Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SINH KẾ NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO"
lượt xem 32
download
Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Huế đề tài: Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SINH KẾ NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009 SINH KẾ NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO Mai V n Xuân ă Tr ng i h c Kinh t , i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ế ọ ế H V n Minh ăồ Tr ng Nguy n Chí Thanh, Th a Thiên Hu ờư ễ ừ ế TÓM TẮT Khu kinh t th ng m i c bi t Lao B o (SECA) c thành l p n m 1998, góp ph n ế ơư ặđ ạ ệ ả ợưđ ậ ă ầ khai thác ti m n ng và l i th v giao l u phát tri n kinh t - th ng m i c a Vi t Nam trên ề ă ợ ềế ư ể ế ơư ủạ ệ hành lang kinh t ông - Tây (EWEC). SECA ã có nh ng nh h ng tích c c n sinh k c a Đế đ ảữ ởư ếđ ự ủế ng i dân, góp ph n t o vi c làm và nâng cao thu nh p; thúc y nhu c u h c t p và c i thi n ờư ạầ ệ ậ ẩđ ậọầ ả ệ i s ng v t ch t và tinh th n c a dân c trong vùng. Tuy nhiên, SECA c ng có nh ng tác ng ố ờđ ấậ ủầ ư ũ ữ ộđ tiêu c c n ho t ng sinh k c a ng i dân nh , môi tr ng b ô nhi m, t n n xã h i có xu ếđ ự ộđ ạ ủế ờư ư ờư ị ễ ạệ ộ h ng gia t ng, có s phân hoá giàu nghèo trong c ng ng c bi t là gi a ng i Kinh và ớư ă ự ặđ ồđ ộ ệ ữ ờư ng i dân t c thi u s Vân Ki u. Nghiên c u ch ra r ng c i thi n sinh k c a ng i dân t t ờư ộ ốể ề ứ ỉ ả ểđ ằ ệ ủế ờư ố h n, c n th c hi n m t s v n c b n nh sau: (i) ào t o nâng cao k n ng ngh nghi p, ơ ầ ự ệ ốộ ả ơ ềđ ấ ư Đ ạ ăỹ ề ệ kh n ng ti p c n thông tin cho ng i lao ng a ph ng, c bi t i v i ng i dân t c Vân ăả ậế ờư ịđ ộđ ơư ớ ốđ ệ ặđ ờư ộ Ki u giúp h có c h i tìm c vi c làm t i các c s kinh doanh khu kinh t th ng m i ểđ ề ọ ộơ ệ ợưđ ạ ởở ở ơư ế ạ c bi t Lao B o; (ii) K t h p ch t ch gi a s n xu t nông nghi p v i các ho t ng phi nông ặđ ệ ả ế ợ ặ ảữẽ ấ ớệ ộđ ạ nghi p nh m a d ng hoá ngu n thu và gi m thi u nh ng r i ro cho các h dân; (iii) Ki m soát ệ ạđằ ồ ả ể ữ ủ ộ ể ch t ch các ho t ng gây ô nhi m môi tr ng, nâng cao nh n th c c a ng i dân c bi t là ẽặ ộđ ạ ề ờư ậ ủứ ờư ệ ặđ thanh niên nh m h n ch các t n n xã h i trên a bàn. ạằ ế ạệ ộ ịđ 1. Đặt vấn đề Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (SECA) tỉnh Quảng trị, được thành lập từ năm 1998, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. SECA tạo điều kiện để phát huy tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển kinh tế - thương mại của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC). Qua trên 10 năm xây dựng và phát triển, SECA đã có bước phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tuy nhiên, sự tác động của SECA như thế nào đến sinh kế của người dân là một vấn đề đáng quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá, phân tích tác động của SECA đến thay đổi sinh kế và phúc lợi của người dân địa phương; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm 771
- phát huy tác động tích cực của SECA đến việc cải thiện sinh kế của người dân nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung. Phương pháp nghiên cứu: ngoài nguồn số liệu thứ cấp, chúng tôi điều tra 50 hộ gia đình, trong đó: 9 hộ chuyên sản xuất nông nghiệp (nhóm I), 13 hộ sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề dịch vụ (nhóm II) và 28 hộ chuyên buôn bán – ngành nghề dịch vụ (nhóm III); và 30 chuyên gia là cán bộ ở địa phương. Các phương pháp phân tích cơ bản như phương pháp so sánh, phân tích nhân tố, phân tích phương sai (ANOVA) và một số phương pháp khác được sử dụng trong nghiên cưú này. 2. Sinh kế bền vững Ý tưởng về sinh kế được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của R. Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của F. Ellis, Barrett và Reardon, Morrison, Dorward... Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng. Trong nhiều nghiên cứu của mình, F. Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000). Theo R. Chamber (1989); T. Reardon, and J. E. Taylor, (1996), một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005), Barrett và Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xoá đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh kế có bền vững hay không. Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà 871
- nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực. Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể. Tổ chức phát triển toàn cầu của vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh kế bền vững như sau: K t qu C c u và ế ả ấơ sinh k ti n trình ế TÀI S N SINH K ế Ả Ế th c hi n ệự - T ng thu ă nh p Tình ậ Quá - T ng s hu ng d ă ự C trình ố ễ ơ n nh btn ịđ ổ cu hình ổị Nhân l c ấ ự - Gi m r i th ng nh ả ủ thành ơư Ả ro CHI N Ế h ng - Các Xã h i ởư ộ L C - Nâng cao T nhiên ỢƯ - Các cú Lu t l , và cp ự ệậ ấ SINH an toàn sc Chính kh chính ố ả K Ế l ng th c - Các sách, n ng ơư ự quy n ă ề - S d ng Tài chính khuynh Vn ti p ử ụ - n V t ch t ă ế ơĐ ậ ấ b n v ng h ng hoá, ề ữ cn vt ớư ậ ưị hn các - Tính Th ch ơ nhân ể ế ngu n l c th i v t ồ ự ờ ụ ổ t nhiên ch c... ự ứ (Ngu n: DFID, 2001) ồ Hình 1. S khung sinh k b n v ng ồđ ơ ềế ữ 3. Kết quả nghiên cứu Thị trấn Lao Bảo nằm về phía Tây huyện Hướng Hoá, cách trung tâm huyện (thị trấn Khe Sanh) 18km, cách thành phố Đông Hà 80km, có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, có Quốc lộ 9 đi qua trung tâm thị trấn. Với vị trí như trên, Lao Bảo là điểm đầu trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, là nơi giao lưu và trao đổi hàng hoá từ nước ta sang các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông, khu vực châu Á và ngược lại. Số liệu thống kê năm 2008 của địa phương cho thấy: tổng diện tích tự nhiên của 971
- thị trấn là 1.700,5 ha, đất nông nghiệp chiếm 33,4%; phi nông nghiệp 16,2% và đất chưa sử dụng chiếm 50,4%. Tổng số nhân khẩu là 9.460 người, có 5.654 lao động, trong đó lao động nông nghiệp có xu hướng giảm xuống nhanh chóng, chỉ còn 7,3%; trong khi đó, lao động phi nông nghiệp tăng đáng kể và đạt 92,7%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị trấn trong những năm qua khá ấn tượng, bình quân từ 1998 đến 2008 là 13,5%; tỷ lệ hộ nghèo đói giảm đáng kể từ 23,3% năm 2003 xuống còn 7,5% năm 2008; cơ cấu kinh tế của địa phương chuyển dịch theo hướng tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp giảm xuống. Năm 2008, nông nghiệp chiếm 12,5%, công nghiệp – xây dựng 20,5% và dịch vụ 67,0%. 3.1. Một số đặc điềm về các hộ điều tra Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản như sau: người Kinh có 40 hộ, chiếm 82%, hộ người dân tộc Vân Kiều 10 hộ, chiếm 18%, hầu hết hộ dân tộc Vân Kiều đều thuộc nhóm I (8/9 hộ), nhóm II và III đa số là các hộ người Kinh (12/13 và 27/28 hộ). Đa số các chủ hộ đều là nam giới (88%). Số chủ hộ trong độ tuổi từ 35 – 55 chiếm tỷ lệ cao nhất là 60%; dưới 35 tuổi là 16%; và trên 55 tuổi là 24%. Trình độ văn hoá còn thấp, 64,7% của lực lượng lao động cấp II trở xuống, chỉ có 35,3% cấp III. Hầu hết lao động đều chưa qua đào tạo, không có trình độ chuyên môn, 92,6%. 3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra Số liệu Bảng 1 cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm hộ về kết quả sản xuất và thu nhập. Thu nhập các hộ nhóm III cao nhất, 90,0 triệu đồng/hộ; nhóm II, 63,5 triệu đồng/hộ và nhóm I là 14.3 triệu đồng/hộ. Rõ ràng hộ nhóm I, hầu hết là người dân tộc thiểu số chủ yếu làm nông nghiệp nên có mức thu nhập thấp, trong khi các hộ nhóm III chuyên về kinh doanh dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, gấp 6,3 lần so với nhóm I. B ng 1. Thu nh p c a các h i u tra n m 2008 ả ậ ủ ềđộ ă Chỉ tiêu ĐVT Nhóm I Nhóm II Nhóm III Số hộ điều tra hộ 9 13 28 Nhân khẩu bình quân người/hộ 5,3 5,9 5,1 Giá trị sản xuất (GO) tr.đ/hộ 16,5 264,8 201,9 Chi phí sản xuất (C) tr.đ/hộ 3,4 206,9 118,7 Thu nhập hỗn hợp (MI) tr.đ/hộ 13,1 57,9 83,2 tr.đ/hộ Thu khác 1,2 5,6 6,8 Thu nhập tr.đ/hộ 14,3 63,5 90,0 Thu nhập bình quân/khẩu/tháng 1000đ 224,8 896,9 1.470,6 (Ngu n: S li u i u tra c a tác gi , n m 2008) ồ ềđ ệ ố ủ ăả 081
- 3.3. Phân tích tác động của SECA đến sinh kế của người dân địa phương Sự tác động của SECA đến sinh kế của người dân theo nhiều chiều hướng khác nhau. Ngoài điều tra về thu nhập của các hộ, chúng tôi còn điều tra ý kiến của các hộ và các chuyên gia ở địa phương về tác động và vai trò của SECA đến sự phát triển kinh tế xã hội và sinh kế của người dân. Bảng hỏi được cấu tạo theo thang điểm likert scale, với các mức độ: 1- Hoàn toàn đồng ý; 2 - Đồng ý; 3 - Không rõ; 4 - Không đồng ý; 5 - Hoàn toàn không đồng ý. 3.4. Ảnh hưởng của SECA đến việc làm và thu nhập của các hộ điều tra Kết quả điều tra cho thấy, có 62% người được hỏi đồng ý rằng SECA tạo cơ hội việc làm rất đáng kể cho gia đình họ, 76% số người đồng ý nhu cầu lao động tại SECA là rất cao. Trong khi đó, 56% ý kiến không đồng ý rằng nhiều lao động của gia đình tìm được việc làm tại SECA. Thực tế cho thấy, lao động ở SECA chủ yếu đến từ thành phố Đông Hà, Quảng Trị... người dân địa phương do trình độ văn hoá còn thấp và đặc biệt là mối quan hệ xã hội còn hạn chế nên cơ hội tìm được việc làm của họ ở SECA không cao. 68% người được hỏi đồng ý với nhận định là việc xây dựng SECA góp phần thúc đẩy nhu cầu học tập của gia đình mình; có 80% người đồng ý SECA góp phần tăng thu nhập cho gia đình họ. Rõ ràng SECA đã có những tác động tích cực đến các cơ hội việc làm và thu nhập của người dân ở thị trấn Lao Bảo. 3.5. Ảnh hưởng của SECA đến việc cải thiện cơ sở hạ tầng Hầu hết ý kiến của người dân (96-100%) đồng tình với nhận định là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, hệ thống điện chiếu sáng được cải thiện rất đáng kể nhờ ảnh hưởng của SECA. Như vậy, sự so sánh ý kiến của người dân và các báo cáo tình hình kinh tế xã hội ở địa phương có kết quả khá trùng hợp. Điều đó đã thể hiện được sự quan tâm của các cấp chính quyền đến sinh kế của người dân và quá trình phát triển của địa phương. Có thể nói, người dân đánh giá khá tích cực sự thay đổi về việc làm, thu nhập cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng dưới tác động của SECA. Rõ ràng SECA đang có những tác động tích cực đến sinh kế của người dân địa phương. Để đánh giá chính xác hơn tác động về mặt xã hội của SECA, chúng tôi điều tra ý kiến của 30 chuyên gia địa phương và nhận được kết quả như sau: 67% người được hỏi cho rằng SECA làm đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong sản xuất và cung ứng sản phẩm ra thị trường; 77% cho rằng giao lưu trao đổi hàng hoá trở nên dễ dàng hơn trước rất nhiều; 67% cho rằng SECA góp phần làm cho hàng hoá - dịch vụ đa dạng và phong phú với giá cả rẻ hơn; Tuy nhiên, có 40% cho rằng SECA làm gia tăng các tệ nạn xã hội trên địa bàn; 23% cho rằng SECA làm cho tình hình buôn lậu hàng hoá qua biên giới nhiều hơn. 181
- 3.6. Phân tích kết quả điều tra theo các đặc trưng của dân số Phân tích nhân tố (Factor Analysis) là phương pháp quan trọng để đánh giá tác động của SECA đến sinh kế của người dân theo các nhóm vấn đề. Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhóm cơ bản (i) về việc làm và thu nhập; (ii) về khía cạnh tài chính; (iii) về cơ sở hạ tầng; (iv) về khía cạnh xã hội; và (v) về khía cạnh tự nhiên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hai nhóm vấn đề chủ yếu: khía cạnh kinh tế (việc làm thu nhập) và khía cạnh xã hội của SECA theo các đặc trưng khác nhau của dân cư. Theo độ tuổi của các chủ hộ điều tra, cơ hội việc làm và thu nhập cho các nhóm tuổi khác nhau có sự khác nhau đáng kể, những người có độ tuổi trên 35 tuổi (X1) có cơ hội việc làm và thu nhập tốt hơn người có độ tuổi dưới 35 (X2). Kết quả cho thấy X1 = 3,2; X2 = 2,4; F=2,53 và Sig. = 0,090. Điều này thể hiện các chủ hộ có tuổi đời lớn hơn (X1) có tình hình kinh tế khá giả hơn, vốn sản xuất nhiều hơn có khả năng phát triển ngành nghề, các hoạt động dịch vụ để tăng thu nhập tốt hơn các chủ hộ mới xây dựng gia đình. Theo tộc người, một trong những phân tích quan trọng là tác động của SECA đến các tộc người khác nhau trên địa bàn. Kết quả phân tích cho thấy, SECA mang lại những lợi ích khác nhau cho các tộc người khác nhau, hay nói một cách khác người Kinh (X2) tận dụng được các lợi thế của SECA tốt hơn người dân tộc thiểu số Vân kiều (X1) trong việc nâng cao thu nhập và việc làm. Kết quả cho thấy X2=3,6; X1=2,3; F=25,38; và Sig.=0,000). Phân tích theo nghề nghiệp, các hộ chuyên nông (X1) có sự thiệt thòi hơn nhiều so với các hộ phi nông nghiệp (X2) trong việc tận dụng các lợi thế của SECA để cải thiện sinh kế: X1=3,4; X2=2,4; F=7,04; và Sig.=0,002. 4. Một số giải pháp cải thiện sinh kế người dân Để khai thác tốt hơn những lợi thế của SECA nhằm cải thiện sinh kế của người dân, cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau: - Đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, đặc biệt đối với người dân tộc Vân Kiều, nhằm giúp họ có khả năng tìm được việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. - Cải thiện hệ thống thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ và thông tin thị trường cho người dân. - Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp với các hoạt động phi nông nghiệp, đa dạng hoá các hoạt động tạo thu nhập nhằm giảm thiểu những rủi ro. - Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân đặc biệt là thanh niên nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội trên địa bàn. 281
- 5. Kết luận Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo đã có những tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của thị trấn Lao Bảo; thu hút được các nhà đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu... Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương đạt mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp và dịch vụ. SECA đã có những ảnh hưởng tích cực đến sinh kế của người dân trong vùng; trực tiếp và gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương, góp phần đa dạng hoá các hoạt động tạo thu nhập, thúc đẩy nhu cầu học tập của người dân; góp phần giảm đói nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư trong vùng. Tuy nhiên, SECA cũng có những tác động tiêu cực đến hoạt động sinh kế của người dân trong vùng, như môi trường bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, có sự phân hoá giàu nghèo trong cộng đồng đặc biệt là giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số Vân Kiều. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C.B. Barrett, M. Beznneh, D.C. Clay and T. Reardon, Heterogeneuos Constraints, Incentives and Income Diversification Strateges in Rural Africa, Department of Agricultural, Resourse and Managerial Economics, Cornell University, 2000. 2. R. Chambers, Pacey and L.A. Thrupp (eds), Farmer First – Farmer Innovation and Agricultural Research, London Intermediate Technology Publications, 1998. 3. F. Ellis. Survey Article: Household Strategies and Rural Livelihood Diversification. Journal of Development Studies, 35 (1), (1998), 1-38. 4. Ellis, F., Rural Livelihood and Diversity in Developing Countries, Oxford: Oxford Univesity Press, 2000. 5. F. Ellis and Harris. Development Patterns, Mobility and Livelihood Diversification, Keynote Papar for DFID Sustainble Livelihood Retreat, July, Processsed, 2004. 6. F. Ellis. Occupational Diversification in Diveloping Countries and the Implications for Agricultural Policy, Paper prepared for the OECD Development Assistance Committee, PovNet Agriculture Task Group Meeting, Rome, 22-24 March, 2005. 7. F. Ellis and H.A. Freeman (eds). Rural Livelihood and Poverty Reduction Policies, London: Routlege, 2005. 8. T. Reardon and J.E. Taylor. Agroclimatic Shock, Imcome Inequality, and Porverty: Evidence from Burkina Faso. World Development, 24, 4(1996), 901-914. 9. Mai Van Xuan, Bui Thi Tam, The Economic Impacts of Lao Bao Specical Economic and Commercial Area – A preliminary Evaluation”. Paper presented on International 381
- Conference in Combodia, March 2007. 10. Th t ng Chính ph , Quy t nh s 11/2005/Q – TTg ngày 12/01/2005 c a Th ớư ủ ủ ịđ ế ố Đ ủ ủ t ng Chính ph v Ban hành Quy ch khu Kinh t - Th ng m i c bi t Lao B o, ớư ềủ ế ế ơư ặđ ạ ệ ả t nh Qu ng Tr . ỉ ả ị 11. UBND th tr n Lao B o, Báo cáo t ng k t tình hình kinh t xã h i th tr n Lao B o các ấị ả ổ ế ế ộ ấị ả n m 2000-2008. ă 12. Niêm giám th ng kê huy n H ng Hoá, Qu ng Tr các n m 2000 -2008. ố ệ ớư ả ị ă PEOPLE LIVELIHOODS IN LAOBAO TOWN, QUANG TRI PROVINCE DURING DEVELOPING LAO BAO SPECIAL ECONOMICS – COMMERCIAL AREA Mai Van Xuan College of Economics, Hue University Ho Van Minh Nguyen Chi Thanh School, Thua Thien Hue SUMMARY Lao Bao Special Economic - Commercial Area (SECA), founded in 1998, aims to promote the potentials and advantages brought by economic integration and trade liberalization on the East-West Economic Corridor (EWEC). The SECA has shown its positive impacts to the local people livelihoods, job creation and income generation, enhancing demand for education and training as well as improving living standards of local communities. However, the SECA also has several negative impacts such as: causing environmental pollution, increasing social evils, widening gap between the rich and poor especially between the Kinh and other ethnic minorities. The study recommends the following solutions need to be done to improve the local livelihoods in Lao Bao: (i) improving abilities and information accessibility for local people, especially Van Kieu, through training activities in order to enhance their access to job opportunities in enterprises at the SECA; (ii) Combining farm and non-farm activities for diversification of household income and mitigation of risks and vulnerabilities; (iii) implementing more effective measures to manage environmental pollution, enhancing people awareness especially the youth to reduce the social evils. 481
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn