198 kg) của khoảng biến động đó. So với kết quả điều tra của Nguyễn Tiến Văn và cộng sự (1992) thì khối lượng trưởng thành của con đực (251 kg so với 243 kg) và con cái (198 kg so với 182 kg) đều có sự cải thiện đáng kể. Nguyên nhân của sự cải thiện này có thể là do bên cạnh công tác chọn lọc được quan tâm như đã nói trên thì công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò cũng đang được người chăn nuôi dần dần chú trọng (Nguyễn Tiến Vởn và cộng sự, 2009). Số liệu điều tra lần này cũng chỉ ra rằng với đàn bò cái nền có tầm vóc được cải thiện, công tác lai tạo nâng cao tầm vóc đàn bò Quảng Trị trong thời gian tới sẽ được thuận lợi hơn. So với bò giống địa phương cùng độ tuổi, bò lai Sind ở Quảng Trị có khối lượng cao hơn hẳn. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của cả nước thì khối lượng trưởng thành của cả con đực và con cái đều thấp hơn. Khối lượng trưởng thành bò lai Sind trong nước dao động trong khoảng 320-450 kg ở con đực và 250-350 kg ở con cái (Viện Chăn nuôi, 2004; Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự, 2006). Kết quả tính toán tăng trọng hàng tháng của đàn bò nuôi ở Quảng Trị được trình bày ở bảng 5. 137
  6. B ng 5. Di n bi n t ng tr ng (kg/tháng) c a bò theo l a tu i ả ễ ế ă ọ ủ ứ ổ Bò vàng Bò lai Sind Con đực Con đực Tháng tuổi Con cái Con cái n X n X n X n X SS – 3 10 5,6 10 4,3 20 10,2 14 9,3 4–6 10 8,5 10 7,9 17 11,5 14 9,8 6–9 10 7,7 10 6,0 29 9,3 27 11,1 9 – 12 10 11,1 10 7,9 21 10,6 14 9,3 12 – 15 10 8,2 10 8,2 27 10,6 25 7,3 15 – 18 10 7,9 10 8,0 16 7,8 12 5,3 18 – 24 14 3,7 10 4,5 52 7,7 19 6,1 24 – 30 10 4,5 10 2,0 51 4,1 22 6,1 30 – 36 20 5,0 10 3,2 37 5,7 15 1,3 Tăng trọng bình quân của bò vàng Quảng Trị giai đoạn sơ sinh đến 18 tháng tuổi chỉ đạt 8,2 kg/tháng (dao động trong khoảng 5,6-11,1 kg) ở con đực và 7,1 kg/tháng (dao động trong khoảng 4,3-8,2 kg) ở con cái. Bò lai Sind tăng trọng cao hơn bò vàng nuôi trong cùng điều kiện: từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi, bình quân đạt 10,0 kg/tháng (dao động trong khoảng 7,8-11,5 kg) ở con đực và 8,7kg/tháng (dao động trong khoảng 5,3-11,1 kg) ở con cái. Tuy nhiên so với các kết quả nghiên cứu trong nước của các tác giả khác công bố thì tăng trọng của bò vàng và bò lai Sind nuôi ở Quảng Trị đều thấp hơn. Điều đó có thể là do chế độ nuôi dưỡng ở đây chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bò sinh trưởng. Một số nghiên cứu khác cho biết bò vàng được nuôi bình thường cho tăng trọng 4,4-9,4 kg/tháng, nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 12,9-24,2 kg/tháng Nguyễn Xuân Bả và cộng sự (2008). Bò lai Sind được nuôi bình thường cho tăng trọng 6,0-9,5 kg/tháng, nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 14,1-25,2 kg/tháng (Nguyễn Xuân Bả và cộng sự, 2007; Vũ Chí Cương và cộng sự, 2007; Vũ Văn Nội và cộng sự, 1999; Lê Viết Ly và cộng sự, 1995). 4. Kết luận và đề nghị Kết quả điều tra cho thấy mặc dù tầm vóc, khối lượng và tăng trọng của đàn bò địa phương Quảng Trị đã có sự cải thiện so với trước đây, nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì vẫn còn thấp hơn. Trong cùng điều kiện chăn nuôi, bò lai Sind thể hiện sự vượt trội về các chỉ số nói trên nhưng vẫn còn thấp hơn giá trị trung bình của cả nước. 138
  7. Vì vậy, để phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng thâm canh, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cần phải có một loạt các giải pháp đồng bộ, trong đó phải chú trọng hơn nữa công tác chọn lọc, lai tạo đồng thời giải quyết tốt vấn đề thức ăn và dinh dưỡng nhằm phát huy được hết tiềm năng di truyền của các giống bò cũng như con lai của chúng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C c Ch n nuôi, S li u th ng kê. http://www.cucchannuoi.gov.vn/Statistical.aspx, 2008. ụ ă ệố ố 2. Lê Vi t Ly, Nguy n Thi n, V V n N i, V Chí C ng, Ph m Kim C ng, Nguy n ế ễ ệ ũ ă ộ ũ ơư ạ ơư ễ V n Niêm, T ng h p k t qu nghiên c u bò lai h ng th t, Tuy n t p công trình nghiên ă ể ậ ổ ợ ế ả ứ ớư ị c u khoa h c k thu t ch n nuôi (1969-1995), NXB Nông nghi p, Hà N i, 1995. ứ ọ ỹ ậ ă ệ ộ 3. Nguy n Ti n V n và c ng s , Nh n xét b c u m t s c i m v gi ng c a àn bò ễ ế ă ộ ự ậ ầđ ớư ộ ể đ ặđ ố ề ố đủ ba t nh Qu ng Bình, Qu ng Tr và Th a Thiên Hu , K y u khoa h c: Tuy n t p các ếỷ ọ ậể ỉ ả ả ị ừ ế công trình nghiên c u khoa h c k thu t trên a bàn mi n Trung, Tr ng ihc ứ ọ ỹ ậ ịđ ề ạĐ ờư ọ Nông Lâm Hu , (1992), 92-95. ế 4. Nguy n Ti n V n, Nguy n H u V n, Nguy n Xuân B , T Nhân Ái, D ng Th ễ ế ở ễ ữ ă ễ ả ạ ơư ị H ng, K t qu kh o sát hi n tr ng ch n nuôi bò t nh Qu ng Tr , T p chí Nông ơư ạ ế ả ả ệ ạ ă ỉở ả ị nghi p và Phát tri n Nông thôn, S 3, (2009), 72-75. ệ ể ố 5. Nguyen Xuan Ba, Nguyen Huu Van, Le Duc Ngoan, Clare M. Leddin, Peter T. Doyle, Effects of Amount of Concentrate Supplement on Forage Intake, Diet Digestibility and Live Weight Gain in Yellow Cattle in Vietnam, Asian-Aust. J. Anim. Sci., Vol. 21, No. 12, (2008), 1736-1744. 6. Nguy n Xuân B , Nguy n H u V n, Lê c Ngoan, CM Leddin, PT Doyle, K t qu ễ ả ễ ữ ă ứĐ ế ả nghiên c u s d ng th c n trong ch n nuôi bò th t mi n Trung Vi t Nam, T p chí ạ ứ ụử ăứ ă ởị ề ệ Nông nghi p và Phát tri n Nông thôn, S 4, (2007), 15-18. ệ ể ố 7. Nguy n Xuân Tr ch, Giáo trình Ch n nuôi trâu bò, NXB Nông Nghi p, Hà N i, 2006. ễ ạ ệ ộ ă 8. Vi n Ch n nuôi-V Khoa h c Công ngh , Át lát các gi ng v t nuôi Vi t Nam, NXB ệ ă ụ ọ ệ ố ậ ở ệ Nông nghi p, Hà N i, 2004. ệ ộ 9. V Chí C ng, Báo cáo t ng k t khoa h c k thu t tài: "Nghiên c u ng d ng các ũ ơư ổ ế ọ ỹ ềđ ậ ứứ ụ gi i pháp khoa h c công ngh nh m phát tri n ch n nuôi bò th t và xác nh m t s ả ọ ệ ằ ể ă ị ịđ ộ ố b nh nguy hi m i v i bò xây d ng bi n pháp phòng d ch b nh Tây Nguyên", ệ ể ốđ ớ ểđ ự ệ ị ệ ở Vi n Ch n nuôi, Hà N i, 2007. ệ ă ộ 10. V V n N i, Nghiên c u kh n ng s n xu t c a àn bò lai Sind, bò lai kinh t h ng ũ ă ộ ứ ăả ả ấ đủ ớư ế th t trên n n bò lai Sind m t s t nh mi n Trung, Lu n án Phó ti n s Nông nghi p, ậ ế ĩ ệ ị ề ở ộ ỉố ề Vi n Ch n nuôi, Hà N i, 1994. ệ ă ộ 139
  8. 11. V V n N i, Nguy n V n Vinh, Ph m Kim C ng và inh V n Tuy n, S d ng ngu n ăũ ộ ễ ă ạ ơư Đ ă ề ụử ồ th c n s n có v béo bò nâng cao kh n ng cho th t và hi u qu kinh t , K t qu ế ả ăứ ẵ ỗ ểđ ăả ị ệ ả ế nghiên c u khoa h c k thu t ch n nuôi 1998-1999, NXB Nông nghi p, Hà N i, 1999. ứ ọ ỹ ậ ă ệ ộ AN ASSESSMENT OF THE GROWTH OF LOCAL AND CROSSBRED CATTLE POPULATION PRESENTLY RAISED IN QUANG TRI PROVINCE Nguyen Huu Van, Nguyen Tien Von, Nguyen Xuan Ba College of Agriculture and Forestry, Hue University Ta Nhan Ai Department of Science and Technology, Quang Tri province SUMMARY A survey on 240 local and 546 (Red Sindhi and Vietnamese Yellow) crossbred cattle raised in 4 districts, Quang Tri province was conducted to evaluate the development of the animals at ages from newborn to maturity. Results from the survey have revealed that live weight at birth, at 12 and at 24 months of age of local cattle are 13,3 (male) and 10,7 kg (female); 112,1 and 88,9 kg; and 182,.2 and 164,4 kg; respectively. Similar values for the crossbreds are: 18.8 and 17.7kg; 143.1 and 136.1kg; and 244.0 and 210.6kg. Compared to figures from a survey conducted in 1992, the local cattle today appear to have better development features. However, the results indicated that the growth of both local and crossbred cattle being raised in Quang Tri are poorer than that of the national average. The study suggests that both genetic and nutrition situations need to be intensively improved in order to shift the cattle husbandry to intensive beef production system. Key words: Yellow cattle, Red Sindhi crossbred cattle, growth, weight gain, Quang Tri. 140
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2