Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TỐI ƯU HOÁ THEO CHỈ TIÊU THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ TRÊN SƠ ĐỒ MẠNG"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7
lượt xem 12
download
Tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí trên sơ đồ mạng là một trong những giải pháp tương đối hữu hiệu nhằm rút ngắn thời gian thực hiện từng danh mục công việc hay toàn bộ công trình tương ứng với tổng chi phí thấp nhất. Xuất phát từ vấn đề hạn chế về nguồn vốn đầu tư trong xây dựng, tính cạnh tranh khốc liệt về giá thành và hiệu quả của việc rút ngắn thời gian thi công để sớm đưa công trình vào khai thác, nên việc nghiên cứu thiết lập chương trình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TỐI ƯU HOÁ THEO CHỈ TIÊU THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ TRÊN SƠ ĐỒ MẠNG"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TỐI ƯU HOÁ THEO CHỈ TIÊU THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ TRÊN SƠ ĐỒ MẠNG ESTABLISHING AN OPTMIZING PROGRAM BY TIME AND COST STANDARDS FOR NETWORK DIAGRAM Phạm Thị Trang Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí trên sơ đồ mạng là một trong những giải pháp tương đối hữu hiệu nhằm rút ngắn thời gian thực hiện từng danh mục công việc hay toàn bộ công trình tương ứng với tổng chi phí thấp nhất. Xuất phát từ vấn đề hạn chế về nguồn vốn đầu tư trong xây dựng, tính cạnh tranh khốc liệt về giá thành và hiệu quả của việc rút ngắn thời gian thi công để sớm đưa công trình vào khai thác, nên việc nghiên cứu thiết lập chương trình tính toán tối ưu hoá sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian với chi phí tăng thêm nhỏ nhất là hết sức cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc tổ chức sản xuất xây dựng công trình. ABSTRACT Establishing an optimizing by time and cost standards for the network diagram is a relatively effective solution to reduce the implementation time for each category of work or the whole project at the lowest cost. Based on the limited building investment, high competion in terms price and effect of the reduced implementation time to put the project into early operation, it is necessary to study and establish an optimizing time and cost standards for the network diagram, in order to bring about high economic effect in organizing and implementing the construction. 1. Đặt vấn đề Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO. Nguồn vốn FDI tuôn chảy ào ạt vào nước ta đã đem lại cơ hội mới và nhiều thách thức to lớn cho sự phát triển của thị trường xây dựng nước ta trong giai đoạn sắp tới. Hơn thế nửa, việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất cao cho tất cả doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và phong cách quản lý hiện đại sẽ là những đối thủ cạnh tranh thực sự đối với các doanh nghiệp trong nước. Do vậy đòi hỏi ngành xây dựng trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế. Một trong số những vấn đề mấu chốt để tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng chính là việc rút ngắn thời gian thi công với chi phí tăng thêm ít nhất nhằm tạo hiệu quả kinh tế cao khi sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng. Ngày nay máy tính điện tử đã được sử dụng rất phổ biến, các chương trình phần mềm liên quan đến lập kế hoạch tiến độ, điều chỉnh và tối ưu hoá kế hoạch tiến độ đã có sẵn khá nhiều, tiêu biểu có phần mềm Microsoft Project với nhiều tính năng ưu việt và 48
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 tiện dụng nhưng chỉ giải quyết được một số trong những bài toán đặt ra về tối ưu hoá sơ đồ mạng như tối ưu tài nguyên, thời gian, n hân lực. Tuy nhiên bài toán tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí trên sơ đồ mạng đang là vấn đề đáng quan tâm trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh khốc liệt về giá thành công trình. Với chương trình WinQSB đã giải quyết được bài toán tối ưu hoá theo ch tiêu thời gian - chi phí, tuy ỉ nhiên nó còn ti ẩn nhiều mặt hạn chế, chính vì thế bài báo này đã cung cấp một ềm chương trình tính toán tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí hoàn thiện hơn và giải quyết những nhược điểm của chương trình WinQSB. 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Thiết lập chương trình tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian - chi phí nhằm góp phần tạo điều kiện tự động hoá quá trình rút ngắn thời gian thi công xây dựng. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Lĩnh vực lập kế hoạch tổ chức và chỉ đạo thi công công trình xây dựng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sơ đồ mạng lưới: Đó là mô hình ập kế hoạch dựa trên cơ sở lý l thuyết đồ thị; công thức toán học; thuật toán tìm đường đi dài nhất, lý thuyết về lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng. 3. Mô hình bài toán tối ưu hóa theo chỉ tiêu thời gian - chi phí trên sơ đồ mạng 3.1. Thiết lập các mối liên hệ và các ràng buộc cho bài toán 3.1.1. Điều kiện mang tính công nghệ: t i +t ij -t j ≤ 0 Trong đó: t i : Thời gian thực hiện sự kiên i t j : Thời gian thực hiện sự kiên j t ij: Thời gian thực hiện công việc ij 3.1.2. Điều kiện ràng buộc phạm vi thay đổi thời gian của các hoạt động: t min ≤ t ij ≤ t Trong đó: t min : Thời gian tối thiểu để thực hiện công việc ij t: Thời gian bình thường để thực hiện công việc ij 3.1.3. Điều kiện ràng buộc về thời gian hoàn thành dự án: t n - t 1 ≤ Tk Trong đó: 49
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 t 1 :Thời gian thực hiện sự kiện 1 t n :Thời gian thực hiện sự kiện n Tk:Thời gian dự định hoàn thành toàn bộ công việc 3.1.4. Mối liên hệ giữa thời gian và chi phí: C ij − C ij min e ij = t ij − t ij min Trong đó: e ij : Chi phí bù của công việc ij (phụ phí) C ij : Chi phí thi công khẩn trương của công việc ij Cijmin: Chi phí thi công bình thường của công việc ij t ij min: Thời gian thi công khẩn trương của công việc ij t ij : Thời gian thi công bình thường của công việc ij. Chi phí bù bi u thị cái giá mà ta phải trả khi rú t ngắn thời gian thực hiện công ể việc. 3.1.5. Mối liên hệ giữa thời gian hoàn thành toàn bộ công trình với thời gian thực hiện từng danh mục công việc: T G = max ∑ t ij 3.2. Xây dựng chương trình giải mô hình bài toán tối ưu theo chỉ tiêu thời gian - chi phí trên sơ đồ mạng 3.2.1. Phân tích mô hình và phương pháp giải mô hình Bài toán được đặt ra là cần tìm phương án rút ng thời hạn thực hiện toàn bộ ắn các công việc đòi hỏi chi phí gia tăng nhỏ nhất (rút ngắn thời gian thi công ngắn nhất với giá thành thấp nhất có thể). Phương pháp thực hiện việc rút ngắn thời gian: Bước 1: Lập sơ đồ CPM tìm đường găng và các công việc trên đường găng. Bước 2: Tính chi phí cho việc rút ngắn của từng công việc, tính chi phí bù. Bước 3: Chọn công việc trên đường găng có chi phí bù nhỏ nhất và rút ngắn tối đa công việc này nếu có thể hoặc rút ngắn thời gian hoàn thành công việc này đến mục tiêu đã định. Bước 4: Kiểm tra lại xem đường găng mà ta đã rút ngắn có còn là đường găng không, nếu nó vẫn là đường găng thì quay v b ước 3 và cứ làm như ề vậy cho đến khi đạt mục tiêu rút ngắn cho trước. 50
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 3.2.2. Xây dựng thuật toán tối ưu hóa theo chỉ tiêu thời gian – chi phí trên sơ đồ mạng Sơ đồi khối tổng quát Sơ đồ khối thuật toán tối ưu Nhập 4 ma trận BEGIN MTT, MTTmin, MTC Đường găng Dijkstra v=1 True False Tdck ) or (test = True) and (d[t] = Tmax) False Tính chi phí True In kết quả END 4. Thử nghiệm chương trình trên số liệu thực tế: Vận dụng chương trình để rút ngắn thời gian thi công cho công tác phần ngàm công trình: Nhà điều hành điện lực Đà Nẵng Bảng tổng hợp các thông số đầu và cho bài toán Thời gian thi công Chi phí thi công (đồng) (ngày) Ký Tên công việc TT Hiệu Khẩn Khẩn Bình Bình thường trương thường trương 1 Chuẩn bị 1 1 250.000 250.000 1-2 2 Đào đất thủ công đợt 1 2-3 2 1 784.858 902.587 3 Đào đất bằng cơ gới 3-4 4 2 3.494.307 3.526.804 4 Sửa HM bằng thủ công 4-5 5 3 2.354.572 2.637.121 5 Đổ bê tông lót móng 5-6 7 4 9.952.642 10.201.145 6 Lắp đặt ván khuôn móng 7-8 12 6 4.445.639 4.745.533 51
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 7 Lắp đặt cốt thép móng 9-10 15 8 73.447.737 73.888.864 8 Đổ bê tông móng 11-12 12 6 76.395.608 77.735.205 9 Tháo ván khuôn móng 13-14 6 3 809.737 881.447 10 Lấp đất đợt 1 15-16 9 5 9.413.106 10.668.187 11 Công tác hầm vệ sinh 17-18 5 3 8.148.728 8.418.924 12 Xây giằng, dầm móng 19-20 5 3 5.373.774 5.537.434 13 Lấp đất đợt 2 16-21 8 4 8.442.822 9.709.245 14 Bê tông dầm,giằng móng 21-22 5 3 36.296.794 37.208.957 15 Đắp đất tôn nền nhà 22-23 5 3 3.541.973 3.967.010 Kết quả tính toán với thời gian rút ngắn là 15 ngày (theo yêu cầu của chủ đầu tư) Như vậy với thời gian yêu cầu rút ngắn đặt ra là 15 ngày so thì chi phí tăng thêm là 1.375.120 đồng. Chi phí để hoàn thành các công tác thuộc phần ngầm trước k h i rú t ngắn là: 52
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 243.152.297 đồng. Chi phí để hoàn thành phần ngầm với thời gian rút ngắn 15 ngày là: 244.527.417 đồng. Như vậy so với khoản được thưởng khi rút ngắn tổng tiến độ theo qui định trong hợp đồng ký kết là 0,5% cho hơn 10 ngày vượt kế hoạch thì khoản chi phí tăng thêm này là rất bé so với khoản được hưởng do rút ngắn tiến độ. Do vậy trong thực tế bài toán tối ưu trên là rất có ý nghĩa . Việc rút ngắn thời gian thi công công trình để sớm đưa công trình vào s dụng ử có ý nghĩa thực tiễn lớn. Nó sẽ góp phần làm giảm hiện tượng ứ đọng vốn thi công công trình, tạo thuận lợi để công trình sớm phát huy công năng của nó, làm t ăng hiệu quả kinh doanh của chủ đầu tư. 5. Kết luận và kiến nghị Với chương tr ình tính toán t ốiưu hoá sơ đồ mạng WinQSB, việc rút ngắn thời gian đã làm thay đổi và xuất hiện nhiều đường găng mới, quá trình tối ưu hoá sẽ làm cho các công việc dần trở thành là những công việc găng, thế nhưng số lượng các công việc găng trong m ột dự án khá lớn vượt quá 10% thực sự là một vấn đề bất cập mà thực tế trong công tác t ổ chức thực hiện dự án, công trình rất khó có thể thực hiện được do thời gian dự trữ quá ít nên vi ệc thực hiện dự án là kém an toàn và còn mang nặng tính ch ất lý thuyết. Với chương trình tối ưu hoá sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian - chi phí đã không làm xuất hiện thêm đường găng mới do vậy ít làm ảnh hưởng đến thời gian dự trữ của toàn bộ dự án, việc thực hiện dự án thực sự bám sát và mang tính chất thực tế nhiều hơn, dễ thực hiện hơn và kết quả tính toán tối ưu hơn về mặt chi phí. Như vậy với các thông số đầu vào của một dự án là như nhau, qua quá trình phân tích và xử lý số liệu tính toán, hai ch ương trình WinQSB và ch ương trình Tối ưu hoá sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian - chi phí đã cho ra kết quả tính toán về thời gian rút ngắn tối đa và tối thiểu là như nhau. Tuy nhiên chi phí gia tăng cho việc rút ngắn là khác nhau và có sự chênh lệch nhau về mặt giá trị, sở dĩ có nh ư vậy là do quá trình tối ưu hoá được thực hiện theo hai hướng khác nhau và chương trình tối ưu hoá theo ch ỉ tiêu thời gian - chi phí mang tính th tế hơn, đó chính là nét thành công của chương ực trình. Do vậy việc xây dựng chương trình tính toán tối ưu hoá sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian - chi phí đã góp phần quan trọng vào công tác tổ chức thực hiện dự án thi công công trình, giải quyết tốt bài toán tối ưu về thời gian và chi phí, tạo thế mạnh cạnh tranh trong tranh thầu, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp xây dựng. Vấn đề thời gian và giá thành trong xây dựng là một vấn đề rất quan trọng, giữa thời gian hoàn thành thời hạn xây dựng công trình và giá thành toàn bộ có mối quan hệ chặt chẽ. Thi công đúng thời hạn với chi phí nhỏ nhất sẽ mang lại những kết quả to lớn về kinh tế và chính trị. Vì vậy thi công nhanh nhất với giá thành rẻ nhất là mục tiêu của các hoạt động đấu thầu trong xây dựng. Đây là một vấn đề phức tạp và hấp dẫn đang đòi hỏi người làm công tác tổ chức và điều khiển xây dựng quan tâm đến. 53
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Barry Benator and Albert Thumann (2003), Project Management and Leadership Skills for Engineering and Construction Projects, The Fairmont Press, the United States of America. [2] Flavio Cozzi (2008), Industrial Project Management: Planning, Design, and Construction, Stefano Tonchia University of Udine. [3] Keith Potts (2008), Construction Cost Management: Learning from case studies, by Taylor & Francis Group, in the USA and Canada. [4] Murray B. Woolf (2007), Faster Construction Projects with CPM Scheduling, The McGraw-Hill Companies, the United States of America. [5] Jonathan F. Hutchings (2004), Project Scheduling Handbook, Marcel Dekker Inc, the United States of America. [6] Thomas Euher (2003), Programming and scheduling techniques, Unsw Press, the United States of America. 54
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn