Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TÍN DỤNG ĐỐI VỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HƯƠNG THUỶ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ "
lượt xem 16
download
Trong những năm qua, công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đã thu được những kết quả hết sức to lớn. Đó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp then chốt. Chính vì thế, tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ là khai thác mọi nguồn vốn, mọi kênh dẫn vốn, biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để xóa đói giảm nghèo tiến tới sung túc và giàu có. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TÍN DỤNG ĐỐI VỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HƯƠNG THUỶ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ "
- TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY TÍN DỤNG ĐỐI VỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HƯƠNG THUỶ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Hữu Hòa, Nguyễn Lê Hiệp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 1. MỞ ĐẦU Trong những năm qua, công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đã thu được những kết quả hết sức to lớn. Đó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp then chốt. Chính vì thế, tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ là khai thác mọi nguồn vốn, mọi kênh dẫn vốn, biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để xóa đói giảm nghèo tiến tới sung túc và giàu có. Nhờ thực hiện tốt chủ trương này, việc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được kết quả đáng mừng. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về sự tác động của vốn vay tín dụng đối với thu nhập của hộ nghèo vay vốn và xóa đói, giảm nghèo. Do đó, nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tác động của vốn vay tín dụng đối với hộ nghèo. Và từ kết quả nghiên cứu này đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của công cụ tín dụng trong việc thực hiện chiến lược xóa đói, giảm nghèo ở huyện Hương Thủy. 39
- Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên chúng tôi chọn 2 xã và 1 thị trấn đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau ở huyện Hương Thủy và trên cơ sở đó chọn ngẫu nhiên ở mỗi vùng là 30 hộ nghèo có vay vốn tín dụng để điều tra thu thập thông tin. Để lượng hóa tác động của vốn vay tín dụng đối với hộ nghèo trong quá trình xóa đói, giảm nghèo nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp hồi quy tương quan với các kiểm định thống kê phù hợp được tính toán bằng phần mềm SPSS và EVIEWS. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.1. Mức vốn vay và các tổ chức tín dụng cho vay Kết quả điều tra các hộ nghèo có vay vốn tín dụng tại huyện Hương Thuỷ cho thấy mức vốn vay bình quân/hộ nghèo là khoảng 8,1 triệu đồng, trong đó hộ vay ít nhất là 2 triệu đồng và hộ vay nhiều nhất là 20 triệu đồng. Nếu phân tổ theo mức vốn vay thì các hộ nghèo chủ yếu vay dưới 5 triệu đồng (41 hộ, chiếm 45,5%) số hộ nghèo được điều tra, từ 5 - 10 triệu đồng là 25 hộ (chiếm 27,8%) và trên 10 triệu đồng là 24 hộ (chiếm 26,7%). Bảng 1: Mức vốn vay và tổ chức tín dụng cho hộ nghèo vay vốn Mức vốn vay Số hộ C.cấu Tổ chức cho Giá trị C.cấu (hộ) vay (%) (Tr.đồng) (%) 40
- Dưới 5 triệu Chính thức 41 45,6 649.822 89,2 đồng Từ 5 - 10 tr.đồng 25 27,8 Bán chính 45.167 6,2 thức triệu Phi chính thức Trên 10 24 26,6 33511 4,6 đồng Nguồn: Số liệu điều tra hộ nghèo, năm 2005 Gần 90% số vốn vay của hộ nghèo là từ các tổ chức tín dụng chính thức. Trong đó vay Ngân hàng CSXH chiếm đến 75,52% và NH NN&PTNT là 24,48%. Vốn vay từ các tổ chức bán chính thức chiếm tỷ lệ 6,2%, và vay từ tổ chức phi chính thức chiếm tỷ lệ 4,6%. 2.2. Tác động của vốn vay đối với việc gia tăng tư liệu sản xuất của hộ nghèo Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy mối quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/hộ và giá trị TLSX bình quân/hộ là có ý nghĩa thống kê (Prob = 0,000). Tức là có mối quan hệ đồng biến giữa mức vốn vay bình quân/hộ và giá trị TLSX bình quân/hộ. Hệ số hồi quy (Coefficent) = 0,611 cho biết khi mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì giá trị TLSX bình quân/hộ có xu hướng tăng lên 0,611 triệu đồng với điều kiện các các yếu tố khác không đổi. 41
- Bảng 2: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và giá trị TLSX bình quân/hộ Chỉ tiêu Độ lệch tiêu chuẩn Thống kê Xác suất t Hệ số chặn 33631. 47322.76 0.710686 0.0042 6 Hệ số hồi quy 0.6113 0.051001 11.98773 0.0000 8 Hệ số xác định 0.6202 Trung bình biến phụ thuộc 528511. 0 1 Hệ số xác định điều 0.61589 Độ lệch chuẩn biến phụ 354130. chỉnh thuộc 3 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Hệ số xác định R2 = 0,620, giải thích rằng 62% sự thay đổi (gia tăng) giá trị TLSX bình quân/hộ là do tác động của mức vốn vay bình quân/hộ. Tương tự chúng ta xem xét mối quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/lao động và giá trị TLSX bình quân/lao động. Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy mối quan hệ đó là có ý nghĩa thống kê (Prob = 0,000) và là quan hệ thuận. Hệ số hồi quy (Coefficent) = 0,505 nghĩa là rằng khi mức vốn vay bình quân/lao động 42
- tăng lên 1 triệu đồng thì giá trị TLSX bình quân/lao động tăng lên 0,505 triệu đồng trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập khá chặt chẽ. Với hệ số xác định R2 = 0,656, như vậy mức vốn vay bình quân/lao động giải thích 65,6% sự thay đổi của giá trị TLSX bình quân/lao động là do tác động của mức vốn vay bình quân/ lao động. Bảng 3: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và giá trị TLSX/LĐ Chỉ tiêu Độ lệch tiêu chuẩn Thống kê t Xác suất Hệ số chặn 59875.43 21467.60 2.789107 0.0065 Hệ số hồi quy 0.505154 0.038946 12.97047 0.0000 Hệ số xác định Trung bình biến phụ thuộc 0.656563 289533. 3 Hệ số xác định điều Độ lệch chuẩn biến phụ 0.652660 195396. chỉnh thuộc 0 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Như vậy, đầu tư mua sắm TLSX là một trong những mục đích vay vốn của hộ nghèo. Nhờ đó, giúp họ khai thác tốt mọi tiềm năng sẵn có nh ư sức lao động, 43
- thời gian nhàn rỗi, tài nguyên đất đai, mặt nước,... chủ động tự tạo việc làm cho chính mình. 2.3. Tác động của tín dụng đối với việc tạo việc làm cho hộ nghèo Để đánh giá tác động của vốn tín dụng đến tạo việc làm biến định tính được sử dụng (biến cảm nhận về sự thay đổi việc làm sau khi vay vốn và ở những mức vốn vay khác nhau). Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy: Khi có thêm vốn sẽ tạo thêm công ăn việc làm và đặc biệt ở những mức vốn vay cao hơn thì cảm nhận về sự thay đổi công ăn việc làm là có sự khác biệt. Điều này được thể hiện ở mức vốn vay bình quân dưới 3 triệu đồng/lao động thì 85,4% số hộ nhận thấy công ăn việc làm là không thay đổi và thay đổi ít, chỉ có 14,6% cho rằng là thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều; ở mức vay bình quân từ 3 - 6 triệu đồng/lao động thì sự cảm nhận tương ứng là 44% và 66%, và ở mức vay bình quân lớn hơn 6 triệu đồng/lao động là 20,8% và 79,2%. Tức là, mức vốn vay nhiều hơn sẽ có cơ hội tạo ra nhiều việc làm hơn. Bảng 4: Tác động của vốn tín dụng đến công ăn việc làm Cảm nhận sự thay đổi Mức vay bình quân/LĐ Tổng cộng 1* 2** Dưới 3 triệu đồng Số hộ 35 6 41 44
- Tỷ lệ % 85,4 14,6 100 Từ 3 - 6 triệu đồng Số hộ 11 14 25 Tỷ lệ % 44,0 56,0 100 Trên 6 triệu đồng Số hộ 5 19 24 Tỷ lệ % 20,8 79,2 100 Tổng cộng Số hộ 51 39 90 Tỷ lệ % 56,7 43,3 100 * Không thay đổi và thay đổi ít . ** Thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều. Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Bằng kiểm định Chi - Square Tests (với mức ý nghĩa α = 5% cho kết quả Sig = 0,000) có thể khẳng định rằng với điều kiện của huyện Hương Thủy khi vốn vay/lao động tăng lên thì sẽ có điều kiện để tạo thêm việc làm. 2.4. Tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ nghèo 45
- Kết quả trình bày ở bảng 5 cho thấy quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/hộ và thu nhập bình quân/hộ là có ý nghĩa thống kê (Prob = 0,000) và là quan hệ thuận. Với hệ số hồi quy (Coefficent) = 0,484 cho biết khi mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập bình quân/hộ tăng thêm 0,484 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Bảng 5: Mối quan hệ giữa vốn tín dụng và thu nhập của hộ nghèo Chỉ tiêu Độ lệch tiêu chuẩn Thống kê t Xác suất Hệ số chặn 818862.2 57321.61 14.28540 0.0000 Hệ số hồi quy 0.484439 0.061777 7.841796 0.0000 Hệ số xác định Trung bình biến phụ thuộc 0.411347 1210989. Hệ số xác định điều Độ lệch chuẩn biến phụ thuộc 0.404657 344551.9 chỉnh Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Hệ số xác định R2 = 0,411 cho biết 41,1% sự thay đổi của thu nhập bình quân/ hộ là do ảnh hưởng của yếu tố vốn vay bình quân/hộ. Để đánh giá rõ hơn mối quan hệ giữa vốn tín dụng đối với thu nhập của hộ nghèo có thể xem xét mối quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/lao động và thu nhập bình quân/lao động. 46
- Bảng 6: Mối quan hệ giữa vốn vay bình quân/lao động và thu nhập bình quân/lao động Chỉ tiêu Độ lệch tiêu chuẩn Thống kê t Xác suất Hệ số chặn 3648.630 0.059856 11.42999 0.0000 Hệ số hồi quy 0.684151 329.9296 11.05881 0.0000 Hệ số xác định 0.597521 Trung bình biến phụ thuộc 6758.981 Hệ số xác định điều 0.592947 Độ lệch chuẩn biến phụ 2773.993 chỉnh thuộc Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Kết quả trình bày ở bảng 6 cho thấy: giữa mức vốn vay bình quân/lao động và thu nhập bình quân/ lao động có mối quan hệ thuận. Nghĩa là khi mức trang bị vốn bình quân/lao động tăng lên thì thu nhập bình quân/lao động có xu hướng tăng lên. Hệ số hồi quy (Coefficent) = 0,684, có thể giải thích nếu mức vốn vay bình quân/lao động tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập bình quân/lao động có thể tăng lên 0,684 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hệ số xác định R2 = 0,597, cho biết 59,7% sự thay đổi của thu nhập bình quân/lao động là do ảnh hưởng của vốn vay bình quân/lao động. 47
- Đáng lưu ý là mối quan hệ được trình bày ở bảng 6 chặt chẽ và có ý nghĩa hơn ở bảng 5, điều này hoàn toàn hợp lý vì vốn vay tín dụng kết hợp với sức lao động mới thực sự tạo ra thu nhập cho hộ nghèo. Dưới một góc độ khác, có thể sử dụng biến “cảm nhận của các hộ nghèo vay vốn” đối với thay đổi của thu nhập so với trước khi vay vốn, ở các mức vốn vay khác nhau; cảm nhận sự thay đổi của thu nhập đối với thời gian vay vốn để phân tích sâu hơn. Rõ ràng, vốn tín dụng có tác động tích cực và đồng biến đối với việc tăng thu nhập. Khi được vay vốn tín dụng đại đa số hộ nghèo đều thừa nhận có sự tăng lên của thu nhập với các mức thay đổi khác nhau. Với mức vay bình quân dưới 3 triệu đồng/lao động có 75,6% số hộ cảm nhận thấy thu nhập không thay đổi và thay đổi ít, 24,4% số hộ cảm nhận thấy thu nhập thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều. Ở mức vay bình quân từ 3 - 6 triệu đồng/lao động con số tương ứng là 40% và 60% , ở mức vay bình quân trên 6 triệu đồng/lao động là 4,2% và 95,8%. Bảng 7: Tác động của mức vốn vay đến thu nhập Cảm nhận sự thay đổi Mức vay bình quân/LĐ Tổng cộng 1* 2** Dưới 3 triệu đồng Số hộ 31 10 41 48
- Tỷ lệ % 75,6 24,4 100 Từ 3 - 6 triệu Số hộ 10 15 25 đồng % 40 60 100 Tỷ lệ Trên 6 triệu đồng Số hộ 1 23 24 Tỷ lệ % 4,2 95,8 100 Tổng cộng Số hộ 42 48 90 Tỷ lệ % 46,7 53,3 100 * Không thay đổi và thay đổi ít ** Thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Sử dụng phương pháp kiểm định Chi - Square Tests (với mức ý nghĩa α = 5% cho kết quả Sig = 0,000) có thể kết luận rằng với điều kiện cụ thể của của huyện Hương Thủy khi mức vốn vay/lao động tăng lên thì dẫn tới thu nhập tăng lên rõ rệt. 49
- Ở đây dễ dàng nhận thấy vốn tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập và tác động rõ nét hơn trong dài hạn. Cụ thể đối với những hộ nghèo có thời gian vay vốn dưới 1 năm thì 76,5% cảm nhận thấy thu nhập không thay đổi và thay đổi ít và 23,5% cho rằng thu nhập thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều; nếu thời gian vay vốn từ 1 - 3 năm thì mức cảm nhận tương ứng là 45,5% và 54,5%, thời gian vay vốn trên 3 năm là 11,1% và 88,9%. Bảng 8: Tác động của thời gian vay vốn đến thu nhập Thời gian vay vốn Cảm nhận sự thay đổi Tổng cộng 1* 2** Dưới 1 năm Số hộ 13 4 17 Tỷ lệ % 76,5 23,5 100 Từ 1 - 3 năm Số hộ 25 30 55 Tỷ lệ % 45,5 54,5 100 50
- Trên 3 năm Số hộ 2 16 18 Tỷ lệ % 11,1 88,9 100 Tổng cộng Số hộ 41 49 90 Tỷ lệ % 45,6 54,4 100 * Không thay đổi và thay đổi ít ** Thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Sử dụng phương pháp kiểm định Chi - Square Tests (với mức ý nghĩa α = 5% cho kết quả Sig = 0,000) có thể kết luận rằng ở huyện Hương Thủy những hộ nghèo nào được tiếp cận với vốn tín dụng sớm hơn thì xác suất thoát nghèo sẽ cao hơn do có sự thay đổi tích cực của thu nhập nhiều hơn. 3. KẾT LUẬN Các hộ nghèo vay vốn chủ yếu từ Ngân hàng Chính sách xã hội, với mức vốn vay bình quân 8,1 triệu đồng/hộ; hộ vay ít nhất 2 triệu đồng và hộ vay nhiều nhất là 20 triệu đồng. Vốn vay đã giúp các hộ nghèo đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất. Nhờ đó giúp họ khai thác tốt hơn tiềm năng về sức lao động, thời gian nhàn rỗi, đất đai, 51
- mặt nước...để chủ động tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập và tiến tới thoát nghèo. Tín dụng tác động đến thu nhập của hộ nghèo rõ nét hơn ở trong dài hạn và ở những mức vốn vay cao hơn. Những hộ nghèo nào được tiếp cận với vốn tín dụng sớm hơn, có mức vốn vay nhiều hơn thì xác suất thoát nghèo cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành, Bill Tod, Lê Văn Sở. Tài chính vi mô - Cơ hội cho người nghèo, Thời báo Ngân hàng, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội (2003). 2. Doãn Hữu Tuệ. Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với hoạt động tài chính vi mô ở nước ta, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 329, 330 ( 2005). 3. Mark M.Pitt, Shahidur R. Khandker. The Impact of Group - Based Credit Programs on Poor Households in Bangladesh: Does the Gender of Participants Matter? Revised by World Bank October 8 (1996) 52
- THE IMPACTS OF CREDIT ON POVERTY REDUCTION AND HUNGER ERADICATION IN HUONG THUY DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Hoang Huu Hoa, Nguyen Le Hiep College of Economics, Hue University SUMMARY The average loan per poor household in Huong Thuy district is 8.1 million VND; the poor households get their loan mainly from the Bank for Social Policy. The loan amount is closely related to the value of production materials, jobs and income of poor households. This relation is clearer in case of higher loan amount. Those who get access to credit sooner have higher possibility of poverty reduction. Credit for farmers has stronger impacts on poverty reduction in long term. 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn