Báo cáo nghiên cứu: Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nông hộ tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam - MS11
lượt xem 3
download
Các hộ chăn nuôi nhỏ ở miền Trung Việt nam chủ yếu nuôi các giống lợn như lợn Móng Cái, lợn Mini, lợn Soc cao nguyên - những giống lợn đã có khả năng thích nghi rất tốt với các điều kiện tại miền Trung, nhưng có năng suất và hiệu quả kinh tế kém. Việc nâng cao chất lượng của các giống lợn địa phương bằng cách đưa cac dòng Móng Cái có năng suất cao cho các chương trình giống thuần và giống lai sẽ dẫn đến kết quả là mang lại lợi nhuận đáng kể cho các hộ chăn nuôi nhỏ nếu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu: Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nông hộ tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam - MS11
- Ministry of Agriculture & Rural Development Báo cáo tiến độ của dự án CARD 004/05VIE Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nông hộ tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam MS11: Báo cáo 6 tháng lần 5 06/2008 - 12/2008 1
- 1. Thông tin về các đối tác: Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nong hộ Tên dự án tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam Viện chăn nuôi Quốc gia (NIAH); Trường Đại học Nông Các đối tác tham gia phía Việt Lâm Huế (HUAF); Viện Thú Y Quốc Gia (NIVR) Nam TS. Nguyễn Quế Côi Trưởng đại diện dự án phía Việt Nam The University of Queensland/Victorian Department of Các đối tác tham gia phía Primary Industry/South Australian Research and Australia Development Institute/University of Sydney Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Colin Cargill, Dr Tony Tên các cán bộ tham gia dự án Fahy, Dr Trish Holyoake phía Australia 1 tháng 4 năm 2006 Ngày bắt đầu tháng 4 năm 2009 Ngày kết thúc (theo dự định ban đầu) tháng 4 năm 2009 Ngày kết thúc (sau khi đã sửa chữa) tháng 07 năm 2007 – tháng 01 năm 2008 Giai đoạn báo cáo Các địa chỉ liên lạc: Phía Australia: Trưởng dự án Dr Darren Trott 617 336 52985 Tên Telephone: Giảng viên chính, trường Thú Y, 617 336 51355 Chức vụ Fax: Đại học Tổng hợp Queensland Trường Thú Y, Đại học Tổng hợp d.trott@uq.edu.au Cơ quan Email: Queensland Phía Australia: Quản lý hành chính Melissa Anderson 61 7 33652651 Tên Telephone: Trưởng văn phòng các dự án 61 7 33651188 Ch ức v ụ Fax: nghiên cứu Trường Tài nguyên đất và thức m.anderson@uq.edu.au Cơ quan Email: ăn, Đại học Tổng hợp Queensland 2
- Phía Việt Nam TS. Đỗ Ngọc Thúy 84 4 8693923 Tên Telephone: Phó BM Vi trùng 84 4 8694082 Ch ức v ụ Fax: Viện Thú Y dongocthuy73@yahoo.com Cơ quan Email: 2. Tóm tắt dự án: Các hộ chăn nuôi nhỏ ở miền Trung Việt nam chủ yếu nuôi các giống lợn như lợn Móng Cái, lợn Mini, lợn Soc cao nguyên - những giống lợn đã có khả năng thích nghi rất tốt với các điều kiện tại miền Trung, nhưng có năng suất và hiệu quả kinh tế kém. Việc nâng cao chất lượng của các giống lợn địa phương bằng cách đưa cac dòng Móng Cái có năng suất cao cho các chương trình giống thuần và giống lai sẽ dẫn đến kết quả là mang lại lợi nhuận đáng kể cho các hộ chăn nuôi nhỏ nếu được tiến hành đồng thời với chương trình chăn nuôi khép kín từ khi đẻ đến khi vỗ béo (tập trung chủ yếu vào các chương trình thú y, chăn nuôi, chuồng trại và dinh dưỡng) để nâng cao năng suất chăn nuôi và giảm bớt các rủi ro về bệnh tật. Chương trình cải tiến liên tục này (CIP) sẽ được bắt đầu bằng việc trang bị các kiến thức cần thiết cho các nhà thú y và chăn nuôi, dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Australia. Thông qua phương thức “Tập huấn cho các giáo viên”, chương trình CIP sẽ được mở rộng đến những người làm thú y cơ sở, những người quản lý trại và một số nông dân được chọn lựa để có thể thu nhận được các kiến thức và các kỹ năng có thể áp dụng được thành công trong thực tế. 3. Tóm tắt kế hoạch: Dự án được thực hiện với 6 mục tiêu chính: 1. Tập huấn cho các giáo viên; 2. Lựa chọn các trại; 3. Làm quen với các phương pháp chăn nuôi tốt nhất; 4. Đưa lợn giống xuống các nông hộ; 5. Theo dõi các lợi nhuận; và 6. Củng cố lợi nhuận. Trong thời gian 6 tháng thực hiện dự án (tháng 6 đến tháng 12 năm 2008), các công việc của dự án đã được thực hiện đối với các mục tiêu 3, 5 và 6. Điểm nhấn của giai đoạn này là việc tham dự và trình bày các báo cáo dạng poster tại Hội nghị Chăn nuôi Thú Y Á - Úc lần thứ 13 tại Hà Nội từ ngày 22 đến ngày 27 tháng 9 năm 2008. Trong thời gian 6 tháng thứ 2 thực hiện dự án, các tiến độ đáng kể đã được thực hiện đối với các mục tiêu 2-4, theo đúng như đề cương của dự án, với 1 số những thay đổi nhỏ và yêu cầu kéo dài thêm thời gian do 1 số tình huống không được dự báo trước. Một nhóm đông đảo các nhà khoa học Việt Nam có liên quan đến dự án đã tham dự hội nghị nhằm cập nhật các kiến thức và kỹ năng của họ, đồng thời, chính các báo cáo tham dự hội nghị cũng đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm và thảo luận của những người tham gia hội nghị. Cùng với các chuyến công tác được thực hiện bởi các nhà khoa học Australia mà hiện đã được lập kế hoạch là sẽ tiến hành cứ 6 tháng 1 lần, một chương trình sáng kiến tập huấn/đánh giá lớn khác đã được lập kế hoạch vào thời gian từ tháng 11/2008 đến tháng 02/2009. TS. Cargill và Dr. Fahy đã tiến hành các kiểm tra/đánh giá đầu tiên, đã cung cấp các cách thức điều trị thiết yếu nhất và các quy trình tiêm vacxin cho dự án, sau đó đã chuyển giao trách 3
- nhiệm cho TS. Kit Parke và Ms. Tarni Cooper sẽ tiến hành thực hiện trong thời gian còn lại của dự án. Ms. Cooper đã tiến hành các kiểm tra đánh giá tại tất cả các trại mô hình ở Thừa Thiên Huế và Quảng trị với các các thành viên từ trường Huế và Viện Chăn nuôi, đồng thời cũng đã khuyến khích các cộng sự phía Việt Nam sử dụng hệ thống đánh giá kiểm tra trực tuyến trong các chuyến công tác định kỳ hàng tháng của họ. Các đánh giá/kiểm tra hiện nay đang được tiến hành phân tích. Một vài vấn đề về kỹ thuật đối với trang web đã được nhận biết sau khi các thành viên của đoàn công tác quay trở về Australia và đã được chỉnh sửa lại. Các cộng sự phía Việt Nam, hiện đang tiến hành nhập các dữ liệu đã thu thập được vào hệ thống. Ms. Tarni và TS. Kit đã ở lại Việt Nam trong đợt Tế và đã tạo dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với các cộng sự phía Việt Nam - mối quan hệ này sẽ được tiếp tục trong tương lai. Các lời chỉ bảo và trợ giúp trong việc có thể lựa chọn đúng loại thuốc sử dụng từ các nguồn có sẵn tại các nhà cung cấp địa phương sao cho đúng (hoặc nghi ngờ) với bệnh đã được chẩn đoán và cuộc hội thảo về bệnh lợn là những điểm nhấn khác của chuyến công tác mở rộng. Việc nhận thức chưa đúng của các nông dân, thú y cơ sở và kể cả các cộng sự phía Việt Nam về nguyên nhân gây bệnh đối với các bệnh thường gặp ở lợn là rất dễ dàng có thể nhận thấy, bởi vậy mà hội thảo về bệnh lợn và chuyến đi thực tế tới các cửa hàng thuốc tại địa phương để mua đúng loại thuốc cho việc chữa trị các triệu chứng của bệnh là một sáng kiến rất đúng thời điểm. Những người nông dân, hiện tại, đã nhận thức được một cách rõ ràng hơn về an toàn sinh học, thể hiện bằng việc sử dụng rất nhiều khay có chứa vôi bột ở cổng vào của trại lợn và một vấn đề nhỏ nữa liên quan đến các chuyến công tác trước đây của các nhà khoa học Australia cũng đã được giải quyết (trước đó, nông dân cho rằng chính các nhà khoa học Australia phải chịu trách nhiệm về việc mang bệnh cho lợn vào trại của họ, làm chết các lợn đã cai sữa. Thực tế, sau đó các lợn này đã được TS. Fahy chẩn đoán, kết hợp với các kiểm tra trong phòng thí nghiệm là lợn bị mắc phù đầu). One of major encouraging outcomes of the project was the formation of a “Farmer Club” collective in Quang Tri so that farmers can meet and exchange ideas and form strong networks. Further initiatives to improve the use of piggery effluent, either for biogas production, or for composting were also successful. If a similar organisation was set up in Thua Thien Hue, the farmers would form a strong collective unit in Central Vietnam which would fulfil the requirements of a breeding zone. Một trong những kết quả đáng phấn khích của dự án là việc thành lập nên mô hình "Câu lạc bộ Nông dân" ở tỉnh Quảng Trị, nhờ đó mà những người nông dân có thể gặp gỡ và trao đổi ý tưởng và hình thành nên một hệ thống mạng lưới mạnh. Các sáng kiến hành động tiếp theo sẽ là cải tiến việc sử dụng các chất thải trong chăn nuôi lợn, hoặc là cho việc sản xuất khí biogas, hoặc là tạo thành dạng phân bón cũng đã rất thành công. Nếu một mô hình tương tự cũng được tạo lập ở Thừa Thiên Huế, thì những người nông dân sẽ tạo thành một tập hợp mạnh mẽ ở miền Trung Việt Nam, hoàn toàn có thể đáp ứng được các yêu cầu của 1 vùng giống. Năm 2009, không có một chuyến công tác nào được lập kế hoạch để tạo cơ hội cho việc giám sát lợi nhận trong thời kỳ dài và đối với các cộng sự phía Việt Nam để có thể thực hiện được các khuyến cáo đã được đưa ra. Trong chuyến công tác lần cuối này, một đánh giá/kiểm tra tổng thể sẽ được tiến hành với các trại của dự án, đồng thời tiến hành so sánh với các trại nuôi bình thường khác ở trong cùng xã/huyện đó (các trại này cũng bao gồm trong số các trại được điều tra năm 2006/2007) như là một cách làm đối chứng. Trong tháng giêng năm 2010, một chương trình tập huấn lớn theo hình thức truyền đạt từ người nông dân tới người nông dân sẽ được tiến hành với mỗi huyện chính để kết thúc dự án, tuy nhiên, quỹ để tiếp tục chương trình này cho đến tận cuối năm 2010 cũng vẫn còn, cùng với việc Ms. Tarni sẽ sử dụng các trại mô hình này để tiến hành một dự án nghiên cứu nhỏ của cô ấy vào năm cuối cùng của chương trình đại học. 4. Đặt vấn đề và tổng quan về dự án: 4
- Để thoả mãn nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng, một số nông hộ ở miền Trung Việt Nam đã không ngừng mở rộng chăn nuôi, tăng năng suất, trong khi đó, vấn có một số hộ vẫn giữ chăn nuôi theo phương thức cũ với các điều kiện chuồng nuôi nghèo nàn. Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì cũng kéo theo nhiều bệnh tật xảy ra, đặc biệt là ở giai đoạn lợn con còn đang bú mẹ, do vậy, không có gì là ngạc nhiên khi các bệnh tiêu chảy gây ra các thiệt hại đáng kể cho lợn ở giai đoạn này. Bệnh thường được giải quyết và và kiểm soát bởi sự kết hợp giữa quản lý tốt, tiêm phòng đầy đủ, tuy nhiên các điều kiện môi trường không đảm bảo tại rất nhiều trại chính là nguyên nhân chính gây ra bệnh, đặc biệt là ở các khu vực chuồng lợn đẻ và cai sữa. Kháng sinh – nguyên nhân chính làm tăng các chi phí của sản xuất – cũng được sử dụng quá nhiều và việc sử dụng tùy tiện này cũng đã gây ra mức độ kháng thuốc cao với rất nhiều chủng vi khuẩn phân lập được từ các lợn nuôi tại Việt Nam. Việc mở rộng chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình ở các tỉnh miền Trung Việt Nam cũng là nguồn cải thiện thu nhập đáng kể đối với các gia đình nghèo, nhưng hiện tại cũng bị cản trở do lợi nhuận thu được là rất thấp do năng suất sinh sản tốc độ tăng trọng kém, thiếu các kỹ năng trong chăn nuôi và quản lý, thức ăn nghèo nàn và các vấn đề về bệnh tật. Dựa trên các kinh nghiệm thu được từ dự án CARD hiện tại (001/04VIE), các vấn đề mà người chăn nuôi quy mô nhỏ ở Việt Nam hiện đang phải đối mặt là: • Thiếu các theo dõi ngay tại trại về hiệu quả chăn nuôi hàng ngày • Thiếu các theo dõi về tăng trọng bình quân ngày, tiêu tốn thức ăn và số lợn bán ra/nái/năm để đánh giá năng suất chăn nuôi toàn đàn và lợi nhuận thu được • Chưa đề ra và đạt được các mục tiêu về sinh sản • Hệ thống thông thoáng gió và làm mát kém, làm hạn chế khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn • Thiếu thức ăn cho các loại lợn, từ sơ sinh đến khi xuất chuồng • Thiếu các theo dõi về tình hình bệnh tật của đàn lợn, đặc biệt là về tỷ lệ chết, tuổi và nguyên nhân gây chết • Chiến lược tiêm phòng vacxin cho các bệnh chưa đứng, do vậy đã làm hạn chế tác dụng phòng bệnh của vacxin • Thiếu chuyên gia thú y và các cán bộ khuyến nông để đào tạo và chỉ dẫn cho nông dân • Thiếu các mô hình trình diễn tại các tỉnh để tập huấn cho những người cần học Để có các hiểu biết rõ ràng hơn về các rủi ro làm hạn chế và giảm hiệu quả chăn nuôi lợn, cần phải có 1 cuộc điều tra trên số lượng nông hộ tương đối lớn tại các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Bình Định. Các số liệu theo dõi trước đó về vấn đề chăn nuôi, thú y, chuồng trại, môi trường và thu nhập sẽ được thu thập và đánh giá để xác định các ưu tiên nghiên cứu. Một ví dụ đại diện của các trại chăn nuôi quy mô nhỏ (được giới hạn là nuôi
- khác chỉ đạt 8-9 con) và tốc độ tăng trọng bình quân đạt 350-400 g/ngày (các giống khác 200-250 g/ngày). Kết quả này đã bộc lộ rõ các ưu việt của giống lợn Móng Cái. Nếu thay thế được đàn lợn nội bằng lợn Móng Cái thuần chủng có năng suất và chất lượng cao sẽ tạo thành các vùng hạt nhân về lợn Móng Cái thuần chủng cho vùng Duyên hải miền Trung. Các con nái hậu bị thuần chủng sẽ được tăng lên về số lượng và sẽ được bán cho các hộ chăn nuôi nhỏ khác trong chương trình lai với lợn đực ngoại. Các công thức lai trong đàn F1 sẽ cho tốc độ phát triển tốt hơn các giống nội hiện đang nuôi, nhưng lại thích nghi hơn với các điều kiện môi trường của địa phương so với các giống lợn ngoại. Ngoài ra, chương trình này còn góp phần bảo tồn nguồn gen lợn Móng Cái thuần chủng tại khu vực Duyên hải Miền Trung. 5. Tiến độ của dự án tính đến ngày báo cáo: 5.1. Điểm qua các công việc đã được thực hiện: 1) Attendance at 13th Annual Asian-Australasian Association of Animal Production Conference in Hanoi and presentations of papers and posters. 1) Tham gia Hội nghị chăn nuôi Thú Y khu vực Á-Úc lần thứ 13 tại Hà Nội, trình bày các bài báo và các poster Hội nghị chăn nuôi Thú Y Á-Úc được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 22 đến ngày 27 tháng 9 năm 2008 và tổng số 13 nhà khoa học Việt Nam đang tham gia vào dự án CARD đã tham dự hội nghị. Danh sách của những người tham dự hội nghị như sau: - Trường Đại học Huế: 1. Nguyen Quang Linh 2. Ho Ngoc Phuong 3. Ngo Huu Toan 4. Ha Thi Hue 5. Hoang Nghia Duyet - Viện chăn nuôi (NIAH) 6. Ta Thi Bich Duyen 7. Nguyen Que Coi 8. Dang Hoang Bien 9. Nguyen Nguyet Cam - Viện Thú Y (NIVR) 10. Cu Huu Phu 11. Au Xuan Tuan 12. Nguyen Xuan Huyen 13. Do Ngoc Thuy Chủ đề của Hội nghị là "Chăn nuôi và vai trò của các trại chăn nuôi nhỏ trong nền kinh tế toàn cầu", đã thu hút sự tham gia của 800 người tham dự, bao gồm các nhà khoa học, các chủ trang trại và sinh viên đến từ xấp xỉ 40 quốc gia trên toàn thế giới. Các nhà khoa học tham gia dự án CARD- 004/05VIE đã trình bày tổng số 6 poster (xem Phụ lục 1: Các báo khoa học tham dự Hội nghị). 2) Báo cáo về sáng kiến tập huấn chính và kiểm tra/đánh giá tại trại vào tháng 5 năm 2008 6
- Báo cáo hoàn chỉnh của Dr. Colin Cargill về chuyến công tác để kiểm tra đánh giá tại trại được gửi kèm theo bản báo cáo này (Xem Phụ lục 2: Báo cáo về chuyến công tác của Colin Cargill). Các vấn đề chính ở mỗi tỉnh đã được xác định như sau: Tại Thừa Thiên Huế: Một số chuồng nuôi mới đã không được xây dựng đúng theo hướng đông tây để giảm bớt ánh nắng chiếu vào lợn và làm nóng chuồng nuôi Nhiệt độ cao trong chuồng Không có các phương tiện thiết yếu làm mát lợn nái Khẩu phần ăn bị giới hạn Hầu như lợn không được cung cấp đủ nước uống trong ngày Mức độ thông thoáng gió kém do trại lợn được xây dựng ngay cạnh nhà ở Chuồng nuôi của lợn rất gần với khu bếp của gia đình và kho dự trữ các đồ dùng để nấu ăn Lợn bị ghẻ Tại Quảng Trị: Một số chuồng nuôi mới đã không được xây dựng đúng theo hướng đông tây để giảm bớt ánh nắng chiếu vào lợn và làm nóng chuồng nuôi Nhiệt độ cao trong chuồng Không có các phương tiện thiết yếu làm mát lợn nái (cứ khoảng 1 nhiệt độ tăng cao trên mức 20oC sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn khoảng 20%) Các lợn nái gầy do không được cho ăn đầy đủ Các lợn cai sữa bị lạnh và không có các hộp sưởi ấm Tiêu chảy do môi trường ẩm ướt Khẩu phần ăn bị giới hạn Áp lực nước ở vòi nước quá mạnh hoặc không có nước uống đủ trong ngày Mức độ thông thoáng gió kém do các miếng sắt chắn, hoặc các tòa nhà khác ở cạnh bên làm giảm mức độ lưu thông không khí Lợn bị ghẻ Các kết luận được rút ra từ chương trình tập huấn này là như sau: Các ưu điểm bao gồm: Cơ hội để trình diễn một cách trực tiếp cho người nông dân Các phương tiện, dụng cụ để hướng dẫn rất dễ để hiểu Đội ngũ tham gia dự án hiểu về người nông dân một cách kỹ càng theo chủ quan của họ Các nhược điểm bao gồm: Các vấn đề về phòng chống dịch bệnh và an toàn sinh học - cần một số trang thiết bị o Quần áo bảo hộ lao động o Ủng o Bảo hộ (chụp) giầy dép Cần phải có các trại mô hình o Nên xây dựng 1 trại kiểu mẫu hội tụ tất cả các ưu điểm o Song song với đó là một trại chăn nuôi kém với các nhược điểm Cần chuẩn bị kế hoạch trong thời gian dài o Một vài tuần thảo luận bằng email, thay vì chỉ bằng một tuần Nhận xét chung về các trại Ưu điểm Chuồng nuôi mới đã được xây dựng theo hướng đông-tây 7
- Chuồng lợn được tách xa khỏi nhà ở Có hệ thống làm mát trên mái Có cây leo trên mái làm mát mái Trồng cây có bóng mát rộng với tán lá thấp Hoặc mái chuồng nuôi lợp bằng ngói Nhược điểm: The negative features Bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi vẫn chưa thực sự tốt ở rất nhiều trại o Cần phải Dùng các hộp sưởi ấm một cách hiệu quả Giữ sàn nhà khô ráo Giảm không khí chuyển động Có hệ thống rèm có thể đóng mở ở thành chuồng o Cần phải lắp đặt rèm che có thể mở từ trên mái (dễ dàng cho nông dân mở và đóng) Trong chuồng nuôi quá nóng o Cần phải Cân nhắc việc mua quạt Hệ thống nước làm mát trên mái hoặc phun sương ở trong chuồng Trồng các cây có bóng mát Trồng các cây leo ở trên mái Nên lợp ngói trên mái là tốt nhất Dựa vào các kết quả đã thu được trong tháng 5, các tài liệu cho tập huấn đã được biện soạn cho các chương trình tập huấn trong thời gian tới. (Xem: Phụ lục 3: Thông thoáng gió). Các lịch trình tiêm vacxin và một danh sách của các thuốc có thể dùng để điều trị dựa trên cơ sở các thuốc có bán tại các hiệu thuốc địa phương cũng đã được thiết kế (Phụ lục 4: Lịch trình điều trị và tiêm vacxin) 3) Các báo cáo từ NIAH và HUAF Thực tế, NIAH đã cung cấp các chi tiết cho báo cáo 6 tháng vừa qua của năm 2008 trong MS9. Còn đối với MS11, Dr. Duyen đã cung cấp 2 báo cáo, 1 là từ việc hình thành vùng lợn giống Móng Cái thuần chủng ở miền Trung Việt Nam (Phụ lục 5: Thành lập "câu lạc bộ nông dân", và báo cáo thứ 2 là về tóm tắt các bệnh xảy ra tại các huyện trong năm 2008, một số giải pháp về vấn đề nước thải môi trường (Phụ lục 6: Báo cáo về Thú Y và môi trường). "Câu lạc bộ nông dân" là một sáng kiến thành công, được phát triển bởi nhóm các cộng sự từ NIAH để tạo điều kiện cho những người nông dân có thể trao đổi các ý tưởng, thông tin, hỗ trợ lẫn nhau và đưa ra các quyết định về các sáng kiến chủ yếu đối với vùng lợn giống, đồng thời tiếp tục tiếp thu, chấp nhận các thay đổi trong chăn nuôi mà chính họ đã phát triển nên. Có một sự đoàn kết chặt chẽ đã được hình thành trong số những người nông dân mà có thể dự án có thể dựa vào đó để thực hiện sáng kiến tập huấn trong tương lai. Các báo cáo về thú y và môi trường cũng đã báo cáo về sự xuất hiện của bệnh hô hấp ở Quảng Trị, và có thể có mối liên quan tới bệnh PRRS như là các nguyên nhân nhiễm trùng thứ phát, làm phức tạp thêm bức tranh toàn cảnh về bệnh này. Việc này đã được chứng minh bằng các đáp ứng của lợn bị bệnh với các loại kháng sinh dùng để điều trị. Các báo cáo cũng đã đề cập đến các bệnh tiêu chảy, tuy nhiên do không có khả năng chẩn đoán chính xác các nguyên nhân gây bệnh một cách rõ ràng nên vấn đề kết luận bệnh cũng bị hạn chế (xem Mục một số vấn đề, khó khăn và giải pháp). Việc đưa vào áp dụng chế phẩm vi sinh vật (EM, một phát minh sáng chế của người Nhật) có tác dụng hỗ trợ cho việc phân hủy các chất thải từ chuồng nuôi lợn tới tất cả các nông hộ đã phát huy hiệu quả rất rõ rệt. Một báo cáo về các hoạt động hàng quý cuối cùng của Thừa Thiên Huế cũng đã được TS. Linh viết và báo cáo đầy đủ (Xem Phụ lục 7: Báo cáo 3 tháng lần 3 năm 2008 của HUAF). Báo cáo này đã trình bày về các vấn đề với dịch bệnh PRRS đang xảy ra ở Thừa Thiên Huế, đồng thời có cả các ảnh chụp về các đại biểu tham dự hội nghị AAAP. Bất chấp các vấn đề đã đang phải đối mặt về bệnh tật, các nông hộ tại Thừa Thiên Huế vẫn đang tiếp tục chăn nuôi lợn nái để sản xuất ra các lợn con. 8
- 4) Báo cáo từ tháng 11/2008 đến 02/2009 về sáng kiến tổ chức tập huấn của dự án Dự án đang đi vào giai đoạn kết thúc, đây là thời gian lý tưởng cho việc chuyển giao các công việc và trách nhiệm từ Dr Colin Cargill và Dr Tony Fahy sang Dr Kit Parke (mới được tuyển dụng vào làm giảng viên tại trường UQ về lĩnh vực Hệ thống chăn nuôi tập trung) và Ms. Tarni Cooper (hiện đang là sinh viên Thú Y năm thứ 4). Drs Colin và Tony đã tiến hành các đợt kiểm tra/đánh giá tại trại và sau đó đã thảo luận các tồn tại chính. Ms. Tarni Cooper, sau đó đã tiếp tục các điều tra, cũng như các đánh giá/kiểm tra tiếp theo tại trại với sự trợ giúp của Dr. Kit. Dr. Kit cũng đã dự định tổ chức một buổi hội thảo về "Thực hiện đúng" - là một trong số các sáng kiến của chuyên gia Australia nhằm giúp đỡ những người chăn nuôi lợn sử dụng đúng thuốc, kể cả giai đoạn ngưng dùng thuốc sao cho phù hợp, Tuy nhiên, sáng kiến đó đã nhanh chóng được nhận ra là những cuộc hội thảo như vậy sẽ là quá cao, thậm chí ngay cả ở giai đoạn này của dự án, và thay vào đó là một cuộc hội thảo về Sức khỏe và bệnh tật của đàn lợn. Cuộc hội thảo này sẽ bao gồm một vài trong số các bệnh quan trọng và thường gặp nhất ở lợn ở Việt Nam và một số bệnh khác có thể xảy ra, kể cả bệnh xoắn khuẩn. Ấn tượng bao trùm trong các chuyến công tác của Ms. Tarni và Dr. Kit trong năm trước đó là những tiến bộ đáng kể ở cả 2 tỉnh, và những thay đổi tiếp theo cũng sẽ dễ dàng có thể đạt được thông qua cách truyền đạt/tập huấn cho nông dân. Việc thành lập "Câu lạc bộ nông dân" tại tỉnh Quảng Trị đã có tác dụng rất tốt và mô hình này cũng nên được áp dụng tại Thừa Thiên Huế. Ms. Tarni cũng đã xây dựng một hệ thống câu hỏi về việc xây dựng hệ thống Biogas để xác định được các khó khăn, từ đó có biện pháp để điều chỉnh/thay đổi. Một cách tổng thể, do chẩn đoán chưa chính xác, từ đó dẫn đến việc điều trị bệnh không hợp lý, đó chính là các trở ngại chính và các hạn chế chính đối với chăn nuôi lợn ở cả 2 vùng (xem Phần Khuyến cáo). Báo cáo về chuyến công tác của Ms. Tarni cũng được gửi kèm theo báo cáo này (Xem Phụ lục 8: Báo cáo về chuyến công tác của Tarni Cooper năm 2009) - báo cáo này, cùng với hội thảo do Dr. Kit Parke, Dr. Cargill, Dr. Fahy tổ chức sẽ được đưa vào tóm tắt trong báo cáo đánh giá cuối cùng của dự án (Tiến độ 12) 5.3. Các lợi ích của các hộ chăn nuôi nhỏ: Trong giai đoạn này, các nông hộ nhỏ đã được trực tiếp nhận các thứ sau: In this time period, selected smallholder farmers have been the direct recipients of the following: • Tài liệu, hướng dẫn và các lời khuyến cáo, động viên để thành lập nên các nhóm nông dân để có thể hướng dẫn các hộ chăn nuôi lợn khác trong vùng • Tiếp tục tập huấn thông qua các kiểm tra/đánh giá định kỳ và tiến hành các thay đổi phù hợp • Trợ giúp trong việc sử dụng đúng cách các chất thải; cung cấp và sử dụng các chế phẩm EM một cách phù hợp. Chế tạo chất biogas ở một số trại đã được chọn lựa. Ms. Tarni Cooper sẽ tiến hành phát triển một bộ câu hỏi để tiến hành xác định được các khó khăn sẽ gặp phải khi có nhiều nông hộ hơn muốn phát triển hệ thống biogas • Các hướng dẫn ban đầu về cách sử dụng đúng và quy trình tiêm vacxin, sử dụng thuốc Hiện tại, hệ thống biogas đang được sử dụng trong đun nấu ở tỉnh Quảng Trị là được tạo thành từ chất thải của chuồng nuôi lợn. 5.4 Trang thiết bị Một sáng kiến đã được tiến hành ở Quảng Trị, đó là việc thành lập một nhóm những người chủ trang trại có kinh nghiệm và kiến thức (3 nhóm như vậy đã được thành lập ở các huyện Hai Phu và Hai Thuong) vào cuối tháng 10/2008, với cuộc họp lần đầu tiên sẽ được diễn ra vào cuối tháng 11. Một số chủ trang trại có thể truyền đạt lại cho những người khác về loại bệnh mà họ đã từng gặp và 9
- sau đó, có thể, nhờ sự hỗ trợ của trạm thú y vùng để thu thập các mẫu từ các lợn bệnh cho các chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Hội nông dân, sau đó đã được tập huấn về cách sử dụng sản phẩm EM với những thành công nhất đinh. Hội nông dân, cũng có thể chủ động trong việc quảng bá các sản phẩm của họ và tiếp tục giải quyết các vấn đề về tính bền vững (chẳng hạn như vấn đề nóng lên của trái đất) và lợi nhuận thông qua việc bán lợn giống Móng Cái thuần chủng, cũng như là sự hài hòa trong cùng các hệ thống trang trại. Sáng kiến tập huấn về cách thức "nông dân truyền đạt lại cho nông dân" sẽ sử dụng một cách rộng rãi hệ thống mạng lưới đang tồn tại này bằng cách tạo điều kiện đưa máy ảnh kỹ thuật số cho những người nông dân đã ít nhiều có các thành công để chính họ cũng góp phần tạo dựng nên các bài trình bày bằng powerpoint để mô tả các sáng kiến của dự án so với những việc mà họ đã làm được. Các bằng chứng về tăng cường năng lực cho dự án trong nghiên cứu và phát triển có thể được thấy rất rõ trong ví dụ sau. Trong sáng kiến của minh, Dr. Duyet từ HUAF đã viết 1 đề cương nghiên cứu về ảnh hưởng của việc làm mát lợn nái đối với khả năng sinh sản (Xem phụ lục 9: Đề cương nghiên cứu của TS. Duyet). Đội những người thực hiện dự án phía Australia đã rất ấn tượng với cách làm này, và dự án nhỏ này đã được tài trợ từ nguồn tiền tư vấn của trường UQ. Hiện tại, chúng tôi cũng đang tiến hành kêu gọi các cộng sự trẻ khác phía Việt Nam tiến hành viết các đề cương nghiên cứu tương tự để mở rộng hướng nghiên cứu trong năm 2010, theo sau đó là việc nộp báo cáo cuối cùng của dự án. 5.5 Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng Trường Đại học Tổng hợp Queensland đã tiến hành đăng tải một bài báo về các nghiên cứu đã được Ms. Tarni Cooper thực hiện tại Việt Nam vào 2008/2009 (http://www.uq.edu.au/news/?article=17653) 5.6 Quản lý dự án Không có gì thay đổi trong nhân sự thực hiện dự án. 6. Về một số vấn đề có liên quan 6.1 Môi trường Các công việc của dự án có tính chất bảo tồn thông qua việc làm hài hòa giữa vấn đề bệnh tật, sản xuất thịt và việc chuyển hóa một cách an toàn các chất thải thành nguồn năng lượng có giá trị là các kết quả quan trọng và có ý nghĩa lớn của dự án. Số nông trại sử dụng biogas hiện đang tăng lên và nhiều nông dân hiện nay đã xây dựng khu chứa chất thải riêng biệt ở trong chuồng nuôi lợn, các hệ thống cống để chứa nước thải, ứng dụng kỹ thuật ủ chất thải thành phân vi sinh, giảm ruồi muỗi. Các vấn đề về an toàn sinh học và các bệnh truyền nhiễm có thể lây sang người cũng cần phải được giải quyết, đặc biệt là trong mùa mưa, khi mà các ca bệnh xoắn khuẩn ở người đã xuất hiện và có thể tăng lên. Bệnh do H1N1 ở người cũng đang có chiều hướng gia tăng vào cuối năm 2009 và cũng cần phải giải quyết một số vấn đề liên quan đến dự án, do đã có một vài ca bệnh từ người lây sang lợn đã được thông báo. Một tình huống cũng nên phải tránh (nhưng đã được quan sát thấy rất thường xuyên tại các trại của dự án) là việc chăn nuôi đồng thời cả gà và lợn trong cùng một khu chuồng, chính điều này đã làm tăng nguy cơ làm cho virus cúm gà và lợn có khả năng lai với nhau. Bệnh PRRS cũng tiếp tục là 1 vấn đề cần phải được giải quyết bằng các chương trình tiêm phòng, hơn là cách thức tiêu hủy, đồng thời, việc điều trị sớm bằng kháng sinh đối với các nhiễm trùng thứ phát (S. suis) cũng có thể làm cho con vật nhiễm bệnh qua khỏi. 6.2 Các vấn đề về giới tính và xã hội 10
- Có 1 điều rất thú vị là tỷ lệ giữa những người nông dân nam giới và nữ giới tham gia chương trình tập huấn vào tháng 5/2008 là hoàn toàn khác nhau giữa 2 tỉnh, với tỷ lệ nữ/nam ở tỉnh Quảng Trị là 3.7/1.3, còn ở Huế là 1.5/3.75. Việc thành lập các hội nông dân với các cuộc họp định kỳ, trao đổi ý tưởng và kỹ năng, sẽ tạo ra một hệ thống hoàn hảo và quan trọng, và có ảnh hưởng rõ rệt tới cuộc sống hàng ngày của những người nông dân này. 7. Một số vấn đề về tính thực thi 7.1 Một số vấn đề, khó khăn và giải pháp Vấn đề 1: Chẩn đoán bệnh không chính xác, sử dụng thuốc không phù hợp, quy trình tiêm vacxin chưa đúng Khó khăn: Từ rất nhiều các mô tả có tính chất lâm sàng về triệu chứng của bệnh trong các báo cáo gần đây nhất (chưa tính đến các chẩn đoán trong phòng thí nghiệm), có một điều có thể nhận thấy là các cộng sự phía Việt Nam đang tiến hành chẩn đoán bệnh một cách chưa chính xác hoặc đã có sự nhầm lẫn trong việc xem xét tới tầm quan trọng của việc điều trị hoặc phòng bệnh trong các giai đoạn chăn nuôi nhất định. Ví dụ, trong báo cáo của Dr. Thuy tại Hội nghị AAAP đã khẳng định rằng bệnh do cầu trùng là rất phổ biến ở các lợn nuôi tại các gia đình, kể cả các nguyên nhân về rotavirus, TGE và ETEC. Cầu trùng có thể dễ dàng được phát hiện ra và điều trị bằng cách cho uống toltrazuril vào lúc 3-6 ngày tuổi. Bệnh do Rotavirus và TGE cũng có thể được cải thiện bằng cách lưu ý nhiều hơn tới vấn đến sức khỏe có lợn, giữ cho không khí ấm và khô. Còn tiêu chảy ở lợn con do ETEC cũng có thể được khống chế bằng cách tiêm vacxin được chế từ các chủng vi khuẩn gây dung huyết và xuất hiện phổ biến trong 10 ngày đầu cho tới khi lợn con cai sữa. Giải pháp: 1) Ngay lập tức, nên sử dụng vacxin do NIVR chế tạo để phòng bệnh do E. coli gây ra cho lợn ở tất cả các trại mô hình, đồng thời lập kế hoạch về việc thử nghiệm vacxin, kể cả việc xác định các nguyên nhân gây tiêu chảy, trên cơ sở đó sẽ tiến hành đăng ký chính thức vacxin và sử dụng vacxin rộng rãi trên toàn quốc. Một thử nghiệm trên thực địa như vậy khó có thể được thực hiện trong thời gian trước đây do các trở ngại về vấn đề chuồng trại, thiếu cách chăm sóc, quản lý thích hợp, gây ra một tỷ lệ rất cao các lợn bị tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. 2) Thiết lập năng lực chẩn đoán bệnh tiêu chảy lợn ở miền Trung Việt Nam, đặt tại HUAF bằng cách chuyển giao các kỹ thuật và tập huấn từ NIVR (Dr. Do Ngoc Thuy), nhờ vậy mà các mẫu có thể được gửi tới nơi chẩn đoán gần hơn tại các trại mô hình. 3) Thành lập các mô hình tập hợp nông dân ở Thừa Thiên Huế và tổ chức các buổi họp thường xuyên giữa 2 tỉnh để giúp cho việc nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về dịch bệnh 4) Giới thiệu các quy trình điều trị thông thường đối với csac bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa, ghẻ và một số bệnh truyền nhiễm khác theo quy trình điều trị và tiêm phòng vacxin do Dr. Tony Fahy xây dựng nên 5) Tham khảo các thông tin về vacxin PRRS hiện đang có; tiến hành sử dụng các dạng tủ thuốc lưu động gồm các loại kháng sinh và một số loại thuốc thông thường khác, quần áo bảo hộ lao động, bảo hộ giày dép, khẩu trang, các bộ đồ mổ khám thông thường và để lại ở mỗi tỉnh. 6) Lên kế hoạch cho chương trình tập huấn "nông dân huấn luyện cho nông dân", bao gồm cả chiến dịch "Thực hiện đúng" (như đã được tập trung đối với bệnh tiêu chảy trước cai sữa) do đây chính là thời điểm thích hợp nhất để làm việc này. 11
- 7.1 Tính bền vững Không có vấn đề nào mới được xác định 8. Các bước quan trọng tiếp theo 1) Phân tích các số liệu thu thập được và tiến hành nhập vào hệ thống quản lý dữ lệu trực tuyến trong năm 2007/2008 và 2008/2009. Hồ sơ xin học bổng chương trình mùa hè của Ms. Tarni cũng đã được nộp đến trường Queensland nhằm hỗ trợ tiền sinh hoạt phí cho Tarni trong chuyến công tác sang Việt Nam trong thời gian tới. Lập kế hoạch về dự án nghiên cứu năm cuối cho Ms. Tarni Cooper, với sự liên kết, hỗ trợ của GS. Elske van de Fliert, Dr. Archie Clements và Dr. Kit Parke (Ms. Tarni Cooper). 2) Yêu cầu NIAH và HUAF tiến hành phân tích các theo dõi về năng suất chăn nuôi từ tất các các trại mô hình trong thời gian 3 năm vừa qua nhằm có được đánh giá chính xác nhất về số lượng lợn con bán được/nái/năm (Dr. Linh và Duyên). 3) Dr Kit Parke và Dr Colin Cargill sẽ biên soạn tài liệu tập huấn cho lần tập huấn cuối với sự hỗ trợ của các cộng sự phía Việt Nam. 4) Dr. Darren Trott sẽ thực hiện chuyến công tác vào tháng 10/2009, chuẩn bị các điều kiện cho việc đánh giá dự án 004/05VIE và gặp gỡ các chủ trang trại, chọn ra những người đủ điều kiện để tham gia chương trình tập huấn "nông dân huấn luyện cho nông dân" 5) Lên kế hoạch mua và chuyển laptop, GPS, máy ảnh, máy chiếu, và bộ dụng cụ mổ cho chương trình tập huấn vào tháng 12 6) Lập kế hoạch và chọn các trại cho kiểm tra/đánh giá lần cuối vào tháng 12 và chương trình tập huấn vào tháng 1-sẽ được thảo luận với sự trợ giúp của GS.TS. Elske van de Fliert. 9. Kết luận Các tiến độ đáng kể mà dự án đã đạt được trong giai đoạn báo cáo, chủ yếu là do các nhà khoa học phía Australia đã giành nhiều thời gian hơn ở tại Việt nam để tìm hiểu cặn kẽ một vài vấn đề như việc sử dụng vacxin và thuốc kháng sinh. Các nhà khoa học đã tiếp tục phát huy các kỹ năng của họ và đã thành lập nên hội nông dân và tập trung chủ yếu vào việc cải thiện tình hình môi trường bằng cách sử dụng có hiệu quả hơn các chất thải từ chuồng nuôi lợn. Việc sử dụng đúng thuốc và phòng các bệnh dịch có tính chất địa phưuowng, cách quản lý bệnh PRRS và một số bệnh dịch khác, việc cung cấp quy trình sử dụng thuốc kháng sinh, phòng bệnh tiêu chảy do các nguyên nhân có thể phòng tránh được là những kết quả hoàn toàn có thể đạt được với những nỗ lực từ chính những người nông dân khi họ cân nhắc các việc này một cách nghiêm túc. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tiểu luận: Phát triển sản phẩm mới
22 p | 1433 | 149
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phát triển sản xuất chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma có hoạt lực cao trừ bệnh hại cây trồng
314 p | 364 | 80
-
Báo cáo: Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam
7 p | 500 | 57
-
Báo cáo: Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
10 p | 429 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 342 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SINH KẾ NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO"
8 p | 192 | 32
-
Báo cáo khoa học: Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
10 p | 157 | 22
-
Báo cáo: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để phát triển cây mè trong cơ cấu luân canh tăng vụ trên vùng đất xám trồng lúa Đồng Tháp Mười
7 p | 177 | 21
-
Báo cáo: Nghiên cứu phát triển phân bón vi sinh vật ở Việt Nam
17 p | 176 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI CÁ CHẠCH (MISGURNUS ANGUILLICAUDATUS) ĐƯỢC CHUYỂN GEN HORMONE SINH TRƯỞNG NGƯỜI"
8 p | 211 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOÀI TẢO LÀM THỨC ĂN LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẦN THỂ Microsetella norvegica"
8 p | 165 | 18
-
Báo cáo khoa học: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
225 p | 124 | 17
-
Báo cáo: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV karatedo thành phố HCM sau một chu kỳ tập luyện năm 2010
7 p | 156 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu: Cây cacao ở Đắk Lắk - Những rào cản chính đối với sự phát triển trong các tộc người thiểu số tại chỗ
40 p | 129 | 16
-
Báo cáo: Thành tựu trong nghiên cứu, phát triển cây sắn ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020
11 p | 124 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI CÁ ĐỒNG TẠI LÂM NGƯ TRƯỜNG SÔNG TRẸM TỈNH CÀ MAU"
9 p | 135 | 8
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Công nghệ sinh học trong nghiên cứu phát triển vaccine cho nuôi trồng thủy sản
45 p | 39 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn