Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ "
lượt xem 17
download
Loài Staphylococcus aureus là một trong số các vi khuẩn ký sinh ở trên da và niêm mạc, nhiều nhất là ở mũi. Có khoảng 10-40% người khỏe mạnh mang Staphylococcus aureus. Khi có những tổn thương ở da và niêm mạc kèm theo những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do Staphylococcus aureus dễ dàng xuất hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ "
- NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ Trần Thị Như Hoa Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loài Staphylococcus aureus là một trong số các vi khuẩn ký sinh ở trên da và niêm mạc, nhiều nhất là ở mũi. Có khoảng 10-40% người khỏe mạnh mang Staphylococcus aureus. Khi có những tổn thương ở da và niê m mạc kèm theo những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do Staphylococcus aureus dễ dàng xuất hiện. Hiện nay, hiện tượng Staphylococcus aureus kháng kháng sinh trở nên khá phổ biến do tình trạng sử dụng kháng sinh ngày càng nhiều ở cộng đồng với những kháng sinh có hoạt phổ rộng, nhiều loại kháng sinh khác nhau và với liều lượng không đúng. Hiện tượng kháng thuốc không chỉ xuất hiện ở các vi khuẩn ở trong bệnh viện mà còn trên các vi khuẩn ở cộng đồng ngoài bệnh viện. Việc nghiên cứu mức độ kháng thuốc không chỉ được thực hiện trên các vi khuẩn tại bệnh viện, mà còn trên cả vi khuẩn ở cộng đồng ngoài bệnh 57
- viện là vấn đề rất cần thiết nhằm theo dõi diễn biến kháng thuốc, dự báo xu thế kháng thuốc và đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế mức gia tăng tính kháng thuốc từ đó giúp cho việc sử dụng kháng sinh ở cộng đồng hợp lý và tiết kiệm. Vì tất cả những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ mang Staphylococcus aureus và độ nhạy cảm với kháng sinh của chúng ở trẻ dưới 5 tuổi ở một số địa bàn thành phố Huế” nhằm mục tiêu: 1. Điều tra tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở niêm mạc mũi ở trẻ dưới 5 tuổi 2. Đánh giá một số tiêu chuẩn sinh vật học dùng để xác định Staphylococcus aureus 3. Xác định mức độ nhạy cảm của Staphylococcus aureus với kháng sinh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: a. Đối tượng nghiên cứu: 58
- Là những trẻ em khỏe mạnh dưới 5 tuổi ở một số nhà trẻ và mẫu giáo phường Vĩnh Ninh. Tiến hành lấy mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi bằng que tăm bông vô trùng ở 110 trẻ em dưới 5 tuổi không phân biệt giới tính tại trường mầ m non 2 Ngô Quyền, thành phố Huế từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 1 năm 2002. b.Vi khuẩn: Các chủng Staphylococcus aureus đã phân lập được từ niêm mạc mũi trẻ khỏe mạnh 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 2.1.Vật liệu nghiên cứu: - Môi trường nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn: + Blood Agar: để chế môi trường thạch máu + Canh thang BHI (Brain Hear Infusion broth) + Thạch dinh dưỡng (Nutrient Agar) + Thạch máu thỏ 59
- + Thạch chapman: khảo sát sự lên men mannit. + Thạch Mueller - Hinton + 5% NaCl: Xác định tính chất đề kháng với oxacillin - Sinh vật phẩm: + H2O2 3% để làm thử nghiệm catalaza + Máu tim thỏ để chế môi trường thạch máu + Huyết tương thỏ vô trùng để làm thử nghiệm Coagulase. + Các khoanh giấy kháng sinh để làm kháng sinh đồ. - Giấy thấm màu trắng để xác định sắc tố của vi khuẩn. - Lam kính, ống nghiệm, pipét - Các môi trường sử dụng trong đề tài này của hãng OXOID (Anh) và các khoanh giấy kháng sinh của hãng Sanofi (Pháp) do bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y khoa Huế cung cấp. d. Chủng vi khuẩn chuẩn quốc tế được sử dụng để kiểm tra chất lượng kháng sinh đồ là S. aureus ATCC 25923. 60
- 2.2. Phương pháp nghiên cứu: a. Ngoáy mũi (cả 2 hốc mũi) b. Qui trình nuôi cấy phân lập: Mẫu nghiệm là dịch ngoáy mũi được: - Nhuộm Gram xem hình thể vi khuẩn có mặt - Que tăm bông sau khi ngoáy mũi được cấy ngay vào môi trường thạch máu đĩa, canh thang ống, ủ ấm 370C qua đêm. - Sau 24 giờ từ các môi trường nuôi cấy ghi nhận khuẩn lạc của tụ cầu trên các môi trường trên bằng cách nhuộm gram để nhận biết hình thể, tính chất bắt màu, trích biệt và xác định tụ cầu gây bệnh theo thường quy xét nghiệm của phòng thí nghiệm. Sau khi đã định danh, xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng phân lập được: tiến hành làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán trong thạch theo phương pháp Kirby-Bauer cải tiến đã được chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh đưa vào thường qui từ năm 1988 đến nay. Đánh giá kết quả bằng cách so sánh đường kính vòng ức chế đo được với bảng chuẩn của hãng sản xuất khoanh giấy kháng sinh cung cấp để phân loại mức độ nhạy cảm của vi khuẩn thành 3 mức: nhạy cảm, trung gian và đề kháng. - Các số liệu thu được được xử lý thống kê và lập bảng ở phần sau. 61
- III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1.Tỷ lệ mang S. aureus: Có 110 mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi đã được nuôi cấy để tìm Staphylococcus aureus. Kết quả phân lập được 40 chủng Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 36,3%. Trong 53 trẻ nam được xét nghiệm thì có 18 trẻ mang Staphylococcus aureus ở niêm mạc mũi chiếm tỷ lệ 33,9%. Trong 57 trẻ nữ được xét nghiệm thì có 22 trẻ mang Staphylococcus aureus ở mũi chiếm 38,5 %. Bảng 1: Tỷ lệ mang S. aureus ở trẻ Nữ Tổng cộng Nam Số mẫu xét nghiệm 53 57 110 Số mẫu có S. aureus 18 22 40 Tỷ lệ % dương tính 33,9% 38,5% 36,3% 62
- Bảng 1 cho thấy tỷ lệ 36,3% trẻ có mang Staphylococcus aureus ở mũi và tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai giới khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05 ). Bảng 2: Phân bố tỷ lệ phân lập được theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tổng số cấy Số (+) tính T ỷ lệ < 3 tuổi 42 14 33,3% >3 tuổi 68 26 38,2% Kết quả bảng trên cho thấy: Có 42 trẻ < 3 tuổi được xét nghiệm thì có 14 trẻ mang Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 33,3%. Có 68 trẻ > 3 tuổi được xét nghiệm thì có 26 trẻ mang Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 38,2%. Bảng 2 cho thấy tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai nhóm tuổi là tương đương nhau. 2. Đánh giá các chủng phân lập được theo 4 tiêu chuẩn chẩ n đoán Staphylococcus aureus 63
- Bảng 3: Tỷ lệ các chủng phân lập được đạt các tiêu chuẩn Staphylococcus aureus Coagulas Chapman Tan máu Tổng số e Sắc tố chủng phân vàng (+) lập được (+) (+) (+) Số chủng 40 40 40 34 32 Tỷ lệ (%) 36,3 100 100 85 80 Kết quả bảng 3 cho thấy: 100% các chủng Staphylococcus aureus có coagulase dương tính; 100% các chủng Staphylococcus aureus cho phản ứng lên men đường mannit; 85% số chủng gây tan máu và 80% chủng tạo sắc tố màu vàng thẫm. 3. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của 40 chủng Staphylococcus aureus Bảng 4: Mức độ kháng kháng sinh của 40 chủng Staphylococcus aureus 64
- Số thử Nhạy cảm Đề kháng Trung gian nghiệm Kháng sinh S.c % S.c % S.c % n Penicillin G (PG) 40 1 2,5 0 0 39 97,5 Oxacillin 40 34 85 3 7,5 3 7,5 Cefuroxim (CXM) 40 1 2,5 18 45 21 52,5 Erythromycin (EM) 40 8 20 7 17,5 25 65 Vancomycin (VA) 40 31 90 9 22,5 0 0 Gentamycin (GM) 40 36 90 3 7,5 1 2,5 Co - trimoxazol 40 38 95 1 2,5 1 2,5 (SXT) 40 34 85 2 5 4 5 Tetracyclin (TE) 40 12 30 6 15 22 55 Chloramphenicol 65
- (CL) 40 37 92,5 3 7,5 0 0 Norfloxacin (NOR) Ghi chú: S.c: số chủng Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy các chủng Staphylococcus aureus ở trẻ đề kháng cao với penicillin G là 97,5%, erythromycin là 65,0%, cefuroxim là 52,5%. Các kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là gentamicin (2,5%), co - trimoxazol (2,5%), tetracyclin (5,0%). Kháng sinh chưa bị đề kháng là vancomycin và norfloxacin. Tỷ lệ các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với oxacillin (Methicillin Resistant Staphylococcus aureus viết tắt là MRSA) là 7,5 %. Bảng 5: Tính chất đề kháng với nhiều kháng sinh của các chủng Staphylococcus aureus Nhạy Đề kháng với Tổng cảm số 1KS 2KS 3KS 4KS 5KS 6KS Số 40 0 0 7 15 15 3 0 chủng 66
- T ỷ lệ % 0 0 17,5 37,5 37,5 7,5 0 Ghi chú: KS: kháng sinh Qua bảng 5 ta thấy: 100% các chủng đều đề kháng từ 2 loại kháng sinh trở lên và 82,5 % các chủng đề kháng từ 3 loại kháng sinh trở lên. Có 45% số chủng đề kháng từ 4 loại kháng sinh trở lên. Không có chủng nào nhạy cảm với tất cả các kháng sinh được thử nghiệm Bảng 6: So sánh mức độ đề kháng với các loại kháng sinh khác giữa các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với oxacillin và các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với oxacillin Staphylococcus aureus nhạy Staphylococcus aureus kháng cảm Kháng oxacillin oxacillin sinh n n Đề Nhạy Đề Nhạy Trun Trung cảm cảm kháng g kháng gian gian 67
- PG 37 97,3 0 2,7 3 100 0 0 CXM 37 50 50 1 3 100 0 0 VA 37 0 24,4 75,6 3 0 0 100 EM 37 65 16,2 18,8 3 33,3 33,3 33,3 SXT 37 2,7 0 97,3 3 0 0 100 GM 37 2,7 0 97,3 3 0 0 100 CL 37 54,1 16,2 29,7 3 66,6 0 33,3 TE 37 10,8 5,4 86,4 3 33,3 0 66,6 NOR 37 0 8,1 91,9 3 0 0 100 Qua bảng 6 cho thấy: các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với oxacillin thì có tỷ lệ đề kháng với các kháng sinh khác cao hơn các chủng nhạy cảm với oxacillin. 68
- Bảng 7: Tỷ lệ MRSA của các chủng Staphylococcus aureus khi so sánh với các nghiên cứu khác Địa điểm Số chủng Số MRSA T ỷ lệ % NC của chúng tôi 40 3 7,5 Trần Văn Hưng và 51 8 15,7 cs H à n ội 50 2 4 TP. Hồ Chí Minh 50 3 6 Qua bảng 7 cho thấy: tỷ lệ MRSA trong NC của chúng tôi là 7,5%. Bảng 8: Các kiểu đa kháng của 3 chủng Staphylococcus aureus kháng oxacillin Kiểu đa kháng Số chủng/Tổng số MRSA T ỷ lệ % PG + CXM+ CL 1/3 33,3 69
- PG + CXM+ TE 1/3 33,3 PG+ CXM+ CL+ EM 1/3 33,3 V. KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở mũi trẻ em dưới 5 tuổi là 36,3% 2. 100% các chủng phân lập được đều có coagulaza và lên men đường mannit; 85% số chủng làm tan máu và 80% số chủng tạo sắc tố vàng thẫm. 3. Các chủng Staphylococcus aureus đã đề kháng với tỷ lệ cao với nhiều loại kháng sinh như penicillin G, erythromycin, cefuroxim. Kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là: gentamycin, co- trimoxazol và tetracyclin. Kháng sinh chưa bị đề kháng là: vancomycin và norfloxacin. 4. 7,5% chủng Staphylococcus aureus kháng Methiciilin (MRSA). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn vi sinh, Bài giảng vi sinh y học, ĐHY Hà Nội, NXBYH Hà Nội (2002): 63 - 67 70
- 2. Lê Huy Chính. Cấy mủ tìm tụ cầu vàng gây bệnh. Tài liệu tập huấn dùng cho lớp vi sinh lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 17 - 19. 3. Lê Huy Chính. Tụ cầu- Staphylococci. Tài liệu dùng cho lớp tập huấn vi sinh lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 41 - 47. 4. Lê Đăng Hà, Lê Huy Chính và cs. Tình hình kháng thuốc kháng sinh hiện nay của 10 vi khuẩn thường gặp ở Việt Nam năm 1998. Viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Hà Nội (1999) 3 - 8 5. Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca. Tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn ở người khoẻ mạnh tại cộng đồng năm 1999. Viện Y học Lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Hà Nội (1999) 32 - 41. 6. Trần Văn Hưng, Ngô Viết Quỳnh Trâm. Tính đề kháng kháng sinh của các chủng Staphylococcus aureus phân lập được từ người bệnh và từ người khoẻ mạnh ở Huế năm 1995. Nghiên cứu và thông tin y học. Trường ĐH Y Khoa Huế, 1 (1996) 70 - 7. 7. Lê Bá Nhàn. Tìm hiểu giá trị của những tiêu chuẩn chẩn đoán tụ cầu gây bệnh. Tập san NCKH. Trường Đại Học Y khoa Huế, 2 (1991) 29 - 34. 8. Đinh Thành Phương. Khảo sát tính chất chống đối kháng sinh và khả năng sinh B - lactamase của tụ cầu phân lập trên người lành 71
- tại Nha Trang. Chuyên đề tốt nghiệp Bác sỹ y khoa Huế (1986) 10 - 14 . 9. Phan Quốc Việt, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thành Mỹ. Tỷ lệ mang S.auresu ở người lành và độ nhạy cảm với kháng sinh củ a chúnh tại xã Thuỷ Dương. Tiểu luận tốt ngiệp bác sĩ y khoa Hu ế (1995). 10. Jorgensen J.H, Klos W.E. Staphylococcal infections. Diagnostic procedures for bacterial infection. 7th edition, 471 - 474. 11. Vandepitte J, Engback K, Piot P. Exudats, plaies et abces purulents. Bacteriologie clinique: tecniques de base pour le laboratoire. OMS, Geneve, (1994) 62 - 72. 12. Reverdy M.E., Roure Ch. Les antistaphylococciques en 1995, Etat actuel de la sensibilite de Staphylococcus aureus, La lettre de linfectiologue (1995) 362 - 71. TÓM TẮT Từ tháng 11/2001 đến tháng 2/2002, tác giả đã điều tra 110 trẻ dưới 5 tuổi ở một số địa bàn thành phố Huế đã thu được một số kết quả sau: - Tỷ lệ mang S.aureus ở trẻ dưới 5 tuổi là 36,3% 72
- - 100 % các chủng phân lập được có coagulaza và lên men đường mannit. 85% số chủng làm tan máu và 80 % số chủng tạo sắc tố màu vàng thẩm. - Các chủng S.aureus kháng với nhiều kháng sinh như Penicillin G (97,5%), Erythromycin (65,0%), Cefuroxim (52,5%) . Kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là Gentamycin (2,5%), Co- trimoxazol (2,5%) và tetracyclin (5,0%). Kháng sinh còn có tác dụng tốt là Vancomycin và Norfloxacin. - 7,5 % chủng S.aureus kháng Methiciilin (MRSA). 73
- FIGURES OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF STAPHYLOCOCCUSAUREUS ISOLATED FROM HEALTHY CHILDREN UNDER FIVE YEARS OF AGE IN VINH NINH WARD OF HUE CITY Tran Thi Nhu Hoa College of Medicine, Hue University SUMMARY From Oct, 2002 to Jan 2002, the author undertook an investigation on 110 healthy children under 5 years of age in a number of places in Hue City and got the following results: - The percentage of the carriers of staphylococcus aneurus in the children under five was 36.3% - The resistance to penicillin of almost all the strains of S. aneurus to penicillin is very high, (97.5%), to erythromycin is 65%, to Cefuroxim 74
- 52.5% and to chloramphenicol 55%. Antibiotics with low resistance are gentamicin (2.5%), co-trimoxazol (2.5%), and tetracyclin (5%). - The antibiotics that still showed to be of good effect are Vancomycin and Norfloxacin - 7.5% of the species S.aureus are resistant to Methicillin (MRSA) 75
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn