intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Trần Trung Hiếu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

91
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo nghiên cứu khoa học trình bày xây dựng được quy trình chiết tách cao vỏ lá Lô Hội. Xác định khả năng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội theo phương pháp xác định đường kính vòng vô khuẩn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CAO CHIẾT VỎ LÁ LÔ HỘI (ALOE VERA) TRỒNG TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên Hướng dẫn khoa học: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng BÀ RỊA-VŨNG TÀU - NĂM 2019
  2. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ i DANH MỤC BẢNG...................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH...................................................................................................iii MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về cây Lô hội....................................................................... 5 1.1.1. Nguồn gốc và đặc tính thực vật của cây Lô hội...................................5 1.1.1.1. Nguồn gốc[1][3][10]............................................................................. 5 1.1.1.2. Đặc tính thực vật..............................................................................7 1.1.2. Phân loại[10][13].................................................................................... 10 1.1.2.1. Aloe Barbadensis...........................................................................10 1.1.2.2. Aloe Perryi (Aloe perryi Baker)....................................................11 1.1.2.3. Aloe Ferox..................................................................................... 11 1.1.2.4. Aloe Aborecens................................................................................12 1.1.3. Thành phần hóa học[16][24][28].............................................................. 12 1.1.4. Một số hợp chất tiêu biểu từ cây Lô hội............................................ 14 1.1.4.1. Các hợp chất Anthraquinone.........................................................14 1.1.4.2. Hợp chất Anthrone........................................................................ 15 1.1.4.3. Hợp chất Flavonoid......................................................................... 16 1.2. Tác dụng dược lý..................................................................................16 1.2.1. Y học dân gian Việt Nam...................................................................16 1.2.2. Y học hiện đại[3][11]............................................................................. 16 1.2.3. Hóa sinh học hiện đại......................................................................... 16 1.3. Các phương pháp chiết tách Lô hội[43].............................................. 18 1.3.1. Phương pháp ngâm kiệt......................................................................19 1.3.2. Phương pháp chiết Soxhlet.................................................................19 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết......................................... 19 1.3.3.1. Nguyên liệu....................................................................................19 1.3.3.2. Dung môi....................................................................................... 19 1.3.3.3. Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu......................................................20 1.3.3.4. Nhiệt độ......................................................................................... 20
  3. 1.3.3.5. Thời gian tách chiết....................................................................... 20 1.4. Giới thiệu một số loài vi khuẩn và các phương pháp khảo sát khả năng kháng vi sinh vật[44]............................................................................ 21 1.4.1. Giới thiệu một số loài vi khuẩn..........................................................21 1.4.1.1. Escherichia coli..............................................................................21 1.4.1.2. Bacillus cereus...............................................................................22 1.4.1.3. Salmonella..................................................................................... 24 1.4.1.4. Staphylococcus aureus.................................................................. 25 1.4.1.5. Pseudomonas aeruginosa...............................................................27 1.4.2. Phương pháp khuếch tán đĩa.............................................................. 29 1.5. Phương pháp định danh bằng sắc ký ghép khối phổ GC/MS[41].... 29 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM............. 32 2.1. Phương tiện nghiên cứu...................................................................... 32 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 32 2.1.2. Nguyên liệu, hóa chất.........................................................................32 2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm............................................................................ 32 2.1.4. Môi trường..........................................................................................32 2.2. Thực nghiệm..........................................................................................33 2.2.1. Chiết cao vỏ lá Lô hội bằng phương pháp Soxhlet............................33 2.2.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong dịch chiết vỏ lá Lô hội.... 36  Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất Anthranoid............................. 36  Khảo sát sự hiện diện của Steroid – triterpenoid.................................. 36  Khảo sát sự hiện diện của Flavonoid.....................................................37  Khảo sát sự hiện diện của saponin.........................................................37 2.2.3. Định danh một số hợp chất tự nhiên trong cao vỏ lá Lô hội............. 38 2.2.4. Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao vỏ lá Lô hội............... 38 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40 3.1. Kết quả chiết tách cao vỏ lá Lô hội.................................................... 40 3.1.1. Kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ có trong dịch chiết cao vỏ lá Lô hội................................................................................................. 43 3.1.2. Kết quả sắc ký ghép khối phổ của cao vỏ lá Lô hội.......................... 49
  4. 3.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn bằng phương pháp đo vòng kháng khuẩn.................................................................................. 51 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 56 4.1. Kết luận................................................................................................. 56 4.2. Kiến nghị...............................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 58
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Am: thuốc kháng sinh Amipicillin DK: Đường kính DMSO: Dimethyl sulfoxide - Hợp chất hữu cơ lưu huỳnh với công thức (CH3)2SO DNA: Acid deoxyribonucleic - Phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động sinh trưởng, phát triển, chuyên hóa chức năng và sinh sản của các sinh vật và nhiều loài virus MHA: Mueller Hinton Agar - Môi trường thạch Mueller Hinton MYP Mannitol Egg Yolk Polymixin PDA: Potato Dextrose Agar Môi trường dinh dưỡng PDA RNA: Acid ribonucleic rpm: tốc độ vòng/ phút Te: thuốc kháng sinh Tetracycline TSB: Tryptone Soy Broth - Môi trường dinh dưỡng TSB TT: Thuốc thử i
  6. DANG MỤC BẢNG Bảng 1. 1: Độ phân cực của các dung môi.................................................................... 20 Bảng 2. 1: Môi trường Trypticase Soy Broth.................................................................33 Bảng 2. 2: Môi trường Mueller Hinton Agar................................................................. 33 Bảng 3. 1: Khối lượng cao vỏ lá Lô hội thu được từ 5 dung môi chiết......................... 40 Bảng 3. 2: Khối lượng cao chiết vỏ lá Lô hội với dung môi Ethanol ở các nồng độ khác nhau........................................................................................................................ 41 Bảng 3. 3: Khối lượng cao chiết vỏ lá Lô hội với Ethanol 70% ở các tỉ lệ khác nhau 42 Bảng 3. 4: Khối lượng cao chiết vỏ lá Lô hội với dung môi Ethanol 70% ở các khoảng thời gian khác nhau......................................................................................................... 42 Bảng 3. 5: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ethyl Acetate................ 44 Bảng 3. 6: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ether..............................45 Bảng 3. 7: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Methanol.......................46 Bảng 3. 8: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Ethanol..........................47 Bảng 3. 9: Kết quả định tính thành phần dược liệu trong cao Hexan............................48 Bảng 3. 10: Kết quả phân tích thành phần hóa học của cao vỏ lá Lô hội......................49 Bảng 3. 11: Đường kính vòng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội (mm)..................... 51 ii
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1: Lô hội phân bố trên Thế Giới.......................................................................... 6 Hình 1. 2: Cánh đồng Lô hội............................................................................................ 7 Hình 1. 3: Cấu tạo sinh học của cây Lô hội..................................................................... 7 Hình 1. 4: Thân rễ Lô hội................................................................................................. 8 Hình 1. 5: Lá Lô hội..........................................................................................................8 Hình 1. 6: Cấu tạo lá Lô hội............................................................................................. 8 Hình 1. 7: Hoa Lô hội....................................................................................................... 9 Hình 1. 8: Quả Lô hội....................................................................................................... 9 Hình 1. 9: Cây con Lô hội.............................................................................................. 10 Hình 1. 10: Aloe Barbadensis.........................................................................................11 Hình 1. 11: Aloe Perryi...................................................................................................11 Hình 1. 12: Aloe Ferox................................................................................................... 12 Hình 1. 13: Aloe Aborecens........................................................................................... 12 Hình 1. 14: Cơ chế khử các gốc tự do của Vitamin C................................................... 13 Hình 1. 15: Công thức cấu tạo của Emodin................................................................... 14 Hình 1. 16: Công thức cấu tạo của Aloe Emodin...........................................................15 Hình 1. 17: Công thức cấu tạo của Aloe Barbendol.......................................................15 Hình 1. 18: Công thức cấu tạo của Aloin A................................................................... 15 Hình 1. 19: Công thức cấu tạo của Aloin B................................................................... 16 Hình 1. 20: Công thức cấu tạo của Apigenin................................................................. 16 Hình 1. 21: Vi khuẩn Escherichia coli trên kính hiển.................................................... 22 Hình 1. 22: Vi khuẩn Bacillus cereus trên kính hiển vi................................................. 23 Hình 1. 23: Vi khuẩn Salmonella trên kính hiển vi........................................................24 Hình 1. 24: Vi khuẩn Staphylococus aureus trên kính hiển vi...................................... 25 Hình 1. 25: Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi.................................27 Hình 1. 26: Đĩa petri có sẵn môi trường và vi khuẩn.....................................................29 Hình 1. 27: Sơ đồ sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS).................................................. 30 Hình 2. 1: Sơ đồ khảo sát chiết cao vỏ lá Lô hội bằng phương pháp Soxhlet...............34 Hình 2. 2: Hệ thống chiết cao tại phòng thí nghiệm...................................................... 35 iii
  8. Hình 3. 1: Biểu đồ ảnh hưởng của các dung môi đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô Hội ......................................................................................................................................... 40 Hình 3. 2: Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ Ethanol đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô Hội................................................................................................................................... 41 Hình 3. 3: Biểu đồ ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi/nguyên liệu đến khối lượng cao chiếtvỏ lá Lô Hội.......................................................................................................... 42 Hình 3. 4: Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian đến khối lượng cao chiết vỏ lá Lô Hội....43 Hình 3. 5: Sắc ký đồ của cao vỏ lá Lô hội......................................................................49 Hình 3. 6: Khả năng kháng E.coli của cao vỏ lá Lô Hội............................................... 52 Hình 3. 7: Khả năng kháng B. cereus của cao vỏ lá Lô Hội..........................................52 Hình 3. 8: Khả năng kháng S. typhi của cao vỏ lá Lô Hội.............................................53 Hình 3. 9: Khả năng kháng P. aeruginosa của cao vỏ lá Lô hội................................... 53 Hình 3. 10: Khả năng kháng S. aureus của cao vỏ lá Lô Hội........................................54 Hình 3. 11: Biểu đồ thể hiện khả năng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội đối với 5 chủng vi khuẩn................................................................................................................ 55 iii
  9. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đặt vấn đề Trong những thập kỷ qua, thuốc chữa bệnh có nguồn gốc tổng hợp tuy được sử dụng nhiều, song người ta ngày càng nhận thấy mặt trái của chúng như tác dụng phụ, hiện tượng kháng thuốc,... Xu hướng hiện nay trên thế giới và cả Việt Nam là trung tâm nghiên cứu các loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên. Kết quả là những năm gần đây có rất nhiều thuốc chữa bệnh có nguồn gốc thảo dược ra đời và có sự góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ nâng cao chất lượng cuộc sống con người.[3] Từ lâu, cây Lô hội còn gọi là Nha đam, có tên khoa học là Aloe veraL. Hay Aloe barbadensis, thuộc họ Aoaceae. Lô hội có tác dụng nhuận tràng, kháng khuẩn, giúp đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương, nhuận gan, lợi mật, giảm loét dạ dày, tác nhân chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm. Trên thế giới nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy gel Lô hội có khả năng chống oxy hóa và kháng một số loài vi sinh vật. Tuy nhiên vỏ lá Lô hội vẫn chưa được tận dụng, để tận dụng hết nguồn vỏ lá bị loại bỏ từ quy trình chế biến các sản phẩm từ Lô hội. Đề tài “Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được tiến hành trên vỏ lá Lô hội nhằm đánh giá các hợp chất góp phần làm phong phú cho lĩnh vực dược – mỹ phẩm. Tầm quan trọng Ngày nay, các thành phần dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học y dược, công nghệ thực phẩm, sản xuất mỹ phẩm... Ý nghĩa của đề tài - Nguồn nguyên liệu rộng rãi, dễ tìm. - Khai thác hết nguồn nguyên liệu sẵn có. - Phương pháp chiết tách hiệu quả. Lý do chọn đề tài Lô hội (Aloe vera) là một trong những nguồn tài nguyên cây cỏ có giá trị cao về mặt kinh tế và y học đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi. Cây Lô hội có HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 2 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  10. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học chủng loại phong phú, thành phần hoá học cực kỳ phức tạp, các chất hơn so với các loại thực vật khác. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh trong cây Lô hội có hơn 200 thành phần có hoạt tính sinh học khác nhau, trong đó có hơn 75 thành phần mang lại lợi ích về sức khỏe và là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã định tính và định lượng được các loại hợp chất hữu cơ có trong lá Lô hội trồng tại địa phương. Quan trọng hơn, chúng tôi đã chiết tách và phân lập được hợp chất Aloin (barbaloin), một hợp chất có giá trị cao về mặt y học và được sử dụng trong điều chế thuốc. 2. Tình hình nghiên cứu Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho thấy cây Lô Hội có rất nhiều tác dụng như: trị vết thương, ngăn ngừa và chữa bệnh, làm thức uống, dưỡng da, dầu gội,… Do vậy ngày nay cây Lô Hội được sử dụng để làm nguyên liệu chế biến các loại mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm rất hữu dụng và bổ ích cho cuộc sống. Tuy nhiên, tính hiệu quả của các sản phẩm Lô Hội phụ thuộc vào độ tinh khiết của sản phẩm cũng như phương pháp sản xuất và cách bảo quản. Chúng ta đã biết rằng trong quá trình chế biến, việc làm khô phần ruột lá Lô Hội để làm thành dạng bột sẽ làm mất đi hầu hết các đặc tính y học của nó, do đó để duy trì được các đặc tính có lợi này trong một thời gian dài thì các sản phẩm này phải được giữ ổn định về mặt hóa học. Đây là một công việc khá phức tạp, khó khăn và chính điều này đã thôi thúc các nhà khoa học trên thế giới tập trung vào nghiên cứu.[7] Nhận thức được tính hữu ích của cây Lô Hội, các nhà nghiên cứu đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm cách thức để trích ly, bảo quản nhằm hạn chế tối đa sự thay đổi phẩm chất của chất gel cũng như phần nhựa trong cây Lô Hội 3. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng được quy trình chiết tách cao vỏ lá Lô Hội. - Xác định khả năng kháng khuẩn của cao vỏ lá Lô hội theo phương pháp xác định đường kính vòng vô khuẩn. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phương pháp chiết cao từ vỏ lá Lô hội. - Định tính thành phần hóa học có trong cao vỏ lá Lô hội. - Đánh giá khả năng kháng một số vi sinh vật của cao vỏ lá Lô hội. 5. Cấu trúc của báo cáo đề tài HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 3 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  11. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học  Chương 1: Tổng quan  Chương 2: Phương tiện nghiên cứu và thực nghiệm  Chương 3: Kết quả và thảo luận  Chương 4: Kết luận và kiến nghị HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 4 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  12. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về cây Lô hội Một trong những dược thảo đã vượt được hàng rào ngăn cách giữa đông và tây y, để được mọi ngành y học cùng sử dụng là Nha đam (Lô hội). Ngay cả Hoa Kỳ, vốn được xem là một nước việc dùng thảo dược để chữa bệnh, cũng đã dùng nha đam trong nhiều dược phẩm và mỹ phẩm. Hơn nữa, nhiều nhà nghiên cứu Mỹ đã phải khuyên dân Mỹ là mỗi nhà nên trồng một cây để vừa làm cảnh vừa làm thuốc và dùng khi cần cấp cứu vì phỏng. Nha đam còn được gọi là cây Lô hội, tên khoa học là Aloe vera hoặc Aloe barbadensis, thuộc họ Aloeaceae (Liliaceae). Tên Aloe vera được chính thức công nhận bởi Quy ước quốc tế về danh xưng thực vật (International rules of botanical nomenclature), và Aloe barbadensis được xem là một tên đồng nghĩa. Tuy nhiên, trong danh mục cây thuốc của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Aloe được xem là tên chung của khá nhiều loài khác nhau như Aloe chinensis, Aloe elongata, Aloe indica… Ngoài ra, một loài Aloe khác, Aloe ferox cũng được chấp nhận là một cây cung cấp nhựa Aloe. Mỹ gọi cây Aloe vera dưới tên “Curacao Aloes”, còn Aloe ferox dưới tên “Cape Aloes”. Người Pháp gọi dưới những tên : Aloe de Curacao, Aloe du Cap. Đông y gọi là Lô hội. WHO cũng liệt kê tên gọi của Lô hội tại các nước với 78 danh xưng khác nhau. Tại nước ta, Aloe vera được gọi là Lô hội hoặc Nha đam, Lưỡi hổ, Tương Đam, Du Thông, …[3][7] 1.1.1. Nguồn gốc và đặc tính thực vật của cây Lô hội 1.1.1.1. Nguồn gốc[1][3][10] Từ xa xưa con người đã xem Lô hội như một loại thảo dược. Trong các tài liệu cổ xưa của người Sumeri viết bằng chữ hình nêm trên các phiến đá nung được người ta tìm thấy ở thành phố Nippur cách đây vào khoảng 2200 năm trước Công Nguyên thấy người cổ xưa đã biết sử dụng các loại lá cây Lô hội làm thuốc tẩy xổ. Các Aloe của châu Phi như Cape Aloe, Uganda Aloe, Natal Aloe... được gọi chung dưới tên thương mại Zanzibar Aloe. Đầu thế kỷ 20, người Pháp cũng đã đem Lô hội vào trồng ở nước ta, nhất là tại Phan Rang, Phan Thiết để lấy nhựa Aloe xuất sang châu Âu cho đến sau thế giới chiến tranh lần thứ hai thì không xuất được nữa nên Aloe vera trở thành cây hoang dại tại Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong những năm gần đây, khi tái phát minh những dược tính quý giá của Lô hội thì Hoa Kỳ đã trồng khá nhiều Aloe vera tại Florida, Texas và Arizona do ở nhu HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 5 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  13. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học cầu chất gel Aloe để làm mỹ phẩm tăng cao. Khoảng 10 năm trở lại đây thì phong trào trồng Lô hội để xuất khẩu lớn mạnh tại hai tỉnh mà cây phát triển tốt nhất nêu trên. Tình hình phân bố Lô hội Trên thế giới Lô hội được trồng nhiều ở vùng Trung và Nam Mỹ, Autralia và khu vực Trung Hải với khí hậu nóng khô mùa hè và ẩm ướt của mùa đông. Chúng cần khí hậu ấm áp và không chịu được khí hậu lạnh. Hình 1. 1: Lô hội phân bố trên Thế Giới Tại Việt Nam Tại Việt Nam Ở Việt Nam, nha đam có nhiều ở dọc bờ biển Nam Trung bộ, tươi tốt quanh năm. Loại cây này đặc biệt phù hợp với vùng cát ven biển, giỏi chịu được khí hậu khô, nóng. Chính vì vậy, Ninh Thuận, Bình Thuận là vùng đất lợi thế cho nha đam phát triển. Nha đam Ninh Thuận đã có thương hiệu và là khách hàng đặc biệt của các cơ sở thu mua, chế biến như công ty Xuất nhập khẩu Tân Bình, công ty Trang trại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, nha đam đã được chế biến làm nước ép dinh dưỡng, thạch nha đam, sinh tố nha đam… thích hợp dùng hàng ngày như một loại sản phẩm thiên nhiên bổ ích. Độ cao so với mặt nước biển hợp lý ở Bình Thuận cũng là yếu tố giúp cho việc tạo thành các hoạt chất trong lá nha đam. Chính vì vậy mà hoạt chất trong lá nha đam ở Bình Thuận, Ninh Thuận chiếm tới 26 % trong khi các nơi khác chỉ có HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 6 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  14. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học 15 %. Khu vực Tuy Phong, Bắc Bình đã có một số hộ trồng thử nghiệm nha đam với giống cây ở Ninh Thuận, đến nay đã cho thu hoạch với sản lượng khá. Hình 1. 2: Cánh đồng Lô hội Hiện nay, có trên 400 loài nha đam khác nhau, trong đó nha đam Aloe Vera lá xanh thẫm, b lá to là loại dễ trồng và cho năng suất cao. Giống nha đam Aloe Vera đang được trồng đại trà ở Việt Nam. 1.1.1.2. Đặc tính thực vật Cấu tạo sinh học Hình 1. 3: Cấu tạo sinh học của cây Lô hội Lô hội thuộc loại cây nhỏ, gốc thân hóa gỗ, ngắn. Lá dạng b , không có cuống, mọc vòng rất sát nhau, màu từ lục nhạt đến lục đậm. Lá mọng nước, mép lá có răng cưa thô như gai nhọn, cứng tùy theo loại, mặt trên lõm có nhiều đốm không đều, lá dài từ 30 - 60 cm. HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 7 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  15. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Hình 1. 4: Thân rễ Lô hội Hình 1. 5: Lá Lô hội Lá dạng b , không có cuống , mọc vòng rất sát nhau, màu từ lục nhạt đến lục đậm. Lá mọng nước, mép lá có răng cưa thô như gai nhọ ứng tùy theo loại, nhiều đốm không đều, lá dài từ nha đam. Hình 1. 6: Cấu tạo lá Lô hội (a) : Lớp vỏ bên ngoài màu xanh, khá dày; (b) : Lớp tế bào nằm phía trên các bó mạch vận chuyển, chứa chất sáp màu vàng với hàm lượng cao của aloin và các anthraquinone tương tự; (c) : Lớp trong cùng là một khối nguyên phi lê, gồm các tiểu cấu trúc lục giác chứa dịch lỏng của phi lê. Đó chính là gel Aloe vera. HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 8 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  16. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Lô hội phát hoa ở nách lá, có thể dài đến 1 m, mang rất nhiều hoa mọc rũ xuống, với 6 cánh hoa dính nhau ở phần gốc, 6 nhị thò. Tùy thuộc vào loài lô hội mà màu sắc của hoa sẽ khác nhau (đỏ, vàng...). Quả nang chứa nhiều hạt. Hình 1. 7: Hoa Lô hội Hình 1. 8: Quả Lô hội Điều kiện sinh trưởng Aloe vera là một loài thực vật có lá mọng nước, thích nghi chủ yếu tạ các khu vực khô cằn và bán khô hạn và không chịu được ngập úng hay thời tiết lạnh. Loài thực vật này có thể đạt đến chiều cao khoảng 90 cm. Cây thường nở hoa trong mùa hè. Aloe vera thường được trồng trong nhà hoặc ngoài trời. Aloe có thể chịu đựng tình trạng hạn hán khắc nghiệt, có thể sống được ở những nơi núi đá và các khu vực ít mưa. Aloe vera có khả năng chống chọi với hầu hết các loài gây hại, ngoại trừ vài loại côn trùng. Cây Lô hội đạt chuẩn thu hoạch yêu cầu: ba lá của khoảng 1kg và dài 50 – 75 cm (20 – 30 inch), được thu hoạch 3 – 4 lần/năm (Danhof, 1987). HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 9 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  17. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Cây Lô hội có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là trồng vào mùa xuân và mùa thu, vì đây là thời gian cây lô hội còn có thể phục hồi và phát triển nhanh nhất. Cách trồng: Đào cây con từ vườn ươm (khi đào nên cẩn thận, lấy được càng nhiều rễ càng tốt, nhằm thu ngắn thời gian hồi sức của cây con). Sau đó, trồng theo rãnh, với mật độ: cây cách cây 40 cm, hàng cách hàng 80 cm, như vậy số lượng cây giống khoảng 30 – 50.000 cây ha. Hình 1. 9: Cây con Lô hội Biến đổi của lá lô hội sau khi thu hoạch - Vật lý: bề mặt lô hội tại vết cắt bị khô lại, lá lô hội có thể mất nước nhưng không đáng kể. - Hóa học: phản ứng oxi hóa, phản ứng Maillard, phản ứng phân hủy, thất thoát nhựa aloin tại vết cắt. - Hóa lý: không đáng kể. - Hóa sinh: enzyme vẫn còn hoạt động. - Sinh học: côn trùng và một số loài vi sinh vật có thể phát triển. 1.1.2. Phân loại[10][13] Trong danh mục cây thuốc của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Aloe được xem là tên chung của khá nhiều loài khác nhau. Hiện nay, đã có trên 400 loài Aloe được tìm thấy được tìm thấy và mô tả với những hình dạng và kích thước khác nhau, từ những loài có hình dạng như thân tảo, những loài thấp (20 cm) cho đến những loài thân dạng gỗ, cao trên 100 cm. Các loài trong chi Aloe rất đa dạng về hình thái, mỗi loài có đặc điểm về hâ, lá, hoa... khác nhau khá rõ. Trong 400 loài thì có 4 loài dưới đây là có giá trị về mặt y học rõ nét nhất: Aloe Barbadensis, Aloe Perryi, Aloe Ferox, Aloe Aborecens thông thường nhất là Aloe Barbadensis. 1.1.2.1. Aloe Barbadensis HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 10 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  18. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Loài Lô hội này xuất xứ từ vùng Địa Trung Hải, Bắc Phi và quần đảo Canary. Chúng thường được trồng ở châu Á, miền nam Châu Âu, Nam Mỹ, Mexico, Aruba, Bonaire, Bermuda, Bahamas, Trung và Nam Mỹ, dễ bị hư hại tại 32 oF ống tốt trên đất bạc màu và vùng đất đá. Hình 1. 10: Aloe Barbadensis 1.1.2.2. Aloe Perryi (Aloe perryi Baker) Aloe Perryi xuất xứ từ Đông Phi. Lá nha đam khô từ loài cây này từ xa xưa đã được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh. Nó thường sống ở những môi trường có nhiều đá. Hình 1. 11: Aloe Perryi 1.1.2.3. Aloe Ferox Aloe ferox được tìm thấy tại Kwazulu-Natal, đặc biệt là giữa các vùng trung du và bờ biển trong Umkomaas và lưu vực sông Umlaas. Aloe Ferox có thể phát triển đến 10 feet (3 m) và có thể được tìm thấy trên những ngọn đồi đá. Loài thực vật này có thể khác nhau về tính chất vật lý tùy thuộc vào điều kiện địa phương. Lá của nó rất dày và nhiều thịt, và có gai màu nâu đỏ bên lề với các gai nhỏ trên bề mặt trên và dưới. Hoa của nó có màu cam hoặc màu đỏ, cuống hoa, cao khoảng 2 – 4 feet (0.61 – 1.2 m). Aloe Ferox thích hợp với khí hậu khô nhiệt đới và vùng đất cát. HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 11 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  19. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Hình 1. 12: Aloe Ferox 1.1.2.4. Aloe Aborecens Aloe Aborecens có nguồn gốc ở bờ biển phía đông nam của lục địa châu Phi, bao gồm các quốc gia của Nam Phi, Malawi, Mozambique và Zimbabwe. Aloe Arborescens thích nghi với môi trường sống khác nhau, môi trường sống tự nhiên của nó thường bao gồm các khu vực miền núi bao gồm cả phần nổi trên mặt đá và rặng núi tiếp xúc. Chiều cao của loài này khoảng từ 2 – 3 m (6 – 10 feet). Lá của nó được trang bị gai nhỏ dọc theo các cạnh của nó và được sắp xếp theo nơ hoa hồng nằm ở cuối của nhánh lá. Hoa được bố trí trong một cụm hoa dạng gọi là chùm. Hoa có hình trụ, màu đỏ hoặc màu da cam. Hình 1. 13: Aloe Aborecens 1.1.3. Thành phần hóa học[16][24][28]  Hợp chất Anthraquinone: Đây là thành phần quan trọng của Lô hội bao gồm: - Aloe-modin (chất này không có trong dịch tươi Lô hội). Trong nhựa khô, Aloe- emodin chiếm 0.05 – 0.5 % chất này tan trong ether, chloroform, benzn. - Barbaloin (Aloin): Chiếm 15 – 30% thành phần nhựa của Lô hội. - Aloin là một hoạt chất chủ yếu, có vị đắng, có tác dụng tẩy xổ, giải độc cho cơ thể, có màu vàng – nâu chiếm 0.1 – 6.6% trọng lượng lá. - Các chất trong nhóm này là thành phần có hoạt tính kháng khuẩn trong cây Lô hội, trong đó Aloin là chất có hoạt tính chính.  Amino acid HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 12 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
  20. Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu Viện Kỹ Thuật - Kinh Tế Biển, Ngành CNKT Hóa Học Nghiên Cứu Khoa Học Kết quả phân tích các loại amino acid trong Lô hội gồm có lysine, isoleucin, phenylalanin, glutamic acid, asparagic acid, leucin, trytophan, phenylalanine, alanin, prolin, arginin cystin, histidin, methionin,... Trong đó, hàm lượng arginin, glutamic acid và arparagine tương đối cao.  Các acid hữu cơ Các acid hữu cơ trong Lô hội gồm: succinic, malic, lactic, isocitric, oxalate canxi, lactate magnesi, acetic, oleic, linoleic. Có một số loại acid hữu cơ còn liên kết với một số thành phần khác thể hiện được hoạt tính sinh lý như lactat magnesium, liên kết với aloenin có hoạt tính ức chế bài tiết dịch vị.  Các loại đường Trong lá Lô hội có loại đường đơn (monosaccharide) cấu tạo đơn giản và có loại đường đa (polysaccharide) có cấu tạo phức tạp. Đường đơn: D – glucose, Glucose, mannitose, L-Rhamnose,... Đường đa: Polysaccharide trong nhựa nguyên Lô hội đạt mức 348.2 mg/l. Có trong lớp chất nhầy của tế bào xung quanh lớp gel bên trong của lá.  Các vitamin Lô hội có rất nhiều vitamin với hàm lượng cao: Gồm B1, B2, B6 và folic acid. Đặc biệt hàm lượng vitamin A ( -carotene), C và E đều cao. Một hàm lượng nhỏ vitamin B3, B12. Vitamin C có khả năng vô hoạt các gốc tự do rất tốt do có thể chuyển các gốc tự do hai nguyên tử hydro của nó và khi đó trở thành dehyroascorbic acid. Ngoài khả năng vô hoạt trực tiếp các gốc tự do, vitamin C còn có khả năng hoạt động hiệp lực với các chất chống oxy hoá khác trong cơ thể như các gốc tocopheryl của carotenoid và flavonoid được khử thành dạng hoạt động tocopherol nhờ nhận từ vitanmin C. Hình 1. 14: Cơ chế khử các gốc tự do của Vitamin C  Các enzyme HDKH: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng Trang 13 Chủ nhiệm: Nguyễn Thanh Nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2