Báo cáo nghiên cứu khoa học: " PHÂN TÍCH XUNG ĐỘT TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI BỀN VỮNG Ở HUYỆN NAM ĐÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10
lượt xem 33
download
Giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý là một xu hướng đang được Đảng và Chính phủ quan tâm hiện nay. Muốn vậy, phải phân tích rõ các mâu thuẫn thường xảy ra trong nội bộ cộng đồng, giữa người bên trong và bên ngoài rừng cộng đồng cũng như phân tích vai trò trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý rừng ở cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " PHÂN TÍCH XUNG ĐỘT TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI BỀN VỮNG Ở HUYỆN NAM ĐÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010 PHÂN TÍCH XUNG ĐỘT TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI BỀN VỮNG Ở HUYỆN NAM ĐÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Dương Viết Tình Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý là một xu hướng đang được Đảng và Chính phủ quan tâm hiện nay. Muốn vậy, phải phân tích rõ các mâu thuẫn thường xảy ra trong nội bộ cộng đồng, giữa người bên trong và bên ngoài rừng cộng đồng cũng như phân tích vai trò trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý rừng ở cộng đồng. Chia sẻ lợi ích về tài nguyên trong rừng cộng đồng hợp lý là giải pháp cơ bản để giải quyết mâu thuẫn nảy sinh giữa các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng. Để quản lý tốt rừng cộng đồng cần phải có sự nỗ lực của cộng đồng trong tổ chức bảo vệ rừng và chia sẽ lợi ích nguồn tài nguyên rừng hợp lý, đồng thời có sự giám sát tích cực và hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan cấp huyện để cộng đồng thực hiện quản lý rừng bền vững. 1. Đặt vấn đề Nghị quyết Trung ương (TW) 7 đã tập trung bàn về Tam nông: Nông dân, Nông nghiệp và Nông thôn. Tài nguyên rừng, đất rừng với nông dân nông thôn vùng núi có mối quan hệ rất mật thiết. Tuy nhiên, mâu thuẫn thường xảy ra ở nông thôn vùng núi là tranh chấp, cạnh tranh đất lâm nghiệp, thiếu sự công bằng trong chia sẻ lợi ích của tài nguyên rừng, nếu giải quyết tốt các mâu thuẫu này sẽ góp phần phát triển nông thôn vùng núi bền vững. Giao đất, giao rừng cho nông dân trong các cộng đồng quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) là một xu hướng đang được Đảng và Chính phủ quan tâm hiện nay. Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đã giao rừng cho cộng đồng quản lý trên 4.000 ha rừng tự nhiên ở 10 xã trên địa bàn 4 huyện Nam Đông, Phú Lộc, A Lưới, Phong Điền. Huyện Nam Đông đã thực hiện giao rừng tự nhiên từ năm 2003, đến nay tổng diện tích đã giao cho các đối tượng là 2.374,8 ha chiếm 5,25% diện tích rừng tự nhiên. Trong đó đã giao cho 7 cộng đồng dân cư thôn quản lý với 691 ha, chiếm 1,5% diện tích rừng tự nhiên. Thôn quản lý diện tích lớn nhất là 173 ha và thôn ít nhất là 60,2 ha, bình quân đạt 98,7 ha/thôn. Tuy nhiên, để cộng đồng quản lý rừng bền vững cần phải nghiên cứu các xung 151
- đột thường xảy ra trong quản lý rừng để tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế sự suy giảm của nguồn tài nguyên rừng, vì vậy, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu trường hợp tại xã Thượng Quảng, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế. 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Bảng 1. Khung lôgíc về mục tiêu, Nội dung và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu Nội dung nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 1. Phân tích - Cấu trúc quản lý rừng- Phỏng vấn chủ rừng (5 người/mỗi chủ các mâu rừng); thảo luận nhóm; phỏng vấn 3 nhóm - Các loại mâu thuẫn; thuẫn trong hộ. Quản lý rừng theo hộ phỏng vấn 1 thôn. Tính chất mâu thuẫn và quản lý mức độ mâu thuẫn - Định lượng thông tin bằng phần mềm rừng ở cộng Excel - Khả năng giải quyết đồng vùng - Lập bảng so sánh các hình thức khác nhau núi 2. Đánh giá - Các lợi ích trong quản - Phỏng vấn chủ rừng (5 người/mỗi chủ chia sẻ lợi lý rừng của điểm nghiên rừng); thảo luận nhóm; phỏng vấn 3 nhóm ích trong cứu hộ. Quản lý rừng theo hộ phỏng vấn 1 thôn. quản lý - Phân tích mức lợi ích - Định lượng thông tin bằng phần mềm rừng ở cộng Excel - So sánh lợi ích của các đồng vùng hình thức khác nhau. - Lập bảng so sánh lợi ích của các h́ ình núi thức 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Cấu trúc về tổ chức trong quản lý rừng cộng đồng Giao rừng cho cộng đồng quản lý không có nghĩa khoán trắng cho cộng đồng, nói cách khác quản lý rừng cộng đồng là sự kết hợp giữa nỗ lực của cộng đồng và hỗ trợ tích cực của Nhà nước trong quản lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. Vì vậy, chúng ta có thể thấy cấu trúc về tổ chức trong quản lý rừng cộng đồng gồm 2 bộ phận (xem sơ đồ 1) (1) Bộ phận quản lý trực tiếp là các cơ quan của Nhà nước liên quan đến quản lý lâm nghiệp như Ban quản lý rừng của thôn; các tổ bảo vệ rừng; các hộ nhận rừng; và kiểm lâm địa bàn. Nhiệm vụ của họ là trực tiếp bảo vệ rừng, giám sát chia sẽ lợi ích trong rừng cộng đồng, đề xuất các ý tưởng để quản lý rừng bền vững. (2) Nhóm quản lý gián tiếp là các cơ quan của Nhà nước liên quan đến quản lý lâm nghiệp như UBND huyện; Hạt kiểm lâm; phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài nguyên Môi trường; khối mặt trận đoàn thể và UBND xã. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là tạo ra các chính sách thông thoáng để hỗ trợ cộng đồng quản lý tốt rừng được giao, 152
- giám sát các hoạt động quản lý rừng của cộng đồng theo đúng các chính sách quy định và hỗ trợ công tác khuyến lâm. Mặc dù hoạt động gián tiếp nhưng nó có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong quản lý rừng cộng đồng. UBND HUYỆN PHÒNG HẠT KIỂM UBND XÃ NNPTNT LÂM Chi bộ đảng BQL thôn Mặt trận, đoàn thể BAN QUẢN LÝ RỪNG THÔN TỔ TỔ TỔ BẢO VỆ RỪNG BẢO VỆ RỪNG BẢO VỆ RỪNG Chú dẫn HỘ THÀNH VIÊN HỘ THÀNH VIÊN HỘ THÀNH VIÊN HỘ THÀNH VIÊN HỘ THÀNH VIÊN HỘ THÀNH VIÊN : Chỉ đạo, giám sát : Thực thi, báo cáo : Phối hợp Sơ đồ 1. Cấu trúc tổ chức quản lý rừng cộng đồng ở xã Thượng Quảng, Nam Đông 3.2. Các mâu thuẫn trong quản lý rừng cộng đồng Trong quá trình giao rừng cho cộng đồng quản lý đă nảy sinh một số mâu thuẫn giữa các bên có liên quan trong sử dụng nguồn tài nguyên rừng thể hiện bảng 2. 3.2.1. Mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng Có 100 % cán bộ thôn và các hộ nhận rừng được khảo sát, họ cho rằng có mâu thuẫn giữa các hộ và tổ quản lý rừng; mâu thuẫn giữa hộ có nhận rừng và hộ không nhận rừng. Nguồn gốc phát sinh mâu thuẫn là do mức đóng góp khác nhau nhưng cùng mức hưởng lợi. Tuy nhiên, các mâu thuẫn thể hiện không gay gắt, hậu quả không nghiêm trọng (ý kiến cán bộ xã 90%). Về bản chất, các mâu thuẫn này xuất phát từ cơ chế quy định đóng góp và năng lực quản lý của ban quản lý cộng đồng, nếu cải thiện được vấn đề này mâu thuẫn sẽ được giải quyết. 3.2.2. Mâu thuẫn giữa cộng đồng với người dân bên ngoài cộng đồng Một trăm phần trăm các ý kiến cho là có mâu thuẫn liên quan đến việc khai thác gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ trong rừng giữa người bên trong và bên ngoài cộng đồng. Nguồn gốc phát sinh mâu thuẫn bắt đầu từ khi giao rừng cho thôn quản lý, đồng nghĩa 153
- với không thừa nhận quyền sử dụng các sản phẩm từ rừng của các cộng đồng lân cận. Về tính chất của mâu thuẫn là cơ hội vì rừng chưa có chủ nên người bên ngoài vào khai thác; khi giao rừng cho từng cộng đồng rõ ràng, rừng gần cộng đồng nào giao cho cộng đồng đó thì mâu thuẫn này đă không xảy ra. Bảng 2. Phần trăm các ý kiến về các mâu thuẫn trong quản lý rừng cộng đồng (%) Ý kiến Tổ QLR thôn: Người dân thôn: Cán bộ xã và thôn: Các dạng Đồng ý/không ý Đồng ý/không ý kiến Đồng ý/không ý kiến (n= 30) kiến (n = 30) mâu thuẫn (n= 30) 1. Trong nội bộ cộng 95,6/4,4 100/0 100/0 đồng (giữa các hộ) 2. Tổ QLBVR và 76,5/23,5 83,3/14,7 70/30 những dân khác 3. Trong cộng đồng 100/0 100/0 100/0 và ngoài cộng đồng 4. Cộng đồng và cơ 22,5/77,5 20/80 73,3/26,7 quan QL lâm nghiệp 3.2.3. Mâu thuẫn giữa cộng đồng với các cơ quan quản lý rừng Khoảng 77% ý kiến khảo sát cho là có mâu thuẫn trong quản lý rừng giữa cộng đồng nhận rừng và Ban quản lý rừng phòng hộ. Trước đây, rừng do các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý có mâu thuẫn xảy ra giữa người dân và cơ quan nhà nước liên quan đến việc chia sẻ lợi ích từ khai thác gỗ, phần lớn là Nhà nước hưởng lợi từ khai thác gỗ, trong khi đó dân phải tham gia bảo vệ. Về tính chất đây là mâu thuẫn cơ hội, nếu có sự phối hợp giữa các đơn vị nhà nước với cộng đồng để hỗ trợ cho cộng đồng quản lý tốt rừng đã giao cho họ thì rừng sẽ bền vững. Nhìn chung, qua khảo sát các ý kiến có khác nhau tuỳ theo nhận thức, phần lớn các ý kiến cho thấy có mâu thuẫn giữa cộng đồng và cơ quan quản lý lâm nghiệp là do chế độ hưởng lợi và sự kiểm soát chặt chẽ của lực lượng kiểm lâm. 3.3. Các lợi ích được chia sẻ trong quản lý rừng cộng đồng Để giải quyết được các xung đột nêu trên, cho đến nay, Nhà nước chưa có một qui định cụ thể về quyền hưởng lợi của cộng đồng trong quản lý rừng tự nhiên, mặc dù Nhà nước đã có chính sách giao rừng cho cộng đồng thôn quản lý được thể hiện trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, song quyền hưởng lợi của cộng đồng chủ yếu áp dụng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg mà còn nhiều điều còn bất cập. Nghiên cứu về hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng thôn 4 xã Thượng Quảng cho thấy, thôn đang quản lý 24 ha rừng nghèo kiệt (trạng thái IIA, IIB) và 31,7 ha rừng nghèo (trạng thái IIIA1, IIIA2); đất chưa có rừng 4 ha. Trong quá trình quản lý cộng đồng đã hưởng lợi như sau: 154
- - Hưởng lợi về khai thác gỗ: Thông qua kế hoạch quản lý rừng 5 năm của cộng đồng gỗ khai thác chủ yếu phục vụ cho nhu cầu làm nhà (bảng 3). Thực tiễn khai thác gỗ theo kế hoạch trên trong 3 năm qua không theo đúng kế hoạch. Lý do khi tính toán nhu cầu của cộng đồng th́ ì các hộ đều có nhu cầu khá lớn nhưng thực tế các hộ không khai thác những cây gỗ < 25 cm để sử dụng vì tốn kém khá nhiều công sức và các hộ đã dùng các vật liệu khác để thay thế cho nhu cầu sử dụng làm chuồng trại, hàng rào… Đối với cây gỗ đường kính > 40 cm (Sóng) chủ yếu phục vụ cho nhu cầu gỗ gia dụng với số lượng 33 cây. Đến năm 2007, Uỷ ban Nhân dân huyện có quyết định cho phép Cộng đồng thôn khai thác gỗ phục vụ nhu cầu gia dụng theo kế hoạch quản lý rừng. Bảng 3. Kế hoạch khai thác gỗ 5 năm thôn 4, xă Thượng Quảng Số cây chặt phân theo năm Số cây theo cấp TT kính 2006 2007 2008 2009 2010 1 Vàng: 9.800 1.500 1.500 2.000 2.400 2.400 2 Đen: 60 10 10 13 13 14 3 Xanh: 89 14 15 20 20 20 4 Sóng: 33 5 5 7 7 9 Ghi chú: Phân loại cây theo màu sắc để cộng đồng dễ phân biệt. Vàng là cây có đường kính từ 5-10 cm, đen có đường kính 10-15cm, Xanh có đường kính 20-25 cm, Sóng có đường kính > 40cm. Tuy nhiên, đến nay số cây gỗ trên vẫn chưa khai thác với lý do hầu hết các cây gỗ trên thuộc nhóm gỗ chất lượng xấu không phù hợp với sở thích làm nhà và đồ gia dụng. Một lý do quan trọng khác là số gỗ trên chỉ được phép sử dụng trong cộng đồng, không được bán trên thị trường. Ngoài ra, nhu cầu gỗ gia dụng của thôn c ̣òn được giải quyết từ những nơi khác ngoài rừng của cộng đồng. Vì vậy, cộng đồng tiếp tục bảo vệ để gỗ đạt đến kích thước thương mại sẽ khai thác. Thông qua chế độ hưởng lợi này cũng cho ta bài học khi giao rừng cho cộng đồng quản lý nên có một diện tích rừng có trữ lượng gỗ nhất định để họ được hưởng lợi nhằm động viên trong quá trình quản lý rừng. - Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Nguồn lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong phạm vi quản lý rừng của cộng đồng chủ yếu là mây nước, lá nón với sản lượng còn lại rất hạn chế. Quản lý, khai thác và sử dụng LSNG hầu như chưa được chú trọng do lợi ích mang lại không lớn. Cộng đồng chưa có cơ chế nào để quản lý khai thác LSNG cho các hộ trong cộng đồng và những hộ ngoài cộng đồng. Các hộ ngoài cộng đồng vẫn đang khai thác LSNG trong rừng cộng đồng quản lý mà không có mối ràng buộc trách nhiệm nào. Lợi ích từ nguồn LSNG từ rừng cộng đồng đem lại thu nhập cho các hộ với giá trị rất thấp khoảng 300.000 đồng/tháng/hộ. - Được khai thác củi đun: Theo qui định, các hộ gia đ́ ình trong cộng đồng được 155
- khai thác củi đun bao gồm cây khô, cây chết, các cây chặt nuôi dưỡng và luống phát khi tác động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Thực tiễn tất cả các hộ gia đình trong thôn đều sử dụng củi để đun, mỗi hộ tiêu tốn khoảng từ 8-10 kg củi/ngày, mỗi năm toàn thôn tiêu thụ hết khoảng 97 tấn củi, trong đó nguồn củi lấy từ rừng tự nhiên khoảng 50%, còn lại tận dụng củi khác như cành, nhánh cao su khô, sản phẩm khai thác rừng trồng… - Được trồng rừng trên đất chưa có rừng: Thôn đă trồng được 4 ha rừng keo Tai tượng bằng nguồn vốn tự có của thôn. Theo qui định, cộng đồng được quyền quyết định thời điểm, phương thức khai thác, sản phẩm được tự do lưu thông trên thị trường, được hưởng lợi toàn bộ sản phẩm của rừng trồng sau khi nộp thuế sử dụng đất. Đây là một nguồn khả năng tạo ra được quĩ của cộng đồng khá lớn để phục vụ cho quản lý rừng. - Ngoài ra cộng đồng có một số quyền hưởng lợi khác như được hưởng phần lớn giá trị gỗ do cộng đồng tịch thu. Trong 3 năm quản lý rừng, thôn đă phát hiện 14 vụ vi phạm, tịch thu 4,5m3 gỗ các loại, thu nhập quĩ cộng đồng 14 triệu đồng. - Các lợi ích to lớn khác như về pḥòng hộ đầu nguồn, cung cấp nguồn nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, cải thiện môi trường sống, bảo tồn đa dạng sinh học…trong phạm vi nghiên cứu chưa thể lượng hoá hết được. 3.4. Phân tích các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng Bảng 4. Phân tích các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng Độ Trách TT Các bên Vai trò Khó khăn quan nhiệm trọng Hộ và - Nhận rừng và bảo vệ rừng Chủ động - Thiếu Nhóm quản lý bảo phương tiện. - Tuần tra bảo vệ rừng, chăm sóc rừng hộ nhận vệ rừng - Không có - Thực hiện đúng qui ước bảo vệ rừng rừng trong mọi 1 1 kinh phi hỗ - Khi phát hiện có khai thác gỗ trái tình huống. trợ trong BVR phép thì báo cho kiểm lâm địa bàn và UBND xã. Ban - Tuyên truyền cho người dân về tầm Trực tiếp - Năng lực quản lý quan trọng của rừng và việc quản lý bảo nhắc nhở quản lý của rừng vệ rừng. người dân cán bộ thôn thôn (nhóm hộ) về còn hạn chế. - Kiểm tra việc quản lý bảo vệ rừng của 2 1 quản lý bảo các nhóm hộ, phân chia lợi ích từ rừng. - Thiếu đội vệ rừng. ngũ đào tạo - Khi có vi phạm báo cho kiểm lâm. - Đề xuất khai thác lâm sản. 156
- Kiểm - Tuyên truyền về quản lý bảo vệ rừng - Xử lý vi - Chế độ chưa lâm địa phạm và hỗ hợp lý cho - Hướng dẫn CĐ xây dựng kế hoạch bàn trợ người công việc. quản lý và phát triển rừng. dân trong 3 - Quyền hạn - Tập huấn kỷ thuật trồng, chăm sóc quản lý bảo xử lý còn 1 rừng. vệ rừng. thấp. - Xử lý những đối tượng vi pham. UBND - Tuyên truyền, nhắc nhở quản lý bảo Cầu nối giữa - Chế độ chưa Xã, vệ rừng trên địa bàn toàn xã, huyện. huyện và hợp lý. UBND cộng đồng - Xử lý các vi phạm tài nguyên rừng. - Quyền hạn 4 3 huyện thôn trong xử lý còn hạn - Chỉ đạo phối hợp với kiểm lâm địa quản lý rừng chế. bàn thực hiện công tác QLBVR ở từng thôn. Hạt - Dự báo cấp cháy rừng. - Sẵn sàng - Xa địa bàn kiểm hổ trợ và xử - Xử lý những đối tượng vi phạm trong - Thiếu cán bộ lâm và lý vi phạm khai thác gỗ. và nguồn kinh 5 phòng trợ trong phí để hỗ trợ - Kiểm soát các hoạt động về khai thác QLBVR. 2 Nông cộng đồng lâm sản và các hoạt đông lâm nghiệp. nghiệp BQLRPH - Tuyên truyền, nhắc nhở quản lý bảo Hỗ trợ trong Lực lượng ít, Nam vệ rừng trên địa bàn toàn xã, huyện. quản lý bảo năng lực làm 6 Đông vệ rừng. việc hạn chế. - Tham gia trong quản lý tài nguyên 3 rừng. UBND - Quyết định các chính sách về công tác Ban hành Sợ trách huyện quản lý bảo vệ rừng cho các thôn. chính sách nhiệm, quyền 7 3 kịp thời. lợi không rõ. - Hạn chế các thủ tục hành chính. Chú ý: Rất quan trọng: 1 điểm, Quan trọng: 2 điểm, Không quan trọng: 3 điểm Phân tích vai trò của các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng (bảng 4) là rất cần thiết, điều này nhằm xác định trách nhiệm của các cơ quan ban ngành các cấp trong việc hỗ trợ cộng đồng thực hiện tốt quản lý rừng mà họ được nhận, tránh tình trạng hiện nay là khi chuyển rừng từ Nhà nước quản lý sang cộng đồng quản lý thì các cơ quan ban ngành hết trách nhiệm, như khi cộng đồng thực hiện không tốt thi cho là chủ trương này không phù hợp. Mặt khác, cộng đồng cũng phải thấy trách nhiệm của họ trong quản lý bảo vệ rừng, tránh tình trạng cho rằng rừng là của chung, rừng là nguồn tài nguyên vô tận. 157
- Phân tích các bên liên quan cũng cho thấy thực hiện quản lý rừng cộng đồng có điểm mạnh và điểm yếu như sau: Điểm mạnh: - Có lực lượng tuần tra bảo vệ đông hơn, tăng sức mạnh cho các tổ quản lý bảo vệ rừng, đủ sức ngăn cản lâm tặc cũng như những người dân bản địa ở buôn khác. - Phù hợp với tính cộng đồng vốn tồn tại từ lâu trong truyền thống của người đồng bào dân tộc, đặc biệt là phù hợp với truyền thống chia sẽ lợi ích từ rừng. - QLR cộng đồng có những điểm mạnh cơ bản đó là nhiều cộng đồng vẫn còn lưu giữ các phong tục tập quán có ảnh hưởng tích cực đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng (đặc biệt là hương ước quản lý, bảo vệ và phát triển rừng), đã có một số thử nghiệm về giao đất giao rừng cho thôn, lãnh đạo tỉnh, huyện quan tâm đến QLR cộng đồng, và có đội ngủ nghiên cứu có nhiều kinh nghiệm về QLR cộng đồng. Điểm yếu: - Có thể xuất hiện mâu thuẫn, tranh cãi trong nội bộ cộng đồng về hình thức phân chia lợi ích từ rừng. - Xuất hiện việc đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong tuần tra bảo vệ rừng ở những cộng đồng không tổ chức tốt việc phân công trách nhiệm. - Rừng giao cho cộng đồng phần lớn là rừng nghèo và xa khu dân cư, thời gian để được hưởng lợi từ rừng tự nhiên quá dài, chưa có chính sách cụ thể về quy chế hưởng lợi cho rừng cộng đồng và năng lực của Ban quản lý rừng của thôn còn hạn chế. 4. Kết luận và kiến nghị - Để quản lý tốt rừng cộng đồng cần phải có sự nỗ lực của cộng đồng trong tổ chức bảo vệ rừng và chia sẻ lợi ích nguồn tài nguyên rừng hợp lý, đồng thời có sự giám sát tích cực và hỗ trợ nhiệt tình của cơ quan cấp huyện để cộng đồng quản lý rừng bền vững. - Đề nghị rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp huyện; phân chia chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong hỗ trợ, giám sát quản lý rừng cộng đồng. Tăng cường cán bộ lâm nghiệp ở cấp huyện và cấp xã để hỗ trợ cho cộng đồng. Các cơ quan cấp huyện cần huy động các nguồn tài chính để hỗ trợ các cộng đồng trong giai đoạn đầu để thiết lập cơ chế quản lý và xây dựng quỹ quản lý rừng. - Trong các hình thức QLR cộng đồng thì mâu thuẫn giữa cộng đồng/nhóm nhận rừng và không nhận rừng thường xảy ra, ngay cả trong nội bộ của cộng đồng/nhóm nhận rừng vẫn xảy ra mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này chủ yếu bắt nguồn từ việc khai thác Lâm sản ngoài gỗ. Việc giải quyết những mâu thuẫn này chủ yếu do UBND xã (giải quyết mâu thuẫn giữa các thôn), Trưởng thôn (giải quyết mâu thuẫn giữa các hộ trong thôn; giữa các hộ trong nhóm; và giữa các thôn) và Nhóm trưởng (giải quyết mâu thuẫn giữa các hộ trong nhóm). 158
