intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu: Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

74
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành thuỷ sản Việt Nam phát triển nhanh trong vòng 20 năm vừa qua kể từ khi có chính sách đổi mới của nhà nước về chuyển sang nền kinh tế thị trường của nước ta. Đầu tư nước ngoài và tự do thương mại đã giúp tăng trưởng đáng kể về kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản, với mức tăng khoảng tám lần giữa các năm từ 1990 đến 2002. Đây là kết quả của sự thay đổi về chính sách và cách thức quản lý cũng như sự nhìn nhận đối với các công ty tư nhân (Dũng, 2003). Nam...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu: Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (CARD) 027/05VIE Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung VN MS10: Báo cáo đánh giá dự án Phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế, xã hội và đánh giá tỷ lệ chấp nhận các kỹ thuật trong nuôi ngao của các nông hộ ở Miền Trung Việt Nam Nguyễn Xuân Sức1, Đinh Văn Thành1, Chu Chí Thiết2, và Martin S Kumar3 1 Trung Tâm tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ thuỷ sản Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh, Việt Nam 2 Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản Bắc Trung Bộ Cửa Lò - Nghệ An, Việt Nam 3 Viện nghiên cứu và phát triển Nam Úc PO Box 120, Henley Beach, South Australia 5022 - 3/2010 -
  2. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia I. GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Ngành thuỷ sản Việt Nam phát triển nhanh trong vòng 20 năm vừa qua kể từ khi có chính sách đổi mới của nhà nước về chuyển sang nền kinh tế thị trường của nước ta. Đầu tư nước ngoài và tự do thương mại đã giúp tăng trưởng đáng kể về kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản, với mức tăng khoảng tám lần giữa các năm từ 1990 đến 2002. Đây là kết quả của sự thay đổi về chính sách và cách thức quản lý cũng như sự nhìn nhận đối với các công ty tư nhân (Dũng, 2003). Nam 2002, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đứng hàng ba về giá trị với trên 2 tỷ đô la, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và đóng góp 11% vào thu nhập quốc gia (Bộ Thuỷ sản, 2003). Ứớc tính có khoảng 3,4 triệu người (gần 4% dân số) có thu nhập trực tiếp từ hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản (FAO, 2001). Tuy nhiên, trên thực tế sinh kế của người dân phụ thuộc vào nghề thuỷ sản con cao hơn nhiều. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh trong hai thạp niên gần đây và đã đóng góp trên 40% sản lượng thuỷ sản xuất khẩu. Nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam hiện tại chủ yếu là nuôi trồng quy mo nhỏ gia đình với suất đầu tư và yêu cầu còn thấp (Dũng, 2003). Tăng trưởng về giá trị và đa dạng về chủng loại thuỷ sản xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến người nuôi thuỷ sản ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của dịch bệnh đặc biệt là hệ thống nuôi tôm dẫn tới sự thụt giẩm về sản lượng thuỷ sản nuôi trồng. Trong bối cảnh đó, việc mở rộng diện tích và đa dạng hoá đối tượng nuôi là cần thiết nhằm tăng sản lượng cũng như giá trị hàng hoá. Trong khuôn khổ chiến lượng phát triển ngành, sản lượng các đối tượng nhiễm thể hàng năm đạt 50 ngàn tấn đến năm 2010 (Chiến lược phát triển của Bộ Thuỷ sản, 2006) Nhuyễn thể đang được xem là đối tượng nuôi hứa hẹn cho sản lượng đáng kể với chi phí đầu tư thấp. Trong đó nuôi ngao được xem là hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, hiện nay nuôi ngao đang gạp phải trở ngại lớn về vấn đề con giống chủ yếu được khai thác tự nhiên. Sản xuất giống nhân tạo và phát triển các hệ thống nuôi ngao bền vững con chưa được đánh giá đúng mức. Nông dân chủ yếu nuôi ngao bãi triều. Ở một số tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ, nuôi ngao ở các bãi biển cạn ven bờ đã mang lại hiệu quả thu nhận cho các nông hộ nghèo. Được sự trợ giúp tài chính của chính phủ Việt Nam và Cơ quan phát triển quốc tế của chính phủ Úc, dự án “phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung Việt Nam” đã được triển khai. Báo cáo này là sản phẩm đầu ra của dự án nói trên. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích các chỉ tiêu kinh tế-xã hội, đánh giá về kỹ thuật cũng như ảnh hưởng của nuôi ngao đối với các hoạt động liên quan và ngược lại. Tỷ lệ chấp nhận các khâu kỹ thuật do dự án đề xuất của các nông hộ được tập huấn cũng được trình bày trong báo cáo này. Ngoài ra, báo cão cũng so sánh kết quả với báo cáo điều tra ban đầu của dự án đối với những số liệu sẵn có và phù hợp. 2 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  3. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng về kỹ thuật, kinh tế và xã hội cũng như đánh giá tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi ngao của các nông hộ ở 6 tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam 1.2.2 Mục tiêu cụ thể • So sánh quá trình sản xuất nuôi ngao giữa các hộ trình diễn, các hộ được tập huấn với nghiên cứu điều tra ban đầu khi thực hiện dự án. • Đánh giá ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội của nghề nuôi ngao ở cấp độ nông hộ ở 6 tỉnh vùng dự án. • Đánh giá tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu kỹ thuật được tập huấn của các nông hộ nuôi bãi triều và nuôi trong ao của các nông hộ vùng dự án. 1.3 Lời cảm ơn Các tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các tổ chức và cá nhân có tên sau đây đã giúp đỡ chứng tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này; • Chương trình hợp tác nông nghiệp và phát triển nông thôn (CARD), cơ quan cung cấp tài chính thực hiện nghiên cứu này. • Chi cục thuỷ sản và Trung tâm khuyến nông-ngư các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, đã cung cấp các số liệu sẵn có phục vụ nghiên cứu này. • Các nông hộ nuôi ngao trình diễn thuộc dự án, các hộ nuôi ngao khác trong vùng, đã cung cấp số liệu thông qua đợt phỏng vấn cho nghiên cứu này 3 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  4. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Danh sách các bảng Bảng 1: Thông tin về tuổi, giói tính và học vấn của người trả lời phỏng vấn ........................... 9 Bảng 2: Nhân khẩu và giới tính ................................................................................................. 9 Bảng 3: Số lao động gia đình và lao động tham gia nuôi ngao vùng nghiên cứu ................... 10 Bảng 4: Thông tin về nghề nghiệp của các nông hộ trong vùng nghiên cứu........................... 11 Bảng 5: Số năm kinh nghiệm nuôi ngao của các nông hộ ....................................................... 11 Bảng 6: Tỷ lệ tham gia tập huấn, đánh giá chất lượng và tỷ lệ áp dụng kỹ thuật.................... 12 Bảng 7: Loại hình và diện tích đất sở hữu của các nông hộ vùng nghiên cứu ........................ 13 Bảng 8: Nguồn gốc vùng nuôi và hiện trạng nguồn nước nuôi ngao vùng nghiên cứu .......... 13 Bảng 9: Diện tích nuôi ngao và độ sâu mục nước do ảnh hưởng của thuỷ triều ..................... 14 Bảng 10: Nguồn ngao giống của các nông hộ vùng nghiên cứu ............................................. 15 Bảng 11: Kích cỡ ngao giống và mật độ thả............................................................................ 16 Bảng 12: Cỡ ngao thu hoạch và năng suất ngao nuôi.............................................................. 16 Bảng 13: Cách thức bán sản phẩn và lượng ngao tiêu thụ gia đình......................................... 17 Bảng 14: Chi phí tu sửa ao/bãi nuôi, rào chắn/tháp canh, thả giống, trông coi/bảo vệ và thuế/lệ phí sử dụng đất............................................................................................................. 19 Bảng 15: Chi phí ngao giống, phân bón và vôi ...................................................................... 20 Bảng 16: Chi phí thuê nhân công và thu hoạch ....................................................................... 21 Bảng 17: Tổng chi, tổng thu, lợi nhuận và tỷ suất sinh lọi trong nuôi ngao........................... 22 Bảng 18: Nguồn vốn, lượng vốn vay và lãi suất tiền vay........................................................ 23 Bảng 19: Các nguồn thu nhập của nông hộ nuôi ngao ............................................................ 24 Bảng 20: Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các vấn đề xã hội (%).......................................... 25 Bảng 21: Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các hoạt động sản xuất khác (%)........................ 26 Bảng 22: Ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất khác đến nuôi ngao (%)........................ 27 Bảng 23: Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các vấn đề môi trường (%) ................................. 27 Bảng 24: Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển nuôi ngao (%) ................................... 28 Bảng 25: Các khó khăn trong phát triển nuôi ngao (%) ....................................................... 29 Bảng 26: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về ao nuôi ................................................................... 30 Bảng 27: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về chuẩn bị ao nuôi..................................................... 30 Bảng 28: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về thả giống ................................................................ 30 Bảng 29: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về tạo tảo và quản lý ao nuôi...................................... 31 Bảng 30: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về thu hoạch và bảo quản sản phẩm…………………30 Bảng 31: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về chọn bãi nuôi………………...…………………...32 Bảng 32: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về chuẩn bị bãi nuôi…………………………………33 Bảng 33: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về thả giống………………………………………….33 Bảng 34: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu theo dõi và quản lý ………………………………….34 Bảng 35: Tỷ lệ chấp nhận các chỉ tiêu về thu hoạch và bảo quản sản phẩm…………………34 Danh sách các hình Hình 1: Bản đồ Việt Nam chỉ ra các tỉnh vùng nghiên cứu…………………………………...7 Hình 2: Sơ đồ thể hiện các kênh cung cấp nguồn ngao giống cho các hộ nuôi ngao thịt……15 Hình 3: Sơ đồ thể hiện kênh cung cấp nguồn ngao thương phẩm đến người tiêu dùng .……18 Hình 4: Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí nuôi ngao bãi triều...………………………………21 Hình 5: Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí nuôi ngao trong ao…………………………...……21 4 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  5. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Nội dung I. GIỚI THIỆU......................................................................................................................... 2 1.1 Giới thiệu ........................................................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................................ 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................................ 3 1.3 Lời cảm ơn...................................................................................................................... 3 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 7 2.1 Địa điểm nghiên cứu...................................................................................................... 7 2.2 Thu thập số liệu.............................................................................................................. 7 2.3 Phân tích số liệu ............................................................................................................. 8 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................... 8 3.1. Thông tin nông hộ ......................................................................................................... 8 3.1.1 Thông tin về người trả lời phỏng vấn .................................................................... 8 3.1.2 Thông tin về nông hộ .............................................................................................. 9 3.1.2.1 Nhân khẩu.......................................................................................................... 9 3.1.2.2 Lao động .......................................................................................................... 10 3.1.2.3 Nghề nghiệp của nông hộ ................................................................................ 10 3.1.2.4 Kinh nghiệm nuôi ngao của các nông hộ......................................................... 11 3.1.2.4 Tham gia tập huấn về kỹ thuật nuôi ngao của các nông hộ ............................. 11 3.1.2.5. Diện tích đất, mặt nước sở hữu....................................................................... 12 3.2 Hoạt động nuôi ngao.................................................................................................... 13 3.2.1 Các chỉ số về kỹ thuật trong nuôi ngao nông hộ ................................................ 13 3.2.1.1 Điều kiện bãi triều và ao nuôi ngao ................................................................. 13 3.2.1.2 Diện tích nuôi ngao.......................................................................................... 14 3.2.1.3 Nguồn giống .................................................................................................... 14 3.2.1.4 Cỡ giống và mật độ thả .................................................................................... 15 3.2.1.5 Kích cỡ thu hoạch và năng suất ngao nuôi ...................................................... 16 3.2.1.6. Hình thức bán ngao và tiêu thụ gia đình......................................................... 17 3.2.2. Các chỉ tiêu kinh tế trong nuôi ngao................................................................... 18 3.2.2.1. Chi phí chuẩn bị ao/bãi nuôi ngao .................................................................. 18 3.2.2.2. Chi phí con giống, phân bón và vôi................................................................ 19 3.2.2.3. Chi phí thuê nhân công và thu hoạch.............................................................. 20 3.2.2.4. Tổng chi, tổng thu, lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi ............................................ 22 3.2.2.5. Nguồn vốn và lãi suất tiền vay ....................................................................... 23 3.2.2.6. Nguồn thu nhập gia đình................................................................................. 23 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng từ nuôi ngao ............................................. 25 3.3.1 Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các vấn đề xã hội ............................................... 25 3.3.2 Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các hoạt động sản xuất khác ............................. 26 3.3.3 Ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất khác đến nuôi ngao ............................. 26 3.3. Ảnh hưởng của nuôi ngao đến các vấn đề môi trường......................................... 27 5 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  6. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia 3.3. Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển nuôi ngao .......................................... 28 3.3.6 Các khó khăn trong phát triển nuôi ngao ............................................................ 28 3.4. Tỷ lệ chấp nhận kỹ thuật được tập huấn của nhóm hộ nuôi ao ............................. 29 3.4.1 Chọn ao nuôi ......................................................................................................... 29 3.4.2 Chuẩn bị ao nuôi ................................................................................................... 30 3.4.3 Thả giống ............................................................................................................... 30 3.4.4 Tạo tảo làn thức ăn cho ngao và quản lý ao nuôi ............................................... 31 3.4.5 Thu hoạch và bảo quản ......................................................................................... 31 3.5 Tỷ lệ chấp nhận kỹ thuật được tập huấn của các hộ nuôi ngao bãi triều .............. 32 3.5.1 Chọn bãi nuôi ........................................................................................................ 32 3.5.2 Chuẩn bị bãi nuôi .................................................................................................. 32 3.5.3 Thả giống ............................................................................................................... 33 3.5.4 Theo dõi và quản lý .............................................................................................. 33 3.5.6 Thu hoạch và bảo quản ......................................................................................... 34 IV. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN .......................................................................................... 34 V. KẾT LUẬN........................................................................................................................ 36 VI. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 36 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 37 Phụ lục A: ........................................................................................................................... 38 Phụ lục B: ........................................................................................................................... 43 Phụ lục C ............................................................................................................................ 47 6 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  7. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện tại sáu tỉnh miền trung Việt nam, nơi dự án triểm khai bao gồm: Thanh Hoá, Ngọê An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (Hình. 1) Travel rout during20- 25 August CÁC TỈNH DỰ ÁN 2005 for the project development nd a stakeholder/ beneficiary analysis Thanh Hoá Thanh Hoa Nghệ An Nghe An Hà Tĩnh Ha Tinh Quảng Bình Quan Binh g Quảng Trị Thừa Thiên-Huế Quan Tri g Hình 1: Bản đồ Việt Nam chỉ ra các tỉnh vùng nghiên cứu 2.2 Thu thập số liệu Số liệu được thu thập thông qua hai bộ câu hỏi tiêu chuẩn hoá được chuẩn bị sẵn. Bộ câu hỏi thứ nhất được sử dụng thu thập các số liệu liên quan đến kỹ thuật nuôi, các số liệu kinh tế-xã hội của các nông hộ nuôi ngao ở 6 tỉnh nghiên cứu. Hai loại hình nuôi ngao được điều tra phỏng vấn là nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều. Thông tin cơ bản được thu thập bao gồm 5 nhóm chính sau: các thông tin về nông hộ, về diện tích đất, mặt nước canh tác của nông hộ, thông tin về tình hình nuôi ngao, thông tin các nguồn thu nhập của nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng cũng như bị ảnh hưởng trong quá trình sản xuất nuôi ngao của nông dân. were collected by using two semi-structured standardized questionnaires. The first clam Bộ câu hỏi thứ 2 được dùng điều tra các số liệu liên quan đến tỷ lệ chấp nhận các khâu kỹ thuật nuôi ngao của các hộ mô hình và các nông hộ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật của dự án. Bộ câu hỏi này dùng cho cả 2 nhóm hộ nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều. Cấu trúc bộ câu hỏi này gồm 2 phần. Phần 1 nhằm thu thập thông tin số liệu của các nông hộ nuôi 7 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  8. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia ngao trong ao gồm 7 nhóm thông tin gồm: điều kiện ao nuôi, chuẩn bị ao, chọn giống và thả giống, sản xuất tảo và quản lý ao nuôi, thu hoạch và bảo quản sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, ghi chép số liệu và phân tích kinh tế của nông hộ. Phần 2 được dùng thu thập số liệu các nông hộ nuôi ngao vùng bãi triều và cũng bao gồm 7 nhóm số liệu tương tự như phần nông hộ nuôi ngao trong ao, chỉ có khác ở phần theo dõi và quản lý vùng nuôi (trong khi nuôi trong ao, nội dung này là nuôi tảo và quản lý ao nuôi). 2.3 Phân tích số liệu Số liệu sau khi thu thập được hiệu chỉnh, đánh giá, và bổ sung. Số liệu cũng được phân loại phân tích dựa trên cơ sở loại hình nuôi gồm nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều ở các tỉnh thuộc vùng thực hiện dự án. Số liệu phân tích bằng phần mềm EXCEL trên máy tính cá nhân. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng. Các số liệu tính toán gồm số trung bình, cao nhất, thấp nhất, tỷ lệ phần trăm nhằm mô tả các hệ thống nuôi ngao cũng như đánh giá tỷ lệ chấp nhận các khâu kỹ thuật của các nông hộ nuôi ngao trong vùng dự án. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phần này được chia ra 5 phần cơ bản sau: thông tin chung về nông hộ (Phần 3.1); thông tin về hoạt động nuôi ngao (Phần 3.2); các yếu tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng của nghề nuôi ngao (Phần 3.3); tỷ lệ chấp nhận các khâu kỹ thuật của nhóm nuôi tôm trong ao (Phần 3.4); và tỷ lệ chấp nhận các khâu kỹ thuật của nhóm nuôi ao bãi triều (Phần 3.5). Số liệu trong báo cáo này cũng được so sánh với số liệu có trong báo cáo điều tra ban đầu của dự án, tuy nhiên chỉ những số liệu sẵn có và phù hợp mới được dẫn liệu so sánh. 3.1. Thông tin nông hộ 3.1.1 Thông tin về người trả lời phỏng vấn Các thông tiên liên quan đến người tham gia trả lời phỏng vấn như tuổi, giới tinhư, học vấn của các nông hộ nuôi ngao được trình bày ở Bảng 1. Độ tuổi của người trả lời phỏng vấn của nhóm nuôi ngao trong ao và bãi triều thuộc nhiều nhóm tuổi khác nhau. Trung bình chung cho toàn vùng là 47,9 tuổi và dao động trong khoảng 28 đến 56 tuổi. So với báo cáo điều tra ban đầu thì không có sự sai khác đáng kể về tuổi trung bình của người tham gia trả lời phỏng vấn (bình quân 45,2 tuổi trong báo cáo điều tra). Cũng không có khác biệt đáng kể về tuổi trung bình giữa hai nhóm hộ nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều (tuổi trung bình lần lượt là 48,2 và 47,7) Nam giới chiếm tỷ lệ chính trong số những người tham gia trả lời phỏng vấn ở cả 2 nhóm nuôi ao và nuôi bãi triều (95,9% và 94,2%). Chỉ có 4,7% số người trả lời phỏng vấn là nữ và dao động từ 4,1% (nhóm nuôi bãi triều) tới 5,8% (ở nhóm nuôi ngao trong ao). 8 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  9. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Ở vùng nghiên cứu, tất cả những người tham gia trả lời phỏng vấn đầu biết chữ. Có tới 57,9% số người được phỏng vấn hoàn thành chương trình học cấp 2, trong đó nhóm tuôi ngao bãi triều là 59,8% và nhóm nuôi ngao trong ao là 55,1%. Tính chung cho toàn vùng nghiên cứu có 34,2% số ngưòi trả lời phỏng vấn có trình độ học vấn cấp 3 và dao động từ 33,1% ở nhóm nuôi bãi triều tới 38,1% ở nhóm nuôi trong ao. Các mức học vấn khác như cấp 1 hay trung học chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ không đáng kể Bảng 1: Thông tin về tuổi, giói tính và học vấn của người trả lời phỏng vấn Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung 48,2 47,7 47,9 Trung bình 32,0 28,0 28,0 Tuổi (năm) Thấp nhất 54,0 56,0 56,0 Cao nhất 95,9 94,2 95,3 Nam Giới tính (%) 4,1 5,8 4,7 Nữ 6,5 5,5 6,3 Cấp 1 59,8 55,1 57,9 Cấp 2 33,1 38,1 34,2 Cấp 3 Học vấn (%) 2,6 1,2 1,6 Trung học CN 0,0 0,0 0,0 Đại học 0,0 0,0 0,0 Không biết chữ 3.1.2 Thông tin về nông hộ 3.1.2.1 Nhân khẩu Số liệu về nhân khẩu và giới tính của các thành viên trong gia đình được bày ở Bảng 2. Trung bình nhân khẩu là 5,6 người/nông hộ. Số nhân khẩu ở nhóm hộ nuôi bài triều và nhóm nuôi trong ao không khác nhau nhiều (lần lượt là 5,4 và 4,9 khẩu/hộ). Về giới tính, trung bình toàn vùng nghiên cứu, mỗi mông hộ có 2,7 nam và 2,9 nữ. Bảng 2: Nhân khẩu và giới tính Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung 5,4 5,9 5,6 Trung bình 2,0 3,0 2,0 Số khẩu (người) Thấp nhất 6,0 7,0 7,0 Cao nhất 2,5 2,8 2,7 Trung bình 1,0 2,0 1,0 Nam giới (người) Thấp nhất 4,0 4,0 4,0 Cao nhất 2,9 3,1 2,9 Trung bình 1,0 3,0 1,0 Nữ giới (người) Thấp nhất 3,0 4,0 4,0 Cao nhất 9 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  10. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia 3.1.2.2 Lao động Thông tin về lao động gia đình và lao động tham gia nuôi trồng thuỷ sản được trình bày ở Bảng 3. Không có sự khác biệt đáng kể về số lao động cũng như giới tính của lao động gia đình ở 2 nhóm nuôi ngao ngao bãi triều và nuôi ngao trong ao. Bình quân chung cho 6 tỉnh vùng dự án, số lao động trung bình là 3,4 lao động/hộ, trong đó số lao động là nam và nữ lần lượt là 2,2 và 1,2 người. Đối với lao động nuôi ngao, nhóm nuôi ngao bãi triều có số lao động tham gia nuôi ngao nhiều hơn so với nhóm nuôi ngao trong ao (2,8 so với 1,8 lao động). Trung bình chung cho toàn vùng nghiên cứu, số lao động tham gia nuôi ngao là 2,3 người/hộ và dao động trong khoảng 1 và 4 lao động/hộ. Số lao động trung bình nàu thấp hơn so với số liệu trong báo cáo điều tra ban đầu (trung bình 2,7 lao động/hộ). Ở giai đoạn điều tra ban đầu chỉ có hoạt động nuôi ngao bãi triều ở vùng nghiên cứu, như vậy có thể thấy số lao động nuôi ngao của nhóm bãi triều trong nghiên cứu này là tương đương với kết quả điều tra ban đầu (2,8 so với 2,7 lao động/nông hộ) Bảng 3: Số lao động gia đình và lao động tham gia nuôi ngao vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung 3,3 3,6 3,4 Trung bình Tổng số lao động 1,0 1,0 1,0 Thấp nhất (người) 4,0 5,0 5,0 Cao nhất 2,1 2,3 2,2 Trung bình Lao động nam 1,0 1,0 1,0 Thấp nhất (người) 4,0 3,0 4,0 Cao nhất 1,2 1,3 1,2 Trung bình Lao động nữ 1,0 1,0 1,0 Thấp nhất (người) 3,0 3,0 3,0 Cao nhất 2,8 1,8 2,3 Trung bình Lao động nuôi 1,0 1,0 1,0 Thấp nhất ngao (người) 4,0 3,0 4,0 Cao nhất 3.1.2.3 Nghề nghiệp của nông hộ Bảng 4 trình bày các thông tin về nghề nghiệp của các nông hộ trong vùng nghiên cứu. Hai nghề chính được xác định là nuôi trồng thuỷ sản và nông nghiệp. Nuôi trồng thuỷ sản được đa số nông hộ xác nhận là nghề chính của gia đình với tỷ lệ 95,2% số hộ được phỏng vấn. Chỉ có 4,8% số hộ cho rằng nghề chính của họ là sản xuất nông nghiệp. Giữa hai nhóm hộ nuôi ngao bãi triều và nuôi ngao trong ao không có sự sai khác đáng kể về số hộ cho rằng nghề chính là nuôi trồng thuỷ sản (lần lượt là 97,0% và 91,5%), đối với nghề chính là làm nông nghiệp giữa hai nhóm hộ này cũng không sai khác nhau nhiều (3% so với 6,5% số hộ). 10 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  11. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Có tới 6 hoạt động được xác đình là nghề phụ của các nông hộ điều tra, bao gồm nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp, khai thác thuỷ sản, chế biến thuỷ sản, buôn bán/dịch vụ và làm thuê. Nuôi trồng thuỷ sản là nghề phụ chiếm tỷ lệ rất thấp ở cả 2 nhóm nuôi ngao bãi triều và nuôi ao trong ao, chỉ chiếm 4,8% số hộ. Các hoạt nghề phụ khác chiếm tỷ lệ thay đổi từ 2,4% đến 21,7%. Nhiều nông hộ không có nghề phụ nào. Bảng 4: Thông tin về nghề nghiệp của các nông hộ trong vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Nghề chính Nuôi trồng thuỷ sản 97,0 91,5 95,2 (%) Nông nghiệp 3,0 6,5 4,8 Nuôi trồng thuỷ sản 3,0 6,5 4,8 Nông nghiệp 18,5 21,7 19,6 Khai thác thuỷ sản 13,6 16,1 15,2 Nghề phụ (%) Chế biến thuỷ sản 17,0 18,3 18,0 Buôn bán/dịch vụ 15,7 11,6 13,1 Làm thuê 0,0 5,8 2,4 3.1.2.4 Kinh nghiệm nuôi ngao của các nông hộ Kinh nghiệm nuôi ngao của các nông hộ điều tra trong vùng nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 5. Tính cho toàn vùng nghiên cứu, số năm kinh nghiệm trung bình của các nông hộ nuôi ngao là 4,7 năm với khoảng biến động lớn từ 1 tới 10 năm. Các nông hộ nhóm nuôi ngao bãi triều có số năm kinh nghiệm nhiều hơn hản so với nhóm nuôi ngao trong ao (6,5 so với 1,7 năm). Sự biến động về số năm kinh nghiệm nuôi của 2 nhóm này cung khác nhau đáng kể, cụ thể là nhóm nuôi bãi triều có khoảng biến động từ 2 đến 10 năm, trong khi đó nhóm nuôi ngao trong ao có khoảng biến động tự 1 tới 2,5 năm. Báo cáo điều tra ban đầu cho thấy số năm kinh nghiệm nuôi trung bình là 7,3 năm cao hơn so với nghiên cứu ngày. Điều này có thể giải thích thông qua việc tăng nhanh các nông hộ nuôi ngao trong những năm gần đây ở vùng nghiên cứu Bảng 5: Số năm kinh nghiệm nuôi ngao của các nông hộ Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 6,5 1,7 4,6 Kinh nghiệm nuôi ngao Thấp nhất 2,0 1,0 1,0 (năm) Cao nhất 10,0 2,5 10,0 3.1.2.4 Tham gia tập huấn về kỹ thuật nuôi ngao của các nông hộ Thông tin về tham gia tập huấn kỹ thuật nuôi ngao, chất lượng tập huấn và tỷ lệ áp dụng kỹ thuật tập huấn được trình bày ở Bảng 6. Trung bình chung có 84,2% số nông hộ tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi ngao. Tỷ lệ phần trăm số nông hộ nhóm nuôi ngao trong ao tham gia các lớp tập huấn cao hơn so với nhóm nuôi ngao bãi triều (lần lượt là 95,3% so với 11 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  12. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia 75,4%). So sánh với số liệu điều tra ban đầu, tỷ lệ phần trăm số hộ tham gia tập huấn nuôi ngao là không sai khác đáng kể (89,3% số hộ được tập huấn trong báo cáo điều tra ban đầu). Hầu hết các nông hộ tham gia các lớp tập huấn cho rằng chất lượng của các lớp tập huấn là tốt (chiếm 83,5% số hộ). Tỷ lệ số hộ nhóm nuôi ngao trong ao trả lời chất lượng tập huấn tốt cao hơn so với nhóm nuôi ngao bãi triều (86,3% so với 76,2%). Có 13,5% số hộ hài lòng với chất lượng tập huấn, tỷ lệ này biến động từ 12,5% (nhóm nuôi ao) tới 20,2% (nhóm nuôi bãi triều). Số ít nông hộ cho rằng chất lượng tập huấn là chưa tốt (chiếm 1,2%), số ít khác không có câu trả lời (chiếm 1,8% số hộ điều tra) Có tới 96,4% số hộ tham gia tập huấn áp dụng các kỹ thuật được tập huấn vào quá trình sản xuất của họ. Tất cả các hộ nhóm nuôi ngao trong ao đều áp dụng kỹ thuật được tập huấn trong khi đó có 95,2% số hộ nhóm nuôi bãi triều xác nhận điều này. Như vậy, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật được tập huấn là rất cao. Bảng 6: Tỷ lệ tham gia tập huấn, đánh giá chất lượng và tỷ lệ áp dụng kỹ thuật Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung 75,4 95,3 84,2 Có Tham gia tập huấn (%) 24,6 4,7 15,3 Không 76,2 86,3 83,5 Tốt 20,2 12,5 13,5 Hài lòng Chất lượng tập huấn (%) 1,2 0,0 1,2 Không tốt 2,4 1,2 1,8 Không trả lời 95,2 100,0 96,4 Có Áp dụng kỹ thuật (%) 4,8 0,0 3,6 Không 3.1.2.5. Diện tích đất, mặt nước sở hữu Diện tích đất, mặt nước sở hữu của các nông hộ vùng nghiên cứu trình bày trong Bảng 7. Trung bình diện tích đất sở hữu vùng nghiên cứu là 2 ha/nông hộ, trong đó diện tích nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỷ lệ lớn nhất (1,53 ha/ nông hộ), với sự biến động lớn giữa các hộ từ 0,25 ha đến 15,72 ha. Nhóm nuôi ngao bãi triều có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn hơn nhóm nuôi ngao trong ao. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của nhóm nuôi ngao trung bình đạt 1,75 ha/hộ và dao động trong khoảng 0,45 ha đến 15,72 ha. Trong khi đó nhóm nuôi ngao trong ao có diện tích nuôi trồng thuỷ sản trung bình là 1,12 ha và khoảng biến động là 0,25 ha đến 4,2 ha. Số liệu trong báo cáo điều tra ban đầu cho thấy bình quân mỗi hộ sở hữu 3,81 ha cho nuôi trồng thuỷ sản. Con số ngày cao hơn nhiều so với nhóm hộ nuôi bãi triều trong nghiên cứu này. Điều này cho thấy trong những năm gần đây có nhiều hộ tham gia nuôi ngao bãi triều trong bối cảnh diện tích bãi triều thuận lợi cho nuôi ngao ngày càng thu hẹp. Bảng 7 cho thấy trung bình diện tích đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 0,27 ha/hộ với khoảng biến động 0,05 đến 0,53 ha. Nhóm nuôi ao có nhiều đất sản xuất nông nghiệp hơn so 12 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  13. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia với nhóm nuôi bãi triều (0,33 ha so với 0,14 ha/hộ). Các loại đất khác như đất vườn, đất ở trung bình đạt 0,2 ha/hộ và dao động từ 0,18 đến 0,21 ha/hộ. Bảng 7: Loại hình và diện tích đất sở hữu của các nông hộ vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 1,75 1,12 1,53 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản Thấp nhất 0,45 0,25 0,25 (ha) Cao nhất 15,72 4,20 15,72 Trung bình 0,14 0,33 0,27 Diện tich đất nông nghiệp Thấp nhất 0,05 0,14 0,05 (ha) Cao nhất 0,25 0,53 0,53 Trung bình 0,21 0,18 0,20 Đất khác (ha) Thấp nhất 0,05 0,04 0,04 Cao nhất 0,50 0,35 0,50 3.2 Hoạt động nuôi ngao 3.2.1 Các chỉ số về kỹ thuật trong nuôi ngao nông hộ 3.2.1.1 Điều kiện bãi triều và ao nuôi ngao Thông tin về nguồn gốc diện tích nuôi và hiện trạng nguồn nước nuôi ngao của các nông hộ trong vùng nghiên cứu thể hiện ở Bảng 8. Phần lớn diện tích nuôi ngao có nguồn gốc từ đất chưa sử dụng, chiếm 91,3% số hộ điều tra. Tất cả các hộ nuôi ngao vùng bãi triều đều tận dụng vùng bãi chua chưa được sử dụng trước đó để nuôi ngao, trong khi đó con số này ở nhóm nuôi ngao trong ao là 78,5%, số còn lại chuyển đổi từ diện tích đất nông nghiệp sang nuôi ngao. Có 83,6% số hộ điều tra cho rằng nguồn nước sử dụng trong nuôi ngao hiện tại là không bị ô nhiễm. Số liệu này ở nhóm nuôi bãi triều và nhóm nuôi ao lần lượt alf 88% và 82%. Tính chung cho toàn vùng nghiên cứu, có 16,4% số hộ nhận thấy người nước bị ô nhiễm. Tuy nhiền nguồn ô nhiễm ở đây được xác định là từ sản xuất nông nghiệp hoặc từ các hoạt động khác của nông hộ. Nghiên cứu này không đi sâu phân tích các ô nhiễm hoá chất từ sản xuất công nghiệp. Bảng 8: Nguồn gốc vùng nuôi và hiện trạng nguồn nước nuôi ngao vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Đất nông nghiệp 0,0 21,5 8,7 Nguồn gốc ao nuôi (%) Đất chưa sử dụng 100,0 78,5 91,3 Ô nhiễm 12,0 18,0 16,4 Nguồn nước (%) Không ô nhiễm 88,0 82,0 83,6 13 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  14. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia 3.2.1.2 Diện tích nuôi ngao Bảng 9 trình bày diện tích nuôi ngao trong ao và diện tích nuôi ngao bãi triều của các nông hộ các tỉnh nghiên cứu. Tính chung cho cả 2 nhóm hộ, diện tích nuôi ngao trung bình là 1,05 ha/hộ với khoảng biến động lớn từ 0,04 đến 7,5 ha. Diện tích nuôi ngao bãi triều lớn hơn đáng kể so với diện tích nuôi ngao trong ao (bình quân lần lượt là 1,45 ha và 0,56 ha/hộ) Độ vùng bãi triều hoàn toàn phụ thuộc vào mức nước lên xuống của thuỷ triều. Trong nghiên cứu này mức nước bãi nuôi nao dao động từ 0 đến 2,5 m và cho giá trị trung bình là 1,56 m. Trong khi đó độ sâu của các ao nuôi ngao trung bình đạt 0,52 m, với khoảng biến động từ 0 đến 1 m. Đây là mức nước ảnh hưởng của thuỷ triều, mức nước trong ao thường được duy trì trong khoảng 0,8 đến 1 m. Bảng 9: Diện tích nuôi ngao và độ sâu mục nước do ảnh hưởng của thuỷ triều Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 1,45 0,56 1,05 Diện tích (ha) Thấp nhất 0,45 0,04 0,04 Cao nhất 7,50 0,70 7,50 Trung bình 1,56 0,52 0,90 Độ sâu thuỷ Thấp nhất 0,00 0,00 0,00 triều (m) Cao nhất 2,50 1,00 2,50 3.2.1.3 Nguồn giống Ngao giống các nông hộ trong nghiên cứu này sử dụng chủ yếu từ 2 nguồn: (i) từ tự nhiên, (ii) từ trại sản xuất. Số liệu về nguồn giống được trình bày tại bảng 10. Hình 2 thể hiện các kênh cung cấp ngao giống trong vùng nghiên cứu. Ngao giống từ trai sản xuất nhân tạo mới có cách đay 16 tháng xuất phát từ Phân Viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ với trang thiết bị của dự án. Sau đó 4 trại được thực nghiệm sản xuất với tổng năng lực khoảng 18-20 triệu ngao bột, bao gồm: (i) Trung tâm sản xuất giống hải sản Hoằng Thanh (tỉnh Thanh Hoá); (ii) Trại sản xuất giống hải sản Hải Tuấn (tỉnh Ninh Bình); (iii) Trại sản xuất giống hải sản Vạn Xuân (thành phố Hồ Chí Minh); và (iv) Phân Viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ (ARSINC) Vì thế nguồn giống từ các trại này mới có từ 16 tháng trở lại đây. Các trại sản xuất này hiện tại chưa sản xuất hết công suất. Cần mất 1 đến 2 năm nữa thì các trại này mới phát huy được hết công suất. Hy vọng, cùng với kế hoạch sản xuất các trại này sẽ phát huy 100% công suất trong vòng vài năm tới nhằm cung cấp nhiều giống hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người nuôi ngao 14 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  15. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Nguồn giống khai Nguồn giống từ trại thác tự nhiên (99 %) sản xuất (1 %) 1% Kênh này đang Người bán buôn Người khai thác được phát triển (91 %) giống (8 %) 75 16 0% 8% Người bán lẻ Người nuôi Hình 2: Sơ đồ thể hiện các kênh cung cấp nguồn ngao giống cho các hộ nuôi ngao thịt Bảng 10: Nguồn ngao giống của các nông hộ vùng nghiên cứu Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Khai thác tự nhiên 15,7 0,0 8,9 Khai thác tự nhiên (%) Từ trung gian 84,3 97,0 91,1 Trại nhà nước 0,0 3,0 1,2 Từ trại sản xuất (%) Trại tư nhân 0,0 0,0 0,0 3.2.1.4 Cỡ giống và mật độ thả Bảng 11 thể hiện số liệu về cỡ ngao giống và mật độ ngao thả nuôi trong các hệ thống nuôi khác nhau vùng nghiên cứu. Giữa 2 nhóm hộ nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều có sự khác biệt đáng kể về cỡ giống ngao thả. Kích cỡ ngao giống của nhóm nông hộ nuôi ngao trong ao lớn hơn nhiều so với nhóm nuôi ngao bãi triều (lần lượt là 185,3 và 785,7 con/kg). Tính chung cho cả 2 nhóm, cỡ ngao giống trung bình đạt 561,5 con/kg với khoảng biến động lớn từ 1000 con/kg đến 240 con/kg. Như vậy cỡ ngao giống thả của nhóm nuôi ngao trong ao ở nghiên cứu ngày là tương đương với cỡ ngao thả trong báo cáo điều tra ban đầu. Tuy nhiên, cỡ ngao giống của nhóm nuôi ngao bãi triều lại nhỏ hon đáng kể so với báo cáo điều tra ban đầu của dự án. 15 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  16. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Mật độ ngao thả tính chung cho toàn vùng nghiên cứu là 95,6 con/ m2, với khoảng dao động khá lớn từ 25 con/m2 đến 150 con/m2. Nuôi ngao trong ao có mật độ thả thấp hơn nhiều so với nuôi ngao bãi triều (lần lượt là 68,8 và 102,6 con/m2). Mật độ thả phụ thuộc vào kích cỡ ngao giống và điều kiện nuôi, nuôi ngao bãi triều thả giống có kích cỡ nhỏ và thức ăn cho ngao nuôi vùng bãi triều dường như phong phú hơn so voi nuôi ngao trong ao. Số liệu trong báo cáo ban đầu cho thấy mật độ thả bình quân là 4.050, 9 con/m2, số liệu này cao hơn nhiều so với mật độ ngao thả trong báo cáo hiện tại. Điếu này có thể được giải thích là mật độ ngao thả trong báo cáo điều tra ban đầu được tính chung cho cả các hộ nuôi ngao thịt và ương ngao giống (ương giống thường có mật độ thả rất lớn lên tới vài vạn con/m2), trong khi đó, nghiên cứu này chỉ quan tâm tới các nông hộ nuôi ngao thịt. Bảng 11: Kích cỡ ngao giống và mật độ thả Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 785,7 285,3 561,5 Cỡ giống thả Thấp nhất 320,0 240,0 240,0 (con/kg) Cao nhất 1.000,0 450,0 1.000,0 Trung bình 102,6 68,8 95,6 Mật độ thả Thấp nhất 50,0 25,0 25,0 (con/m2) Cao nhất 150,0 85,0 150,0 3.2.1.5 Kích cỡ thu hoạch và năng suất ngao nuôi Thông tin về cỡ ngao thu hoạt và năng suất nuôi được trình bày trong bảng 12. Cỡ ngao thu hoạch trung bình tính cho toàn vùng nghiên cứu là 52 con/kg, dao động trong khoảng từ 35 con/kg đến 60 con/kg. Không thấy có sự khác biệt đáng về kích cỡ ngao thu hoạch trong báo cáo ngày và báo cáo điều tra ban đầu (lần lượt là 52 con/kg và 50 con/kg). Bảng 12 cho thấy cỡ ngao thu hoạch của nhóm nông hộ nuôi trong ao lớn hơn so với nhóm nuôi ngao bãi triều (lần lượt là 48,7 con/kg so với 53,1 con/kg). Bảng 12: Cỡ ngao thu hoạch và năng suất ngao nuôi Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 53,1 48,7 51,9 Cỡ thu hoạch Thấp nhất 40,0 35,0 35,0 (con/kg) Cao nhất 60,0 55,0 60,0 Trung bình 13.028,2 8.138,6 11.260,4 Năng suất Thấp nhất 6.876,0 4.250,0 4.250,0 (kg/ha) Cao nhất 41.380,0 15.560,0 41.380,0 16 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  17. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Về năng suất, bình quan chung cho toàn vùng nghiên cứu, năng suất ngao nuôi đạt xấp xỉ 11,3 tấn/ha, với khoảng biến động lớn từ 4,2 tấn/ha đến 41,4 tấn/ha. Năng suất ngao của hai nhóm nông hộ nuôi ngao trong ao và nuôi ngao bãi triều cũng có sự khác biệt đấng kể (8,1 tấn/ha so với 13 tấn/ha). Số liệu trong báo cáo điều tra ban đầu cho thấy năng suất ngao nuôi trung bình đạt 12,7 tấn/ha. Như vậy, so với nghiên cứu này, năng suất ngao nuôi của các nông hộ nuôi ngao bãi triều cao hơn chút ít so với báo cáo ban đầu, trong khi đó năng suất ngao nuôi trong ao lại thấp hơn. 3.2.1.6. Hình thức bán ngao và tiêu thụ gia đình Bảng 13 cho thấy hầu hết sản lượng ngao nuôi vùng nghiên cứu được bán buôn tới người tiêu dùng hay nhà máy chế biến (chiếm 79,1% số hộ nuôi) và không khác biệt nhiều so với báo cáo điều tra ban đầu (chiếm 82,6% số nông hộ). Giữa 2 nhóm hộ nuôi ngao bãi triều và nuôi ngao trong ao cũng khong thấy có sai khác đáng kể về tỷ lệ sản lượng ngao bán theo hình thức bán buôn (82,3% so với 74,6% số hộ). Lượng ngao bán theo hình thức bán lẻ ở 2 nhóm nông hộ nuôi bãi triều và nuôi trong ao chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt là 6,7% và 10,1% số hộ). Tỷ lệ phần trăm nông hộ bán ngao theo cả 2 hình thức bán buôn và bán lẻ chiếm 12% và dao động trong khoảng 11% (ở nhóm nuôi ngao bãi triều) và 15,3% (ở nhóm nuôi ao) Về lượng ngao tiêu dùng gia đình, tính chung cho toàn vùng nghiên cứu, lượng tiêu dùng gia đình trung bình là 113,3 kg/hộ, với khoảng biến động từ 40 kg/hộ đến 180 kg/hộ. Các hộ nuôi ngao bãi triều tiêu dùng nhiều ngao hơn so với các hộ nuôi ao (121,8 kg/hộ so với 97,4 kg/hộ). Lượng ngao dùng trong gia đình trong báo cáo này so với báo cáo điều tra ban đầu là thấp hơn không đáng kể (113,3 kg/hộ so với 128 kg/hộ). Bảng 13: Cách thức bán sản phẩn và lượng ngao tiêu thụ gia đình Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Bán buôn 82,3 74,6 79,1 Cách thức bán Bán lẻ 6,7 10,1 8,8 sản phẩm (%) Cả hai 11,0 15,3 12,1 Trung bình 121,8 97,4 113,3 Tiêu thụ gia đình Thấp nhất 60,0 40,0 40,0 (kg/hộ/năm) Cao nhất 180,0 120,0 180,0 17 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  18. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia Người nuôi (Nuôi bãi triều và nuôi ao) Người bán buôn (80 %) 5% Người bán lẻ Người bán dạo (10 %) ( 5 %) Người tiêu dùng Hình 3: Sơ đồ thể hiện kênh cung cấp nguồn ngao thương phẩm đến người tiêu dùng 3.2.2. Các chỉ tiêu kinh tế trong nuôi ngao 3.2.2.1. Chi phí chuẩn bị ao/bãi nuôi ngao Bảng 14 trình bày chi phí về tu sửa ao/bãi nuôi, chi phí rào chắn, tháp canh, chi phí thả ngao giống, chi phí trông coi, bảo vệ và chi phí thuế, lệ phí sử dụng đất vùng nghiên cứu. Tính chung cho toàn vùng nghiên cứu, chi phí tu sửa ao/bãi nuôi trung bình 2,5 triệu đồng/ha, với khoảng biến động từ 0,6 đến 3,5 triệu đồng/ha. Chi phí này chiếm 3,3% tổng chi phí. Chi phí chuẩn bị bãi nuôi và ao nuôi lần lượt chiếm 2,9% và 5,1% tương đương 2,3 và 2,9 triệu đồng/ha. Về chi phí trông coi bảo vệ ao, bãi nuôi ngao, trung bình là 1 triệu đồng/ha, tương đương 1,3% tổng chi phí, biến động trong khoảng 1% đến 1,6%. Chi phí thả giống trung bình là 5,8 triệu đồng/ha chiếm 7,6% so với tổng chi phí và dao động từ 1,5 đến 8,5 triệu đồng/ha. Không có sai khác đáng kể về tỷ lệ phần trăm chi phí thả giống giữa 2 nhóm hộ nuôi ngao bãi triều và nuôi ngao trong ao (lần lượt là 7,8% và 7,4%) Trong coi, bảo vệ là hoạt động quan trọng trong nuôi ngao, chi phí cho hoạt động này trung bình là 5,8 triệu đồng/ha (chiếm 7,7% tổng chi) và dao động từ 0,8 đến 11,5 triệu đồng/ha. Giữa 2 nhóm nông hộ nuôi ao và nuôi bãi triều có sự chênh lệch đáng kể về chi phí bảo vệ vùng nuôi ngao, nhóm nuôi ngao bãi triều chi phí 8,6 triệu đồng/ha trong khi đó nhóm nuôi 18 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  19. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia trong ao chi phí chỉ là là 2,3 triệu đồng/ha. Nếu tính % so với tổng chi phí, tỷ lệ chi phí bảo vệ của 2 nhóm này lần lượt là 10,5% và 4,1% Từ bảng 14 cho thấy chi phí về thuế hoặc lệ phí sử dụng đất/mặt nước nuôi ngao truong bình là 2,9 triệu đồng/ha chiếm 3,7% tổng chi phí. Chi phí này giữa 2 nhóm hộ nuôi bãi triều và nuôi trong ao không khác biệt đáng kể về tỷ lệ % so với tổng chi phí (3,9% và 3,3%), tuy nhiên về giá trị lại có sự sai khác rõ rệt (3,2 so với 1,8 triệu đồng/ha) Bảng 14: Chi phí tu sửa ao/bãi nuôi, rào chắn/tháp canh, thả giống, trông coi/bảo vệ và thuế/lệ phí sử dụng đất Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 2.365,9 2.893,8 2.506,4 Chi phí tu sửa (2,9) (5,1) (3,3) vùng nuôi (.000’ Thấp nhất 653,3 925,5 653,3 đồng/ha) Cao nhất 3.510,4 3.282,1 3.510,4 Trung bình 1.346,6 549,0 1.003,5 Chi phí rào (1,6) (1,0) (1,3) chắn và tháp canh Thấp nhất 500,0 0,0 0,0 (.000’đồng/ha) Cao nhất 2.800,0 1.216,7 2.800,0 Trung bình 6.148,9 4.215,1 5.782,9 Chi phí công thả (7,8) (7,4) (7,6) giống Thấp nhất 2.518,0 1.546,5 1.546,5 (.000’đồng/ha) Cao nhất 8.517,5 5.584,0 8.517,5 Trung bình 8.670,5 2.312,1 5.813,2 Chi phí bảo vệ (10,5) (4,1) (7,7) trông coi Thấp nhất 6.358,0 832,5 832,5 (.000’ đồng/ha) Cao nhất 11.549,8 2.826,3 11.549,8 Trung bình 3.267,7 1.854,5 2.958,4 Chi phí thuế, lệ (3,9) (3,3) (3,7) phí (.000’ Thấp nhất 1.200,0 1.500,0 1.200,0 đồng/ha) Cao nhất 7.000,0 5.400,0 7.000,0 Ghi chú: số liệu trong dấu ngoặc đơn ( ) chỉ % so với tổng chi phí 3.2.2.2. Chi phí con giống, phân bón và vôi Bảng 15 thể hiện chi phí con giống, phân bón và vôi trong sản xuất ngao ở các tỉnh nghiên cứu. Chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể nhất trong nuôi ngao là chi phí mua con giống. Chi phí ngao giống bình quân chung cho toàn vùng nghiên cứu xấp xỉ đạt 45,5 triệu đồng/ha, với khoảng biến động lớn từ 15,1 đến 74,2 triệu đồng/ha, chi phí ngao giống chiếm tới 63,1% trên tổng chi chí. Nhóm nông hộ nuôi ngao bãi triều đầu tư tiền mua con giống cao hơn so với nhóm nuôi ngao trong ao (51,5 so với 37,5 triệu/ha). Ngược lại, nếu xét về tỷ lệ phần trăm so 19 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
  20. Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ Việt Nam Viện nghiên cứu và phát triển Nam Australia với tổng chi phí thì nhóm nuôi ngao trong ao chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm nuôi ngao bãi triều (lần lượt là 66,6% và 62,3% so với tổng chi) Từ bảng 15 cho thấy nuôi ngao bãi triều không sử dụng phân bón và vôi vì thế chi phí các loại đầu vào này bằng 0. Tuy nhiên, đối với nuôi ngao trong ao, chi phí phân bón trung bình là 2,2 triệu đồng/ha, chiếm 3,8% tổng chi phí và chi phí cho vôi bón/dolomite là 2,1 triệu/ha, chiếm 3,5% tổng chi. Có sự khác biệt này là do nuôi ngao trong ao cần sử dụng các loại vật liệu này nhằm duy trì hàm lượng tảo làm thức ăn tự nhiên cho ngao trong ao.. Bảng 15: Chi phí ngao giống, phân bón và vôi Chỉ tiêu Nuôi bãi triều Nuôi trong ao Tính chung Trung bình 51.489,1 37.545,6 45.558,7 Chi phí con (62,3) (66,6) (63,1) giống (.000’ Thấp nhất 26.448,5 15.115,5 15.115,5 đồng/ha) Cao nhất 74.281,0 62.050,6 74.281,0 Trung bình 0,0 2.164,0 1.461,7 Chi phí phân (0,0) (3,8) (1,9) bón (.000’ Thấp nhất 0,0 210,0 0,0 đồng/ha) Cao nhất 0,0 4.517,3 4.517,3 Trung bình 0,0 2.014,5 1.402,4 Chi phí vôi và (0,0) (3,5) (1,8) dolomite (.000’ Thấp nhất 0,0 510,0 0,0 đồng/ha) Cao nhất 0,0 4.206,0 4.206,0 Ghi chú: số liệu trong dấu ngoặc đơn ( ) chỉ % so với tổng chi phí 3.2.2.3. Chi phí thuê nhân công và thu hoạch Chi phí nhân công và công thu hoạch ngao được trình bày tại bảng 16. Bình quân chung cho toàn vùng nghiên cứu, chi phí công lao động thuê cho sản xuất ngao là 3,1 triệu đồng/ha, chiếm 4,1% tổng chi. Khoảng biến động về giá trị của chi phí công lao động khá lớn từ 0,6 đến 6,4 triệu đồng/ha. Nhóm nuôi ngao bãi triều chi phí thuê công lao động cao gấp g 2 lần so với nhóm nuôi ngao trong ao 4,3 so với 2,2 triệu đồng/ha) Chi phí thu hoạch ngao chiếm vị trí thứ 2 trong tổng chi phí sản xuất ngao, khoảng 7,8% tổng chi, với giá trị trung bình là 5,6 triệu đồng/ha, biến động trong khoảng 1,6 đến 11,5 triệu/ha. Chi phí thu hoạch của nhóm nông hộ nuôi ngao bãi triều cao hơn đáng kể so với nhóm hộ nuôi ngao trong ao (7,1 so với 3,4 triệu đồng/ha). 20 Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2