intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ứng dụng mô hình Length-Based Cohort Analysis (LCA) trong nghiên cứu nguồn lợi cá nổi lớn đại dương và quản lý nghề cá ở vùng biển xa bờ miền Trung "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

68
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả ứng dụng mô hình LCA tại vùng biển xa bờ miền Trung đối với 2 loài cá nổi lớn đại dương (cá ngừ vây vàng và ngừ mắt to) cho thấy: 1) Sản lượng khai thác năm 2009 đối với cá ngừ vây vàng là 5557 tấn, tương ứng trữ lượng đầu năm của quần thể đạt 44112 tấn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ứng dụng mô hình Length-Based Cohort Analysis (LCA) trong nghiên cứu nguồn lợi cá nổi lớn đại dương và quản lý nghề cá ở vùng biển xa bờ miền Trung "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ  26, Số 3S (2010) 295‐301 Ứng dụng mô hình Length-Based Cohort Analysis (LCA) trong nghiên cứu nguồn lợi cá nổi lớn đại dương và quản lý nghề cá ở vùng biển xa bờ miền Trung Đoàn Bộ1,*, Lê Hồng Cầu2, Bùi Thanh Hùng2, Nguyễn Duy Thành2 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Hải Sản Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010 Tóm tắt. Kết quả ứng dụng mô hình LCA tại vùng biển xa bờ miền Trung đối với 2 loài cá nổi lớn đại dương (cá ngừ vây vàng và ngừ mắt to) cho thấy: 1) Sản lượng khai thác năm 2009 đối với cá ngừ vây vàng là 5557 tấn, tương ứng trữ lượng đầu năm của quần thể đạt 44112 tấn. Các giá trị tương ứng đối với cá ngừ mắt to là: sản lượng 6641 tấn, trữ lượng 68208 tấn. Mức khai thác này mới chỉ đạt trên dưới 10% trữ lượng là còn thấp. 2) Sản lượng khai thác cân bằng tối đa (MSY) đối với quần thể cá ngừ vây vàng là 6678 tấn khi hệ số cường lực tăng 2,8 lần so với năm 2009, của quần thể cá ngừ mắt to là 8479 tấn khi hệ số cường lực bằng 3,2. Dự báo sản lượng khai thác năm 2010 sẽ đạt 5743 tấn cá ngừ vây vàng, 6900 tấn cá ngừ mắt to. Với tốc độ đầu tư như hiện tại, đến năm 2017-2018 sản lượng khai thác các quần thể này mới đạt giá trị MSY. Từ khóa: LCA, Nghiên cứu nguồn lợi, Cá nổi lớn đại dương, Quản lý nghề cá, Vùng biển xa bờ. 1. Mở đầu∗ với mô hình truyền thống Thompson and Bell (1934), LCA còn dự báo được trữ lượng và sản Mô hình phân tích thế hệ dựa vào chiều dài lượng khai thác cân bằng tối đa (Maximum cá (Length-based Cohort Analysis - LCA) được Sustainable Yield - MSY) và định trước một Jones thiết lập năm 1976, hoàn thiện năm 1981 cường lực khai thác thích hợp nhằm duy trì sự đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong phát triển bền vững của nguồn lợi cá biển. Ở công tác quản lý nghề cá ở nhiều nước có nghề Việt Nam, LCA cũng đã được ứng dụng trong cá phát triển [1]. Mô hình có thể đánh giá trữ nghiên cứu và quản lý nghề cá gần bờ vùng lượng quần thể từng loài cá và khả năng khai biển nam Trung bộ [2, 3]. thác chúng trên cơ sở phân tích số liệu chiều dài Nghề cá xa bờ ở nước ta, trong đó có nghề và trọng lượng từng cá thể có trong sản lượng câu vàng mới được phát triển trong thời gian một số mẻ lưới đánh bắt thí nghiệm. Kết hợp gần đây, đã và đang được sự khuyến khích đầu tư của Nhà nước và trở thành các hoạt động phổ _______ biến của ngư dân, nhất là ở các tỉnh Bình Định, ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35586898. E-mail: bodv@vnu.edu.vn 295
  2. 296 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 Phú Yên và Khánh Hòa. Đối tượng khai thác cá phát triển từ chiều dài Li đến Li+1; Hi – phần chủ yếu của nghề cá xa bờ là các loài cá nổi lớn số lượng còn lại của Ni do tử vong tự nhiên sau nửa khoảng ∆ti. Các đại lượng này được tính đại dương có giá trị kinh tế cao, trong đó loài cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và ngừ mắt như sau: to (Thunnus obesus) thuộc họ cá thu ngừ ∆t i = (1 / K ).Ln[( L∞ − Li ) /( L∞ − Li +1 )] (3) (Scombridae) thường chiếm tỷ trọng cao trong Hi = exp( .∆ti / 2) =[(L∞ − Li ) /(L∞ − Li+1 )]M / 2K (4) hoạt động khai thác của nghề câu vàng. Mặc dù M đã có một số nghiên cứu liên quan đến hai loài với K, L∞ là các tham số trong phương trình sinh cá này, song hiện tại chúng ta vẫn chưa có được trưởng Von Bertalanffy. các thông tin mang tính định lượng phục vụ cho mục tiêu quản lý và khai thác bền vững nguồn Quy trình tính toán của mô hình được thực lợi các đối tượng nêu trên. hiện theo kiểu truy đuổi ngược, gồm 2 bước cơ bản sau: Nghiên cứu dưới đây đáp ứng được mục tiêu này, đó là những kết quả mới nhất ứng Bước 1: Đối với nhóm cá có chiều dài max dụng mô hình LCA đối với 2 loài cá ngừ vây (i=m) có trong sản lượng khai thác, ký hiệu là vàng và ngừ mắt to ở vùng biển xa bờ miền từ Lm đến L∞ (nghĩa là Lm+1= L∞), từ (3) suy ra ∆tm=∞. Thay kết quả này vào (2) ta có: Trung. Đây là một trong những kết quả chính của đề tài KC.09.14/06-10 do Viện Nghiên cứu N m = (Z m / Fm ).Cm,∞ và do đó N∞=0 (5) Hải Sản chủ trì. Ở đây tỷ số Fm/Zm đối với nhóm cá có chiều dài max được tính trước từ các số liệu khai thác. 2. Giới thiệu mô hình LCA và nguồn tài liệu sử dụng Bước 2: Đối với các nhóm cá có chiều dài nhỏ hơn nhóm max, nhờ việc tính trước giá trị Gọi Ni và Ni+1 là số lượng có trong biển của Nm theo (5) và các giá trị Hi theo (4) nên từ quá các cá thể cá (xét với 1 loài) có chiều dài đúng trình lặp truy đuổi ngược (1) sẽ tìm được liên bằng Li và Li+1, Ci,i+1 là sản lượng khai thác cả tiếp các giá trị Nm-1, Nm-2... N1. Trong quá trình năm (tính theo số lượng) của nhóm cá có chiều lặp này tỷ số Fi/Zi của từng nhóm cũng được dài nằm trong khoảng Li đến Li+1 (i=1, 2...m, xác định liên tiếp bằng công thức suy ra từ (2) với Lm là chiều dài cực đại đã bắt gặp). Trong như sau: điều kiện tự nhiên có khai thác, quan hệ giữa số Fi / Z i = C i ,i +1 /( N i − N i +1 ) (6) lượng cá có trong biển với sản lượng khai thác theo từng nhóm chiều dài được mô hình LCA Số lượng cá có chiều dài trong khoảng Li mô phỏng như sau: đến Li+1 (ký hiệu Ni,i+1) và tổng số lượng (N), N i = [N i +1 . H i + C i ,i +1 ].H i tổng khối lượng (B) của toàn bộ quần thể có (1) trong vùng biển được xác định như sau: Ci ,i +1 = ( Fi / Z i ).N i .[1 − exp(−Z i ∆t i )] (2) N i,i +1 = ( N i − Ni +1 ) / Z i (7) trong đó, Fi là hệ số tử vong do khai thác đối m N = ∑ Ni,i +1 với các cá thể thuộc nhóm chiều dài từ Li đến (8) Li+1; Zi - hệ số tử vong tổng cộng của nhóm i =1 chiều dài này, có giá trị bằng Fi+M với M là m B = ∑ N i ,i +1 .Wi (9) hệ số tử vọng tự nhiên; ∆ti – khoảng thời gian i =1
  3. 297 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 trong đó Wi là trọng lượng trung bình của cá thể (8), (9) khi nhân các giá trị tương ứng với trọng thuộc nhóm chiều dài từ Li đến Li+1. Giá trị này lượng trung bình cá thể. Trên cơ sở phương có thể nhận được từ số liệu khảo sát hoặc tìm trình (12) các nhà quản lý dễ dàng chọn các gián tiếp qua phương trình tương quan chiều dài phương án khai thác thích hợp (chọn hệ số X) (L) và trọng lượng (W), có dạng W = q.Lb với q sao cho tổng sản lượng khai thác lớn nhất (giá trị MSY) mà vẫn duy trì được trạng thái cân là hằng số tỷ lệ và b là hệ số sinh trưởng [2]. bằng tự nhiên của quần thể. Sử dụng các kết quả trên cho mô hình dự Để triển khai mô hình LCA cho hai loài cá báo Thompson and Bell, có thể dự báo được trữ ngừ vây vàng và ngừ mắt to ở vùng biển xa bờ lượng và sản lượng khi thay đổi cường lực khai miền Trung, đã sử dụng các số liệu sau: thác với giả thiết nếu cường lực khai thác thay đổi thì mọi cá thể ở các nhóm chiều dài đều - Số liệu các chuyến điều tra khảo sát và chịu ảnh hưởng như nhau, nghĩa là: giám sát khai thác các nghề câu, rê, vây tại vùng biển xa bờ miền Trung (6ON-17ON, t +1 t +1 = X .Fi t và Z i = X .Fi t + M Fi (10) 107OE-117OE) từ năm 2000 đến nay [4, 5]. Các trong đó X là hệ số đặc trưng cho mức độ thay số liệu này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đổi cường lực khai thác (bao gồm số lượng và ″VietfishBase″ tại Viện Nghiên cứu Hải Sản. Từ công suất tàu thuyền, kỹ thuật, vật tư, nhân nguồn dữ liệu này và tham khảo các kết quả lực...), chỉ số t và t+1 tương ứng năm hiện tại và nghiên cứu trước đây, đã tiến hành phân tích, năm dự báo. Trên cơ sở phương trình (1), (2) có tính toán theo các phương pháp truyền thống [2, kết hợp với phương trình Thompson & Bell và 4, 5] để có được các tham số cần thiết thực hiện chú ý tới (10), tại năm dự báo ta có: mô hình (bảng 1). Cũng từ cơ sở dữ liệu đã đưa t+1 Ni +1 = Nit+1.( / Hi − Fit+1 / Zit+1) /(Hi − Fit+1 / Zit+1) (11) ra được các thông tin quan trọng để ước tính 1 sản lượng khai thác từng đối tượng: sản lượng Với mục đích đánh giá hệ quả của sự thay của nghề câu chiếm 10,18% tổng sản lượng cá đổi cường lực khai thác lên trữ lượng và sản khai thác (nghề rê-15,62%, nghề vây-60,2%, lượng trong tương lai, có thể coi lượng bổ sung các nghề khác-14%); sản lượng cá ngừ vây (nhóm cá nhỏ nhất) vào khai thác cho năm dự vàng chiếm 24,66% trong nghề câu, 0,76% báo là không đổi, nghĩa là N 1t +1 = N 1t (đã biết), trong nghề rê và 0,4% trong nghề vây; sản khi đó dùng quá trình lặp (11) ta sẽ tính được lượng cá ngừ mắt to trong các nghề nêu trên liên tiếp các giá trị N 2+1 , N 3+1 ,... N m+1 . Sử t t t tương ứng là 30,04%, 0,56% và 0,48%. dụng các giá trị này cho phương trình suy ra từ - Số liệu về quá trình khai thác cá biển của (6) ta cũng dự báo được sản lượng khai thác 3 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa – nới có (tính theo số lượng) cho từng nhóm chiều dài các đội tàu khai thác xa bờ đông đảo nhất Việt theo sự thay đổi cường lực khai thác: Nam và chủ yếu hoạt động trên vùng biển xa bờ miền Trung – được lấy từ nguồn Tổng cục Cit,++1 = ( Nit +1 − Nit+11 ).X .Fi t /( X .Fi t + M ) + 1 (12) i Thống kê năm 2010 [6]. Từ nguồn số liệu này đã ước lượng sản lượng khai thác hàng năm đối Số lượng và khối lượng của từng nhóm với các loài cá ngừ vây vàng và mắt to theo các chiều dài cũng như của toàn bộ quần thể và sản lượng khai thác trong năm dự báo (tính theo tỷ lệ tương ứng nêu trên (bảng 2). khối lượng) cũng được tính tương tự theo (7),
  4. 298 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận trung ở các nhóm chiều dài trên 70 cm, nhiều nhất ở 90-110 cm, kết quả từ mô hình cho thấy Những kết quả tính toán cơ bản được tập trữ lượng đầu năm của quần thể đạt 44112 tấn hợp ở bảng 3 và hình 1. tương ứng 1998 nghìn con. Các giá trị tương Với sản lượng khai thác cá ngừ vây vàng ở ứng đối với quần thể cá ngừ mắt to là: sản vùng biển xa bờ miền Trung trong năm 2009 lượng 6641 tấn (232 nghìn con), trữ lượng đạt 5557 tấn tương ứng 191 nghìn con, tập 68208 tấn (3578 nghìn con). Bảng 1. Một số đặc trưng sinh học cá ngừ vây vàng và ngừ mắt to vùng biển xa bờ miền Trung Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) Lmax = 162,00 cm; Lmin = 42,54 cm; Lmax = 145,00 cm; Lmin = 43,00 cm; L∞ = 168,95 cm; M = 0,670; K = 0,598; L∞ = 156,99 cm; M = 0,610; K = 0,497; T0=-0,338; q=3.10-5; b= 2,9183; Fm/Zm=0,5074 T0=-0,368; q=3.10-5; b = 2,9298; Fm/Zm=0,4602 Số Khoảng % số lượng Trọng lượng Số Khoảng % số lượng Trọng lượng nhóm chiều dài trong sản trung bình nhóm chiều dài trong sản trung bình (cm) lượng mẫu cá thể (kg) (cm) lượng mẫu cá thể (kg) 1 150 9,09 75,39 Bảng 2. Quy mô quá trình khai thác xa bờ của 3 tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa Nă m 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng sản lượng cá khai thác xa bờ (nghìn tấn) 151,8 158,4 170,1 169,8 176,9 181,6 193,6 Xu thế biến đổi tổng sản lượng (năm trước=1) 1,037 1,043 1,074 0,998 1,042 1,027 1,066 Tổng số tàu khai thác xa bờ (chiếc) 4446 4915 5204 5442 5427 5281 5107 Xu thế biến đổi số lượng tàu (năm trước =1) 1,043 1,105 1,059 1,046 0,997 0,973 0,967 Tổng công suất khai thác xa bờ (nghìn CV) 242,6 267,8 287,1 302,5 349,9 323,8 - Xu thế biến đổi tổng công suất (năm trước=1) 1,040 1,104 1,072 1,054 1,157 0,925 - Ước tính sản lượng cá ngừ vây vàng (tấn) 4357 4546 4882 4873 5077 5212 5557 Ước tính sản lượng cá ngừ mắt to (tấn) 5207 5433 5834 5824 6068 6229 6641 Nếu không có khai thác (hệ số X=0), trữ như năm 2009 (tương ứng X=1) chỉ chiếm lượng ban đầu (tiềm năng) của cá ngừ vây vàng khoảng trên dưới 10% trữ lượng là còn thấp. có thể đạt 63180 tấn (lớn hơn 1,4 lần so với trữ Điều này được mô hình thể hiện rõ khi tăng hệ lượng hiện tại), của cá ngừ mắt to là 89696 tấn số cường lực 2,8 lần đối với cá ngừ vây vàng và (lớn hơn 1,3 lần). Rõ ràng dưới tác động của 3,2 lần đối với cá ngừ mắt to thì sản lượng khai khai thác, nguồn lợi các loài cá có sự suy giảm. thác các quần thể này đạt tới giá trị MSY (bảng Tuy nhiên có thể thấy mức sản lượng khai thác 3, hình 1). Vượt trên mức này không những
  5. 299 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 phải đầu tư nhiều, sản lượng khai thác lại không thế như trên, có thể cho rằng hệ số cường lực cao mà trữ lượng các quần thể còn bị suy giảm khai thác năm 2010 tăng 1,1 lần so với năm nhanh chóng. 2009. Cũng giả thiết thêm rằng cấu trúc chiều dài đàn cá khai thác và các đặc trưng sinh học Thực tế 10 năm qua cho thấy, quy mô của của chúng không có biến đổi gì, dự báo sản quá trình khai thác xa bờ ở vùng biển miền lượng khai thác năm 2010 sẽ đạt 5743 tấn cá Trung nói chung, đối với 2 loài cá này nói riêng ngừ vây vàng và 6900 tấn cá ngừ mắt to. Vẫn có xu thế tăng không nhiều. Sản lượng khai giữ các giả thiết kể trên, kết quả tính toán cho thác ở năm sau chỉ tăng trung bình 1,04 lần so thấy đến năm 2017-2018 sản lượng khai thác với năm trước, hệ số tăng đối với số lượng tầu các quần thể cá này mới đạt giá trị MSY, khi đó là 1,05, đối với tổng công suất là 1,1, vài ba sản lượng khai thác chiếm khoảng trên dưới năm gần đây đầu tư lại có phần suy giảm do 20% trữ lượng. biến động giá nhiên liệu (bảng 2). Giả sử với xu Bảng 3. Kết quả tính toán của mô hình LCA cho quần thể cá ngừ vây vàng và ngừ mắt to Cá ngừ vây vàng Cá ngừ mắt to A. Phân tích sản lượng cá khai thác và ước tính trữ lượng năm 2009 Nhóm Sản lượng Trữ lượng Nhóm chiều Sản lượng Trữ lượng chiều dài dài (cm) Nghìn Tấn Nghìn Tấn Nghìn Tấn Nghìn Tấn (cm) con con con con 150 17 1308 87 6559 Cộng: 191 5557 1998 44112 232 6641 3578 68208 B. Dự báo sản lượng và trữ lượng khi thay đổi cường lực khai thác Hệ số X Sản lượng Trữ lượng Hệ số X Sản lượng Trữ lượng 0 0 0 2191 63180 0 0 0 3904 89696 1,0 (*) 191 5557 1998 44112 1,0 (*) 232 6641 3578 68208 1,1 202 5743 1986 42900 1,1 247 6900 3558 66825 1,5 242 6251 1946 38717 1,5 297 7642 3489 61991 2,0 282 6556 1906 34624 2,0 346 8143 3419 57109 2,5 312 6666 1875 31421 2,5 387 8380 3362 53117 2,6 318 6673 1870 30863 3,0 422 8469 3314 49763 2,7 323 6677 1865 30329 3,1 428 8476 3305 49154 2,8 (**) 328 6678 (**) 1860 29817 3,2 (**) 434 8479 (**) 3296 48563 2,9 333 6677 1855 29326 3,3 440 8479 3288 47989 3,0 337 6672 1850 28855 3,4 446 8477 3280 47431 3,5 358 6622 1829 26763 3,5 451 8473 3272 46890 Ghi chú: (*) - giá trị năm 2009; (**) - giá trị MSY dự báo
  6. 300 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 MSY (mắt to)=8479 tấ n Tấn 8500 8000 7500 7000 MSY (vây vàng)=6678 tấn 6500 6000 5500 Hệ s ố X 5000 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 Sản lượng cá ngừ vây vàng Sản lượng cá ngừ mắt to Hình 1. Biến đổi sản lượng khi thay đổi hệ số cường lực khai thác (năm 2009 có X=1). 4. Kết luận Tài liệu tham khảo [1] Gullad J.A, Fish stock assessment. A mannual of 1. Sản lượng khai thác năm 2009 đối với cá basic method, FAO/Wiley Series on Food and ngừ vây vàng là 5557 tấn tương ứng trữ lượng Agriculture. Vol. I. Jonh Wiley & Sons, 1983. đầu năm của quần thể này đạt 44112 tấn; Các [2] Nguyễn Xuân Huấn, Đặc điểm sinh trưởng, biến giá trị đối với cá ngừ mắt to là: sản lượng 6641 động trữ lượng và dự báo khả năng khai thác tấn, trữ lượng 68208 tấn. Mức khai thác như một số loài cá kinh tế ở vùng biển Bình Thuận- Ninh Thuận, Luận án Tiến sỹ sinh học, ĐHTH trên chỉ đạt xấp xỉ 10% trữ lượng là còn thấp. Hà Nội, 1996. 2. Trong 10 năm gần đây, quy mô quá trình [3] Đoàn Bộ, Nguyễn Xuân Huấn, Ứng dụng mô khai thác xa bờ ở vùng biển miền Trung có xu hình LCA trong nghiên cứu nguồn lợi cá biển và quản lý nghề cá, Tuyển tập Hội nghị Khoa học thế biến động không nhiều. Với xu thế này, dự Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ IV, T.2, Nxb báo sản lượng khai thác năm 2010 sẽ đạt 5743 Thống kê, 1999, 1081. tấn cá ngừ vây vàng và 6900 tấn cá ngừ mắt to. [4] Đinh Văn Ưu và nnk, Xây dựng mô hình dự báo cá khai thác và các cấu trúc hải dương có liên 3. Sản lượng khai thác cân bằng tối đa quan phục vụ đánh bắt xa bờ ở vùng biển Việt (MSY) đối với quần thể cá ngừ vây vàng đạt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KC.09.03, Trung 6678 tấn khi hệ số cường lực tăng 2,8 lần so với tâm Thông tin tư liệu Quốc gia, 2005. năm 2009, của quần thể cá ngừ mắt to là 8479 [5] Đoàn Bộ và nnk, Thành phần loài, sản lượng và đặc điểm sinh học một số loài cá nổi lớn đại tấn khi hệ số cường lực bằng 3,2. Với xu thế dương trong các chuyến điều tra khảo sát năm đầu tư như hiện tại và giả thiết các đặc trưng 2008 tại vùng biển xa bờ miền Trung, Tạp chí sinh học và cấu trúc chiều dài đàn cá khai thác khoa học ĐHQG HN, t25, 3S (2009), 381. không đổi, đến năm 2017-2018 sản lượng khai [6] http://www.gso.gov.vn/- số liệu thống kê ngành thác các quần thể này mới đạt giá trị MSY thủy sản 2000-2010.
  7. 301 Đoàn Bộ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 295‐301 Using the Length-Based Cohort Analysis Model (LCA) to study ocean large pelagic fish resources and fishery management in offshore waters of Vietnam Centre Doan Bo1, Le Hong Cau2, Bui Thanh Hung2, Nguyen Duy Thanh2 1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Research Institute for Marine Fisheries In order to make the fish stock assessment for rational fishery management on some species of ocean large pelagic fish in offshore waters of Vietnam Centre, the Length-based Cohort Analysis and Thompson & Bell prediction models have been used. The obtained results showed that when yields of Yellow fin tuna (Thunnus albacares) and Big eye tuna (Thunnus obesus) in 2009 are 5,557 tonnes and 6,641 tonnes, their biomasses in early this year are 44,112 tonnes and 68,208 tonnes, respectively. If the fishing effort of 2009 equal X=1.0, for Yellow fin tuna and Big eye tuna, their values of MSY, 6,678 tonnes/year and 8,479 tonnes/year, will be gained corresponding to X=2.8 and X=3.2, respectively. Keywords: LCA, Ocean large pelagic fish, Fishery management, Offshore waters.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0