- - Giữa người dân/cộng đồng và những “người bên ngoài” có quan điểm rất khác nhau về vai trò của các bên liên quan về QLR cộng đồng. Trong đó, người dân/cộng đồng đánh giá rất cao vai trò của Ban quản lý thôn. - Giao rừng cho cộng đồng quản lý thì mọi người trong cộng đồng đều có quyền hưởng lợi, đáp ứng nhu cầu thiết yếu đã tạo ra động lực mạnh hơn trong quản lý rừng; không gây ra mâu thuẫn giữa các hộ gia đình trong cộng đồng. Tuy nhiên, thu nhập từ rừng chưa nhiều, chưa đáp ứng nhu cầu nên động lực còn yếu bởi vì diện tích rừng qui hoạch giao cho cộng đồng phần lớn nghèo kiệt, chưa có thu lợi trước mắt. - Hầu hết các cộng đồng đều có BQLRT và các tổ bảo vệ rừng tuy nhiên vẫn chưa lôi kéo được toàn bộ người dân của cộng đồng vào việc quản lý rừng, đặc biệt phụ nữ chỉ chú trọng vào việc thu hái LSNG từ rừng, họ cho rằng việc tuần tra, bảo vệ rừng là việc của nam giới, nên sự tham gia của phụ nữ trong việc quản lý, bảo vệ rừng còn rất hạn chế. Kiến nghị: Cần có nghiên cứu để xây dựng chính sách hưởng lợi về gỗ áp dụng cho rừng cộng đồng nhằm tạo sự thông thoáng cho người dân cải thiện điều kiện sống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi Cục Lâm nghiệp (2006). Báo cáo Quy hoạch thực hiện chương trình 661. 2. Chi Cục Lâm nghiệp (2005). Chiến lược Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2007). Nghị quyết 5b/2007/NQCĐ-HĐND ngày 25/4/2007. Kết quả rà soát 3 loại rừng tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2010. 4. Nguyễn Hồng Quân và Tô Đình Mai (2000). Hiện trạng và xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng. Bài trình bày tại Hội thảo Những kinh nghiệm và tiềm năng của quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam. Hà Nội, 1-2/6/2006 5. Phân viện Điều tra quy hoạch Trung Trung Bộ (2007). Rà soát quy hoạch 3 loại rừng. ANALYZING THE CONFLICTS IN COMMUNITY FOREST MANAGEMENT TO PROPOSE SOME SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF THE UPLAND RURAL IN THUA THIEN HUE PROVINCE Duong Viet Tinh College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY Allocating land and forest for community to manage is a current trend that is attracting the attention of the Party and State. So we have to analyze the conflicts which frequently occur in the community, between inside and outside community forest area and also analyze the roles 159
- and the responsibilities of the stakeholders in managing community forests. Sharing the benefit from the resource of community forest is the basic solution to solve the conflicts that we have mentioned above. To manage the community forest well, the community needs to make efforts in protecting forest and sharing the benefit from forest resource sensibly; they also need the positive supervises and the enthusiastic supports from the government agency with district level, from which the community can implement the sustainable management with community forest. 160
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn