intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: Dùng vôi và tro bếp để xử lí bao bì thuốc bảo vệ thực vật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên cánh đồng thôn Xuân Trang, xã Xuân Sơn

Chia sẻ: Huỳnh Tấn Sỹ Bắc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

158
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của dự án là xác định thực trạng, tình hình thu gom, xử lí bao bì thuốc BVTV trên trên cánh đồng thôn Xuân Trang và nghiên cứu cách xử lý bao bì thuốc BVTV bằng phương pháp sử dụng vôi và tro bếp đảm bảo vệ sinh môi trường. Từ đó đề xuất các biện pháp thu gom bao bì và xử lí lượng thuốc tồn dư bám dính trên bao bì thuốc BVTV một cách an toàn giúp người dân và cơ quan chức năng quản lý tốt hơn nguồn rác thải này góp phần BVMT, bảo vệ sức khỏe con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: Dùng vôi và tro bếp để xử lí bao bì thuốc bảo vệ thực vật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên cánh đồng thôn Xuân Trang, xã Xuân Sơn

  1. MUC LUC ̣ ̣                                                                                                      Trang Lời cảm ơn............................................................................................. 3 Phần I. Tóm tắt nội dung dự án...........................................................4 1. Lý do nghiên cứu, ý tưởng nghiên cứu.............................................4 2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................4 3. Lợi ích đề tài mang lại......................................................................4 4. Công việc chính đã thực hiện...........................................................5 5. Kết quả đạt được..............................................................................5 Phần II.  Giới thiệu và ổng quan về vấn đề nghiên cứu................. 6 1. Giới thiệu...........................................................................................6 2. Tổng quan..........................................................................................7     2.1. Thuốc BVTV............................................................................7     2.2 Tính chất của các hóa chất dùng trong thí nghiệm..................7     2.3. Ưu nhược điểm của việc dùng thuốc BVTV.........................8     2.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với hệ sinh thái.................8     2.5. Hậu quả ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV gây ra..................10 Phần III.  Giả thuyết khoa học và mục đích nghiên cứu................10    1. Giả thuyết khoa học.........................................................................11    2. Mục đích nghiên cứu........................................................................11 Phần IV. Phương pháp nghiên cứu/ (tài liệu và thực nghiệm)/ số liệu và  kết quả....................................................................................................11 1. Phương pháp tổng quan................................................................11 2. Phương pháp khảo sát thực địa.....................................................11 3. Phương pháp phỏng vấn...............................................................12 4. Phương pháp so sánh.....................................................................13 5. Phương pháp thực nghiệm............................................................13 Phần V. Phân tích số liệu/ Kết quả và thảo luận............................14 1. Kết quả khảo sát tình hình sử dụng thuốc BVTV tại thôn Xuân Trang, xã  Xuân Sơn..................................................................................................14 2. Kết quả khảo sát tình hình thải bỏ bao bì  thuốc BVTV tại thôn Xuân  Trang, xã Xuân Sơn.................................................................................15 Trang 1
  2. 3. Những khó khăn và tồn tại trong thu gom và xử lí......................18 4. Kết quả thí nghiệm xử lí..............................................................18 5. Đề xuất quy trình thu gom và xử lí..............................................19 Phần VI. Kết luận.................................................................................21 Tài liệu tham khảo   .............................................................................22 Các phụ lục của đề tài  .......................................................................23 ̣ ̣    PHU LUC 1: Phi ếu thu thập thông tin............................................23 ̣ ̣    PHU LUC 2: Danh sách các hộ dân được phỏng vấn....................25 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV......................Bảo vệ thực vật BVMT.....................Bảo vệ môi trường VSV.........................Vi sinh vật Trang 2
  3. LỜI CẢM ƠN Em rất vui khi được tham gia cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh  trung học vì cuộc thi là dịp để  em được thỏa sức thể hiện sự đam mê sáng tạo  của mình. Vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh   trong thực tiễn cuộc sống.  Trước hết, em xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  tận tình của cô Phạm  Thị  Kim Quyên là người  đã tận tình chỉ  bảo hướng dẫn em trong quá trình  nghiên cứu dự án này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới  các thầy cô, ban giám hiệu trường THCS Hoa Lư trong thời gian qua đã tạo mọi   điều kiện tốt nhất để em hoàn thành dự án này. Em xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  của cán bộ  hội nông dân xã Xuân  Sơn, chủ đại lý phân bón và thuốc BVTV, các cô chú nông dân thôn Xuân Trang   đã cung cấp cho em những thông tin, tài liệu quan trọng, liên quan đến đề tài . Cuối cùng, em  xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong gia đình và bạn   bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình nghiên cứu của   em được hoàn thành và đạt kết quả cao nhất.          Xin chân thành cảm ơn!                                                                                                       Tác giả Nguyễn Hoàng Viên Trang 3
  4. Phần I. TÓM  TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN 1.  Lý do nghiên cứu, ý tưởng nghiên cứu  Ở địa bàn xã Xuân Sơn, người dân sống chủ  yếu bằng nghề nông. Để  thúc đẩy hiệu quả trồng lúa và tránh đươc rủi ro do sâu bệnh thì việc sử dụng   nông dược có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, hằng ngày em đi đến trường hai bên là đồng ruộng, em thấy  các cô, các chú các bác sau khi phun thuốc xong đều vứt bỏ  bao bì tại chỗ,   hoặc có người đem về nhà tái sử dụng theo mục đích khác.   Như  vậy với diện tích trồng lúa toàn xã   thì số  phế  thải này sẽ  rất  nhiều lần. Đây là những phế  thải rất độc hại và khó phân hủy nếu không   được xử lý thích hợp, thì chúng sẽ góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường  nước, đất và hậu quả  có thể  làm giảm đa dạng sinh học trong đất, nước,   giảm năng suất cây trồng và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.  Xuất phát từ tình hình thực tế đó em chọn đề tài: Dùng vôi và tro bếp để  xử  lí bao bì thuốc bảo vệ  thực vật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường  trên cánh đồng thôn Xuân Trang, xã Xuân Sơn. 2. Câu hỏi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, em tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây: + Sử  dụng vôi và tro bếp có làm giảm, mất mùi và giảm thiểu độc tính   của thuốc BVTV còn sót lại trên bao bì hay không? + Ngoài phương pháp trên thì phương pháp triệt để  nhằm quản lí tốt rác  thải thuốc BVTV là gì? 3. Lợi ích đề tài mang lại  ­ Trong học tập và nghiên cứu khoa học + Đánh giá được tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất   nông nghiệp cũng như ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với hệ sinh thái. + Củng cố  kiến thức lý thuyết đã học tạo điều kiện tốt hơn để  áp dụng  vào thực tiễn sau này. ­ Trong thực tiễn +  Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BV TV  ở  thôn Xuân  Trang, xã Xuân Sơn. Trang 4
  5. + Đưa ra được phương pháp xử lí bao bì thuốc BVTV nhằm giảm thiểu độc  tính còn sót lại trên bao bì. + Tạo cơ  sở  đề  xuất được các biện pháp thu gom và xử  lý bao bì thuốc  BVTV một cách phù hợp.  + Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về  bảo vệ  môi trường   cho người dân địa phương. 4. Công việc chính đã thực hiện ­ Bắt đầu lên ý tưởng vào cuối tháng 9 năm 2016 ­ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu vào cuối tháng 10 năm 2016 5. Kết quả đạt được Trang 5
  6. ­ Hạn chế tối đa dư lượng thuốc BVTV còn sót lại trên bao bì.   ­ Đề  xuất mô hình thu gom và xử  lý bao bì thuốc BVTV  ở trên địa bàn xã   Xuân Sơn, từ đó làm cơ sở để nhân rộng ra các vùng khác. ­ Tạo một môi trường xanh, sạch, đẹp cho xã Xuân Sơn, đảm bảo sức   khỏe cho người dân đặc biệt là những nông dân trực tiếp canh tác nông nghiệp . Phần II. GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Giới thiệu Ở  địa bàn xã Xuân Sơn, người dân sống chủ  yếu bằng nghề  nông.  Tuy  nhiên những năm gần đây, do tình hình hạn hán nên người dân chỉ  sản xuất  được 2 vụ /năm. Vì vậy để  thúc đẩy hiệu quả trồng lúa và tránh được rủi ro do  sâu bệnh thì việc sử dụng thuốc BVTV có chiều hướng gia tăng.  Việc sử dụng thuốc BVTV ngoài mặt tích cực là tiêu diệt các sinh vật gây  hại, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, bảo vệ  sản xuất… thì m ột vấn đề  đáng quan tâm là do tập quán canh tác thủ công nên phần lớn người dân sau khi  phun thuốc BVTV thường để lại bao bì ngay trên bờ ruộng hoặc vứt xuống kênh  mương nội đồng gây ô nhiễm môi trường, giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng  đến sức khỏe con người. Tại 4 thôn trên địa bàn xã Xuân Sơn, Hội nông dân xã đã xây dựng mô  hình thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV để chứa trong các bể  xi măng để  chờ  tiêu   hủy. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư đồng bộ và nhận thức của người dân chưa  cao nên kết quả  của mô hình cũng chưa thực sự  giải quyết triệt để  được yêu  cầu trong công tác thu gom và tiêu hủy bao bì thuốc BVTVsau sử dụng. Nhiều nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng hơn  chống” đã sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại   tiêu diệt nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu hại   phát triển thành dịch và lượng thuốc trừ sâu được sử dụng càng tăng.   Sự  tiến bộ  về  KHCN ngày càng cao thì mẫu mã chủng loại của bao bì  hóa chất BVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được việc thải bỏ  những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên những ảnh hưởng không tốt  đến sức khoẻ  của bản thân, cộng đồng và môi trường. Trong khi đó, hiện  ở  nước ta chưa có văn bản pháp luật đề  cập đến công tác quản lý loại chất thải  Trang 6
  7. độc hại này. Việc cung cấp cho nông dân giải pháp và kiến thức BVMT mới chỉ  được tiến hành một cách sơ lược ở một số địa phương.  Mục tiêu của dự án là xác định thực trạng, tình hình thu gom, xử lí bao bì  thuốc BVTV trên trên cánh đồng thôn Xuân Trang và nghiên cứu cách xử lý bao   bì thuốc BVTV bằng phương pháp sử dụng vôi và tro bếp đảm bảo vệ sinh môi   trường. Từ  đó đề  xuất các biện pháp thu gom bao bì và xử  lí lượng thuốc tồn  dư   bám dính trên bao bì thuốc BVTV một cách an toàn giúp người dân và cơ  quan chức năng quản lý tốt hơn nguồn rác thải này góp phần BVMT, bảo vệ  sức khỏe con người. 2. Tổng quan 2.1. Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc BVTV là các loại hoá chất do con người sản xuất ra để  trừ  sâu  bệnh và cỏ  dại có hại cho cây trồng. Thuốc bảo vệ  thực vật được phân thành  hai loại chính. + Dựa vào chức năng: có thuốc trừ  sâu, thuốc trừ  các loài gặm nhắm,  thuốc trừ nhện, thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ ốc. + Dựa vào nguồn gốc và thành phần hóa học Thuốc   có   nguồn   gốc   thực   vật:   chứa   các   hợp   chất   Alealioid,   Nocitin,  Albazin. Thuốc vô cơ: hợp chất chứa các chất vô cơ như đồng, lưu huỳnh. Thuốc tổng hợp hữu cơ: có nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm  carbamate, nhóm pyrethriod, hợp chất pheromone, các chất điều hòa sinh trưởng  côn trùng, nhóm thuốc vi sinh. 2.2. Tính chất của các hóa chất dùng trong thí nghiệm Tro bếp (hay tro thực vật): là thành phần còn lại khi đốt rơm rạ, lá và cây  khô. Trong tro bếp có chứa hàm lượng Kali rất cao tồn tại dưới dạng K 2CO 3 rất  dễ tan trong nước, ngoài ra còn có CaO, Silic, P2O5, Mg và các vi lượng khác. Tro  bếp là một chất hấp phụ, có tính kiềm (trong đó tro gỗ có tính kiềm mạnh hơn   Trang 7
  8. tro rơm rạ), có tác dụng làm giảm nồng độ ion amoni, khử độ chua, làm kết tủa  các ion kim loại nặng,…nên có khả năng khử độc thuốc BVTV. K2CO 3  + R­ COOH   (R­COO)2Ca + CO 2  + H2O Hầu hết các thuốc BVTV đều có tính axit, tan mạnh trong nước. Sử dụng   vôi Ca(OH)2 sẽ  xảy ra phản  ứng trao đổi nhóm thuỷ  phân trong một số  thuốc   được thay thế bằng OH và độ  độc sẽ giảm đi nhiều. Ngoài ra, thay đổi pH cao   lên sẽ làm giảm tính linh động của một số anion kim loại tạo ra các chất kết tủa  dễ dàng loại ra khỏi dung dịch  Ca(OH)2  + R­ COOH   (R­COO)2Ca + H2O 2.3.  Ưu  và nhược  điểm của  việc  dùng thuốc BVTV  trong sản xuất  nông nghiệp a)  Ưu điểm:  Muốn hay không ta cũng không thể  phủ  nhận sự  cần thiết   của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước  trên thế  giới. Chúng ta đều rõ, thuốc BVTV nếu sử dụng đúng sẽ  mang lại lợi   ích thiết thực cho người sản xuất như: ­ Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn. ­ Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh   thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp khác   không thể ngăn cản nổi. ­ Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các  phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất. ­ Mang lại hiệu quả  kinh tế  cao, bảo vệ  năng suất, giá trị  thẩm mĩ của  nông sản. b) Nhược điểm  Việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã đem lại những  lợi ích vô cùng to lớn mà không ai có thể  phủ  nhận được. Tuy nhiên, bên cạnh  những giá trị lợi ích đó ta không thể không nhắc đến những hậu quả  mà thuốc   BVTV gây ra, có thể kể ra đây những hậu quả như sau: ­ Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hưởng đến mọi vật. ­ Dư  lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, gây  ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các động vật khác.  Trang 8
  9. ­ Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những loài   dịch hại mới… gây khó khăn cho công tác phòng trừ. 2.4.  Ảnh hưởng của thuốc BVTV  a) Với môi trường đất  Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chưa kể  đến biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 90%  lượng  thuốc sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất, nước,   không khí và cho nông sản. Ở trong đất thuốc BVTV được keo đất và các chất hữu cơ giữ lại sau đó  sẽ được chuyển hóa theo nhiều con đường khác nhau. Hệ  VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét, giun  đất...) có khả  năng phân giải xác, tàn dư  động thực vật làm cho đất tơi xốp,  thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ  màu mỡ  của đất.  Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ  ảnh hưởng đến hoạt động của VSV đất làm  cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó dẫn đến hiện tượng   cây còi cọc, đất bị thoái hóa... b) Với môi trường nước ­ Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất. ­ Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước. ­ Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV. ­ Do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV. ­ Thuốc BVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước mặt  và nước ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến  các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh. c) Với môi trường không khí Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu khiến   cho không khí bị  ô nhiễm. Nhất là nhờ  các tác nhân bên ngoài như  gió sẽ  thúc   đẩy quá trình khếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một vùng rộng lớn.  Ô nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức khỏe con người và  các động vật khác thông qua con đường hô hấp. Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí theo nhiều nguồn khác   nhau: Trang 9
  10. ­ Khi phun vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dưới dạng   bụi, hơi. Tốc độ  xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo cách sử  dụng và tùy theo điều kiện thời tiết. ­ Do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như gió, bão, mưa...bào mòn  và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí. ­ Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá trình   sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV. d) Với người và động vật máu nóng Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với người và động vật máu  nóng. Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau   như: tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông sản, môi   trường bị  ô nhiễm...Mật độ  gây độc cho cơ  thể  người và động vật máu nóng  thể hiện ở 2 cấp độ khác nhau: ­ Độ  độc cấp tính:  xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ  thể  với liều   lượng lớn, phá hủy mạnh các chức năng sống, được thể  hiện bằng các triệu  chứng rõ ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính. ­ Độ  độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ  thể  với liều  lượng nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, được tích lũy lại trong cơ thể, những  triệu chứng thể hiện chậm, lâu dài, gây tốn thương cho các cơ quan của cơ thể,  làm cho sinh vật bị   ốm, yếu (ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh vật, gây đột  biến, ung thư, quái thai, thậm chí ảnh hưởng đến sự  phát triển của thế hệ  sau)   và có thể dẫn đến tử vong  2.5. Hậu quả ô nhiễm môi trường do bao bì thuốc BVTV đem lại Việt Nam đã và đang sử  dụng khoảng 300 loại thuốc trừ  sâu, 200 loại  thuốc trừ  bệnh, gần 150 loại thuốc trừ  cỏ, 6 loại thuốc diệt chuột và 23 loại  thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. Các hóa chất BVTV này nhiều về cả số  lượng và chủng loại, trong đó có một số loại thuộc danh mục cấm sử dụng, hạn   chế sử dụng và tồn đọng hết hạn sử dụng.  Trên cánh đồng lúa, chúng ta thường nhìn thấy vô số  vỏ  chai, bao bì đựng  thuốc BVTV được vứt bỏ khắp bờ ruộng, trên lối đi, dưới mương nước… Chính  lượng thuốc BVTV còn sót lại trong các vỏ chai, bao bì chính là nguyên nhân gây  ô nhiễm nguồn nước,  ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Hơn thế  nữa   những vỏ chai, bao bì  này được làm bằng nhựa hoặc chất dẻo tổng hợp không  Trang 10
  11. thể tự tiêu hủy ở  ruộng đồng gây nguy hiểm cho việc đi lại sản xuất và cũng là   tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Các chất thải hữu cơ  bền này luôn tiềm tàng trong không khí, thức ăn   nước uống sinh hoạt hàng ngày, chúng không phân hủy mà theo nước mưa ngấm  sâu vào nguồn nước sinh hoạt, nếu chúng ta trực tiếp sử dụng nguồn nước đó  sẽ gây độc cho con người và gây ra các bệnh nan y như ung thư. Còn đối với cây  lúa, nguồn thuốc BVTV còn sót lại nó sẽ  đi vào nguồn đất, nguồn nước nó sẽ  gây ra hiện tượng cây trồng sẽ hấp thu và tồn dư thuốc BVTV trong sản phẩm ,  ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Phần III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Giả thuyết khoa học Việc sử dụng vôi và tro bếp để xử lí bao bì thuốc BVTV sẽ làm giảm độc  tính còn tồn đọng lại trên bao bì thuốc BVTV từ góp phần giảm thiểu ô nhiễm  môi trường trên cánh đồng thôn Xuân Trang, xã Xuân Sơn 2. Mục đích nghiên cứu ­   Khái quát được hiện trạng ô nhiễm bao bì  thuốc BVTV  ở  thôn Xuân  Trang xã Xuân Sơn để đề xuất được các giải pháp thu gom và xử lí một cách an  toàn góp phần vào việc BVMT ở thôn Xuân Trang nói riêng và xã Xuân Sơn  nói  chung. ­  Củng cố kiến thức lý thuyết cũng như kiến thức thực tế, tạo điều kiện  tốt hơn để phục vụ cho công tác tuyên truyền BVMT. ­  Tạo cơ  sở  đề  xuất được các biện pháp quản lý và xử  lý bao bì thuốc  BVTV một cách phù hợp.   ­    Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về  BVMT  cho  người  dân. Phần IV.   PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU( TÀI LIỆU VÀ THỰC   NGHIỆM); SỐ LIỆU/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp tổng quan Trang 11
  12. Dựa vào các thông tin điều tra khảo sát, các kết quả nghiên cứu của đề tài  các nhà khoa học, các chuyên gia và các tài liệu tham khảo để bổ sung vào dự án   nghiên cứu. 2.  Phương pháp khảo sát thực tế ­ Tiến hành khảo sát trực tiếp bằng cách quan sát, chụp ảnh, ghi chép cách  người dân  thôn Xuân Trang  sử  dụng thuốc BVTV, xử  lý bao bì sau sử  dụng và  chủng loại bao bì thuốc BVTV còn sót lại trên cánh đồng thôn Xuân Trang. ­ Tiến hành thu thập mẫu tại vùng khảo sát, các mẫu bao bì được lấy tại   các khu vực ruộng lúa, do đặc điểm bao bì thuốc BVTV bị vứt bỏ tại đầu thửa   ruộng, cạnh mương nước nên tiến hành lấy mẫu theo kiểu thu nhặt.  Trang 12
  13. 3. Phương pháp phỏng vấn ­ Tiến hành phỏng vấn đối với các đối tượng sau: cán bộ khuyến nông xã,  chủ cửa hàng bán thuốc BVTV trên địa bàn xã và nông dân thôn Xuân Trang. ­ Việc phỏng vấn đối với đối tượng người dân được thực hiện tại đồng  ruộng, hoặc tại nhà. Tất cả gồm 20 phiếu phỏng vấn, những người phỏng vấn  này có độ tuổi khác nhau và gặp ngẫu nhiên trong quá trình khảo sát thực địa và   họ  đều là những người thường xuyên làm đồng. Câu hỏi phỏng vấn thường   xoay quanh những vấn đề chính trong nội dung nghiên cứu. 4.  Phương pháp so sánh Sử dụng để so sánh danh sách thuốc BVTV thực tế ngoài đồng ruộng, tại  các cửa hàng kinh doanh và qua điều tra trực tiếp người dân với danh mục thuốc   BVTV được phép sử dụng và cấm sử dụng. So sánh các kết quả thu được trong  quá trình nghiên cứu để có thể đưa ra những nhận xét khách quan nhất. 5.  Phương pháp thực nghiệm Danh mục hóa chất phục vụ cho thí nghiệm STT TÊN HÓA CHẤT Trang 13
  14. 1 Tro bếp 2 Vôi Ca(OH)2 Danh mục thiết bị phục vụ cho thí nghiệm STT DỤNG CỤ, THIẾT BỊ 1 Găng tay 2 Kẹp gắp 3 Thùng chứa 4 Khẩu trang y tế Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thực hành của trường THCS Hoa  Lư Thí nghiệm 1: xử lí bằng tro bếp Cho 2kg tro bếp vào thùng 20 lít, sau đó cho 15 lít nước vào khuấy mạnh  tay cho tro tan đều trong nước. Kiểm tra độ  pH bằng cách dùng giấy quỳ  tím   nhúng vào dung dịch, so sánh với bảng đo nồng độ pH, kết quả pH = 10. Sau đó  cho 0,5 kg bao bì gồm cả gói và vỏ chai thuốc BVTV BVTV vào và ấn chìm để  cho dung dịch ngập hết các gói và vỏ chai. Đặt thùng này trong môi trường tự  nhiên và  ở  nơi an toàn. Theo dõi kết  quả. Thí nghiệm 2: Xử lý bằng vôi Cho 1,5 kg vôi vào thùng 20 lít, tiếp tục cho 15 lít  nước vào khuấy đến   khi vôi tan ra.  Kiểm tra độ  pH bằng cách dùng giấy quỳ  tím nhúng vào dung  dịch, so sánh với bảng đo nồng độ pH, kết quả pH = 10.  Sau đó cho 0,5 kg bao bì  gồm cả  gói và vỏ chai thuốc BVTV vào và ấn chìm để cho dung dịch ngập hết   các gói và vỏ  chai. Đặt thùng xử  lý trong môi trường tự  nhiên và an toàn. Theo  dõi kết quả. Trang 14
  15. Phần V.  PHÂN TÍCH SỐ LIỆU/KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả  khảo sát tình hình sử  dụng thuốc BVTV tại thôn Xuân  Trang xã Xuân Sơn Qua quá trình phỏng vấn và thu thập số liệu của 20  nông dân thôn Xuân  Trang thì trong một mùa vụ, người dân sử dụng chủ yếu các loại thuốc BVTV   được chứa trong chai nhựa và gói.  Ước tính với tổng diện tích trồng lúa của  thôn Xuân Trang là 69 ha, trung bình mỗi vụ lúa nông dân thường phun khoảng   4 lần như vậy thì các phế thải, bao bì này ước tính khoảng 800 chai và 500 gói. Trang 15
  16. Bảng 1. Kết quả điều tra chủng loại bao bì thuốc BVTV nông dân hay sử  dụng STT Loại bao bì Số phiếu Tỉ lệ (%) 1 Gói 9 45 2 Chai nhựa 10 50 3 Chai nhôm 1 5 Tổng số 20 100 2. Kết quả  khảo sát tình hình thải bỏ  bao bì thuốc BVTV tại thôn   Xuân Trang xã Xuân Sơn Tại xã Xuân Sơn, cùng với việc đầu tư  phát triển sản xuất nông nghiệp  thì vấn đề  sử  dụng thuốc BVTV và các chất thải từ  quá trình sản xuất cũng  đang được quan tâm. Đặc biệt trong năm 2014  hội nông dân xã đã trang bị 30 bể  chứa bao bì thuốc BVTV nhằm hạn chế  ô nhiễm nguồn nước và môi trường   sinh thái, nhưng chúng đều chưa có nắp đậy, chưa tuân thủ các yêu cầu về cách  ly an toàn.  Phần đông các hộ sản xuất ở đây theo hướng sản xuất truyền thống. Tại  đây chưa có quy định về thải bỏ bao bì thuốc BVTV. Theo kết quả  điều tra đa số  người nông dân đều  vứt bao bì thuốc ngay  cạnh nơi có nguồn nước để  pha thuốc. Thậm chí ngay cả bình phun thuốc, các  dụng cụ pha chế sau khi sử dụng, người dân đều rửa hoặc đổ  lượng thuốc còn  dư ra các rãnh tại ruộng.  Một số người dân có ý thức được tác hại của bao bì thuốc BVTV nên sau  khi sử  dụng xong bỏ  vào các bể  chứa tại ruộng. Bên cạnh đó, có một số  hộ  nông dân chưa thấy được sự nguy hiểm của hóa chất BVTV, nên các bao bì, vỏ  chai thuốc sau khi sử dụng họ mang về nhà dùng để chứa nhớt xe, hoặc gom lại   để   ở  một nơi sau mỗi mùa vụ  người dân đem các chai lọ, bao bì tự  thiêu hủy.  Tuy nhiên, hình thức tự thiêu hủy là biện pháp quản lý không an toàn, hậu quả  Trang 16
  17. trước mắt hay lâu dài chúng cũng sẽ  góp phần gây ô nhiễm môi trường và  ảnh  hưởng đến sức khỏe. Bảng 2. Kết quả điều tra cách quản lí bao bì thuốc BVTV sau sử dụng STT Cách thải bỏ Kết quả Tỷ lệ (%) 1 Bỏ tại ruộng 3 15 2 Bỏ vào bể chứa 6 30 Bỏ cạnh mương  3 9 45 nước 4 Thiêu hủy 1 5 Đem về sử  5 dụng với mục  1 5 đích khác Tổng 20 100 Theo kết quả  điều tra, người dân thôn Xuân Trang có hiểu biết về  khâu  quản lý thuốc BVTV cũng như phế thải nhưng chưa toàn diện và  thật sâu sắc.  Điều này được biểu hiện qua các mặt: trình độ học vấn, mức độ tiếp cận thông   tin.....Đa số những người được phỏng vấn có trình độ học vấn thấp, nên khi sử  dụng thuốc hầu như không làm theo những chỉ dẫn được ghi trên nhãn thuốc về  cách sử dụng, thời gian cách ly và tính độc của thuốc.  Phần   lớn   người   dân   biết   được   những   thông   tin   về   thuốc   BVTV   qua  truyền hình hoặc cán bộ khuyến nông. Bảng 3. Kết quả điều tra cách tiếp cận thông tin về thuốc BVTV của nông  dân  STT Cách tiếp cận Kết quả Tỷ lệ (%) 1 Truyền hình 15 75 2 Sách báo 2 10 Cán bộ khuyến  3 2 10 nông 4 Các nguồn khác 1 5 Trang 17
  18. Tổng 20 100 Nhìn chung, khi người dân tiếp xúc với thuốc việc trang bị cũng chưa tốt.  Phần lớn họ không sử dụng dụng cụ bảo hộ khi pha thuốc và phun thuốc ngoài  ruộng. Theo ý kiến của những hộ nông dân được phỏng vấn, việc đeo găng tay  không thuận tiện cho công việc và phần lớn họ không quen sử dụng. Nông dân  chỉ sử dụng găng tay khi họ pha những loại thuốc có tính độc cao.  3.  Những khó khăn và tồn tại trong công tác thu gom và xử lý bao bì   thuốc BVTV + Bể thu gom và lưu chứa ­ Bể  chứa bằng xi măng và không có nắp đậy, mùa mưa thường làm  tràn nước ra ngoài, mùa nắng bốc mùi khó chịu, gió to làm phát tán bao bì khắp  nơi. ­ Vị trí đặt bể chưa hợp lý xa nơi pha chế thuốc, số lượng bể còn ít chưa   đáp ứng được nhu cầu của công tác thu gom. ­ Bể chứa mới chỉ làm nhiệm vụ lưu chứa, chưa có thiết kế bể có thể xử  lý bao bì sau thu gom. + Xử lý sau thu gom ­ Hiện xã Xuân Sơn chưa có công nghệ để xử lý bao bì thuốc BVTV, bao   bì sau thu gom thường được đem đốt hoặc chôn lấp ở nơi xa khu dân cư. Nhiều  nông dân còn bỏ  chung vỏ  bao bì thuốc BVTV cùng với rác thải sinh hoạt. Xã  vẫn chưa có các quy định hướng dẫn cụ thể cho các hoạt động thu gom. Trang 18
  19. 4. Kết quả thực nghiệm xử lý bao bì thuốc BVTV  Bố  trí thí nghiệm sử  dụng chung mẫu trước xử  lý vì vậy kết quả  mẫu   trước phân tích là đồng nhất. Kết quả thí nghiệm 1: Xử lí bằng tro bếp  Thời gian Ngày đầu tiên 2 ngày 5 ngày 7 ngày Kết quả Mùi nồng nặc Vẫn   còn  Còn ít  mùi Không còn mùi mùi Kết quả thí nghiệm 2 Xử lí bằng vôi Thời gian Ngày đầu tiên 2 ngày 5 ngày Kết quả Mùi nồng nặc Còn ít  mùi Không còn mùi Theo kết quả  trên nồng độ  thuốc BVTV giảm dần theo thời gian, giảm   mạnh nhất trong 24 giờ thí nghiệm, quan sát thí nghiệm thấy rằng sau khi cho   bao bì thuốc BVTV vào dung dịch vôi và khấy đều thì thấy có xuất hiện dạng  kết bông, các bông này lắng xuống cùng Ca(OH)2. Sau 72 giờ  nồng độ  thuốc  BVTV giảm xuống thấp nhất.  So   sánh   kết   quả   của   hai   thí   nghiệm   trong   vòng   72  giờ   thấy   rằng   thí   nghiệm 2 xử  lý bao bì thuốc BVTV bằng vôi đạt hiệu quả  cao hơn, dung dịch   nhanh mất mùi hơn xử lí bằng tro bếp.  Dự toán kinh phí xử lí  Hóa chất Đơn giá Lượng  Đơn vị tính Thành  dùng tiền Trang 19
  20. Tro bếp 0đ 2kg Kg 0đ Vôi 7.000đ 1,5kg Kg 10.500đ Kinh phí xử lí 1 kg bao bì thuốc BVTV 10.500đ 5.  Đề xuất quy trình thu gom va x ̀ ử ly bao bi  ́ ̀thuôc BVTV ́ Sau khi tổng hợp kết quả  điều tra về  những ý kiến đóng góp và kiến  nghị cũng như mong muốn của người dân chúng tôi nhận thấy rằng có 75% ý   kiến mong muốn được cải tiến bể chứa như bể phải có nắp, sơn sửa lại.  Bảng 4: Kết quả điều tra đề xuất của nông dân về chương trình  thu  gom và xử lý bao bì thuốc BVTV Phương án Tỉ lệ  STT Đồng ý (%) 1 Cần cải tiến bể chứa 15 75 2 Cần có kinh phí cho thu gom 10 50 Tuyên truyền nâng cao ý thức cho  3 5 25 người dân Có sự quản lý và quy định chặt  4 chẽ của địa phương trong công  12 60 tác thu gom 5 Cần sản xuất bao bì tự tiêu huỷ 17 85 Mong muốn có biện pháp xử lý tốt  6 5 25 hơn là đốt hoặc chôn lấp 7 Không có ý kiến gì 1 5 Bên cạnh đó cũng có rất nhiều những ý kiến đóng góp khác nhau như:   cần kinh phí cho hoạt động thu gom (50%); tuyên truyền tập huấn nâng cao ý   thức người dân (25%); sản xuất bao bì tự tiêu hủy (85%) ; sự quản lý và quy  định chặt chẽ  của địa phương (60%); 5% người được phỏng vấn không có ý  kiến gì.  Khi được hỏi về ý kiến của người dân khi có chương trình thu gom bao   bì thuốc BVTV, thu được kết quả như sau Bảng 5. Kết quả điều tra thái độ của nông dân khi có chương trình thu gom bao  bì thuốc BVTV Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1