Báo cáo " Phân tích một số chỉ tiêu huyết học và hóa sinh máu của bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An "
lượt xem 9
download
Nghiên cứu tiến cứu trên 30 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) đã được thực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An, người bệnh được điều trị giai đoạn tấn công sử dụng thuốc 2S(E)RHZ. Các xét nghiệm huyết học, hóa sinh máu và xét nghiệm đờm được tiến hành tại khoa Xét nghiệm,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Phân tích một số chỉ tiêu huyết học và hóa sinh máu của bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 Phân tích một số chỉ tiêu huyết học và hóa sinh máu của bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An Trần Đình Quang1, Đinh Thị Thanh Lam1, Nguyễn Xuân Thức2, Mai Văn Hưng3,* 1 Trường Đại học Vinh, 182 Lê Duẩn, Vinh, Nghệ An, Việt Nam 2 Bệnh viên Lao và bệnh Phổi, Nghệ An, Nghi Lộc, Nghệ An, Việt Nam 3 Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN, 144 Xuân Thuỷ, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt. Nghiên cứu tiến cứu trên 30 bệnh nhân lao ph ổi mới AFB (+) đã được thực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An, người bệnh được điều trị giai đoạn tấn công sử dụng thuốc 2S(E)RHZ. Các xét nghiệm huyết học, hóa sinh máu và xét nghiệm đờm được tiến hành tại khoa Xét nghiệm, bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An. Kết quả bước đầu cho thấy thuốc 2S(E)RHZ có hiệu quả điều trị lao cao (tỉ lệ âm hóa đờ m là 80%) trong khi không gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ số huyết học và hóa sinh máu. Các chỉ số dòng bạch cầu (WBC, GRA, LYM) và tiểu cầu (PLT) giảm; dòng hồng cầu (RBC, HGB, HCT) tăng; số lượng tiểu cầu (PLT) giảm; các enzyme gan AST và ALT tăng. Hầu hết sự tăng hay giảm trên đều có ý nghĩa thống kê (trừ LYM và RBC) nhưng đều nằm trong giới hạn sinh lí bình thường của người Việt Nam. 1. Đặt vấn đề∗ người b ệnh phải dùng thuốc điều trị lao. Khi uống thuốc điều trị lao (Rifampicine gọi tắt là Máu là môi trường trong của cơ thể đả m R; Isoniazid, H; Pyrazinamid, Z và bảo cho việc duy trì sự sống ở mức t ế bào và Streptomycin, E), thuốc hấp thu qua đ ường tiêu mô. Máu đ em dưỡng khí và chất nuôi dưỡng hóa rồi vào máu; tại đó, khoảng 80% R gắn với đến tất cả mọi nơi trong cơ thể; đảm bảo sự cân protein máu, có thể hoà tan dễ dàng trong lipit; bằng của lượng nước, các chất khoáng, lượng H gắn một lượng nhỏ với protein máu có tác kiềm-toan; tham gia điều hoà thân nhiệt và bảo dụng diệt khuẩn; Z khuếch tán nhanh vào các vệ cơ thể. Máu chuyên chở các chất cặn bã đến mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tuỷ [3-5]. Tất phổi, thận, da để thải ra ngoài [1,2]. Đối với cả các thuốc trên đ ều ảnh hưởng đến tế b ào gan người bị bệnh lao phổi AFB (+) thì vi trùng lao [6]. Vậ y đ ối với người b ệnh lao phổi mới AFB sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ theo đ ường máu (+) trong quá trình dùng thuốc điều trị bệnh thì và bạch huyết đ ến cư trú, phát triển và làm tổn các chỉ số của máu có thay đổi hay không và thương đầu tiên là phổi, rồi đ ến các cơ quan thay đ ổi đó có ảnh hưởng đ ến chức năng sinh lí khác. Muốn làm giảm vi trùng lao trong cơ th ể của cơ thể không? Để góp phần tìm hiểu ảnh hưởng của thuốc điều trị bệnh lao phổi mới _______ AFB (+) lên các chỉ số sinh học người bệnh lao, ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35539609. chúng tôi tiến hành phân tích một s ố chỉ tiêu E-mail: hungmv@vnu.edu.vn 254
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 255 huyết học và hóa sinh máu trong điều trị giai chưa dùng thuốc đi ều trị lao tiến hành điều tra đoạn tấn công ở người bệnh lao phổi mới AFB về thói quen thường ngày và xét nghi ệm lần 1 (+) tại Bệnh viện Lao và B ệnh phổi tỉnh Ngh ệ gồm: xét nghiệm huyết học, xét nghiệm hoá sinh máu, xét nghiệm đờm. An. Sau khi đã dùng thuốc điều trị ≥ 7 ngày, kể từ ngày nhập viện và đã dùng một s ố thuốc điều 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu trị trong giai đ oạn tấn công, tiến hành xét nghiệm lần 2 giống xét nghi ệm lần 1. Đối tượng và phương pháp chọn mẫu Quá trình xét nghiệm đ ược tiến hành tại khoa xét nghiệm b ệnh viện Lao và B ệnh phổi Đối tượng nghiên cứu bao gồm: 30 người Nghệ An. bệnh lao phổi AFB mới(+) trong đó nam giới bị § Phương pháp xác định các chỉ số sinh học bệnh là 26 người, chi ếm tỉ lệ 86,6%, nữ (4 người) chiếm tỉ l ệ 13,4%; Nhóm tuổi từ 65-96 - Chỉ số huyết học đ ược phân tích bằng máy chiếm tỉ lệ cao nhất (33,3%). xét nghiệm huyết học, MoDel BC- 2800, hãng Mindray, Trung Quốc [2,4]. Chọn ngẫu nhiên 30 bệnh nhân (điều trị từ tháng 6/2009 đến tháng 8/2009) được chẩn - Enzyme gan được phân tích bằng máy xét đoán xác định lao phổi mới AFB (+) nếu có các nghiệm hoá sinh máu, MoDel BC - TC 84, bán tiêu chuẩn sau: Có 2 tiêu bản AFB (+) bằng tự động; Hoa Kì [2,4]. phương pháp soi đờm trực tiếp, hoặc 1 tiêu bản - Đờm được xét nghi ệm bằng phương pháp AFB (+) kèm theo hình ảnh tổn thương lao trên soi đờm trực tiếp (soi đờm dưới kính hiển vi đ ể X-Quang phổi. tìm vi trùng lao) [3]. Tiêu chuẩn lọc loại: người bệnh có dấu hiệu § Ph ương pháp xử lí số liệu: Các s ố liệu viêm gan cấp, mãn, xơ gan, suy tim, suy thận, nghiên cứu được phân tích thống kê trên phần có b ệnh phối hợp, phụ nữ có thai, trẻ em dưới mềm MS Excel và Epi-info 6.4. 15 tuổi và các trường hợp không đánh giá được. Ph ương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến 3. Kết quả nghiên cứu cứu § Thiết kế nghiên cứu § Về số lượng bạch cầu Chọn ngẫu nhiên 30 người bệnh lao phổi Số lượng bạch cầu của 30 b ệnh nhân nghiên mới AFB (+) đ ến điều trị từ tháng 6 - 2009 đến cứu được thể hiện ở bảng 1. tháng 8 - 2009. Khi bệnh nhân mới vào viện Bảng 1. Sự biến đổi chỉ số trung bình dòng bạch cầu (n=30) Dòng bạch cầu Xét nghiệm lần 1 Xét nghiệm lần 2 Tỉ lệ biến đổi (X1± SEM) (X2± SEM) % 9,58 ± 0,54 9,14 ± 0,47 - Số lượng (×109/l) Giảm 4,6 (*) WBC 2,59 ± 0,26 2,52 ± 0,23 - Số lượng (×109/l) Giảm 2,7 LYM 26,56 ± 2,40 26,24 ± 2,04 - Tỉ lệ (%) Giảm 1,2 6,31 ± 0,54 6,25 ± 0,79 - Số lượng (×109/l) Giảm 0.95 GRA 61,91 ± 2,87 60,13 ± 2,59 Giảm 2,87 (***) - Tỉ lệ (%) (*), P
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 256 § Về số lượng hồng cầu Các số liệu trong bảng 1 cho thấy, chỉ số dòng bạch cầu của b ệnh nhân được nghiên cứu Số lượng hồng cầu của b ệnh nhân nghiên đều có chi ều hướng giảm sau khi dùng thuố c cứu được thể hiện ở bảng 2. điều trị, trong đó WBC (P
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 257 Nhận xét: enzyme AST, ALT của người WBC vẫn nằm trong giới hạn bình thường là 4 ÷10 (×109 /l) [2, 4]. bệnh lao phổi mới AFB (+) trước khi điều trị lao cao hơn rất nhiều so với người bình thường. § Số lượng bạch cầu trung tính (GRA) Enzyme AST, ALT của người bệnh lao phổi mới AFB (+) trước và trong điều trị sai khác có Chỉ số b ạch cầu trung tính của người bệnh ý nghĩa thống kê (P 2 là 16,6%. Như vậ y, tỉ lệ bệnh nhân bị tổn thương giảm 2,87% so với trước điều trị và sự sai khác gan do rượu là 16,6%. có ý nghĩa thống kê (P0,05). Chỉ số trung bình WBC (G/l) của người bệnh lao phổi mới AFB (+) là 9,58 ± 0,54. So § Về số lượng hồng cầu (RBC) với các nghiên cứu về giá trị bình thường người Việt Nam thì kết quả của chúng tôi cao hơn. Chỉ số RBC (× 1012/l) ở người bệnh lao phổi Theo “các giá trị sinh học người Việt Nam bình mới bằng 4,0 ± 0,19. Theo chỉ số RBC (×1012/l) thường thập kỷ 90 thế k ỷ XX” [7] thì chỉ số người Việt Nam bình thường, tuổi 18 ÷ 59 ở WBC (G/l) người Việt Nam bình thường ở lứa nam giới là 5,05 ± 0,38; ở nữ giới là 4,66 ± tuổi tuổi 18 ÷ 59, nam giới là 8,0 ± 2,0; ở nữ 0,36. Tuổi từ 60 ÷ 80 ở nam là 4,43 ± 0,36, ở giới là 8,1 ± 2,0. Tuổi 60 ÷ 80 ở nam giới là nữ là 4,38 ± 0,26 [7]. 6,1 ± 0,8, nữ giới là 6,1 ± 1,2. Khi theo dõi diễn biến RBC (×1012 /l) trong Khi theo dõi diễn bi ến WBC (×10 /l) trong 9 giai đoạn tấn công cho thấ y RBC bằng 4,16 ± giai đoạn tấn công cho thấ y WBC bằng 9,14 ± 0,14 tăng 4% so với trước điều trị và sự sai 0,47 giảm 4,6% so với trước điều trị và sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Sự khác có ý nghĩa thống kê (P
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 258 tăng của RBC vẫn nằm trong giới hạn bình Như vậy, sau một thời gian điều trị b ệnh lao chỉ thường là 3,9 ÷ 5,4 (×1012/l) [9, 10]. số dòng bạch cầu (WBC, LYM, GRA) và tiểu cầu giảm; chỉ số hồng cầu tất cả đ ều tăng. Có l ẽ § Về nồng độ Hemoglobin trong máu (HGB) là do trong qúa trình điều trị người bệnh có ch ế độ ăn giàu dinh dưỡng, mặt khác sự tăng hay Chỉ số HGB (g/l) ở người bệnh lao phổi giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu còn phụ mới bằng 108,97 ± 4,57. Theo chỉ số HGB (× thuộc vào nhi ều yếu tố như: 109/l) người Việt Nam bình thường, tuổi 18 ÷ - Dòng hồng cầu chứa hemoglobin, có chứ c 59 ở nam giới là 151 ± 6; ở nữ giới là 135 ± 5. năng vận chuyển oxi trong máu; WBC tăng lên Tuổi từ 60 ÷ 80 ở nam là 141 ± 13, nữ là 132 ± ở nơi thiếu oxi. Ngoài ra, hồng cầu còn chứa 8 [7]. cacbonathidrase có vai trò quan trọng trong vận Khi theo dõi diễn biến trong giai đoạn tấn chuyển cacbon đioxit và duy trì pH ổn định cho công cho thấ y HGB bằng 116,47 ± 3,63 tăng máu. Tham gia vào chức năng hô hấp của máu. 6,8 % so với trước điều trị và sự sai khác có ý Hồng cầu giảm là dấu hiệu cơ bản của sự thiếu nghĩa thống kê (P
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 259 lượng và chức năng của tiểu cầu sẽ gây đông 6/20 (30%) người b ệnh bị tổn thương gan khi máu, tắc mạch; giảm số lượng và chất lượng dùng SHZ và 28/54 (51,86%) người b ệnh bị tổn của tiểu cầu sẽ gây chả y máu [1, 10]. Trong thương gan khi dùng phác đồ có Rifampicine nghiên cứu của chúng tôi cho thấ y PLT giảm, kết hợp. Tuy các enzyme gan có tăng cao ở 2 tuy nhiên, vẫn nằm trong khoảng giới hạn sinh tháng đầu nhưng vào cuối tháng thứ 2 lại trở v ề lí bình thường người Việt Nam. mức bình thường. § Về các chỉ số hóa sinh máu AST và ALT § Về mức độ âm hóa đờm Chỉ số AST (U/l) bằng 56,96 ± 4,34; ALT Kết qủa nghiên cứu của chúng tôi giống Hồ (U/l) bằng 42,36 ± 3,72. Theo chỉ số AST, AST Sỹ Dưỡng và Bùi Đức Dương [17] (nghiên cứu người Việt Nam bình thường là ≤ 40(U/l). trên 693 người b ệnh) tỉ lệ âm hoá là 80,37%. Kết quả âm hoá đờm sau một thời gian điều trị Khi theo dõi diễn bi ến trị số trung bình có ý nghĩa quan trọng. Điều đó chứng tỏ vi enzyme gan trong giai đ oạn tấn công của người khuẩn lao bị tiêu diệt nhanh s ẽ hạn chế p hát bệnh cho kết quả ALT bằng 66,09 ± 8,55 (U/l) sinh các dòng vi khuẩn kháng thuốc và sớm cắt tăng 23,73 U/l; AST bằng 77,21 ± 7,22 (U/l) đứt được nguồn lây trong gia đình và xã hội. tăng 20,25 U/l. Có sự biến đ ổi rõ rệt sau khi dùng thuốc, tuy nhiên, s ự tăng enzyme gan vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Chứng tỏ Kết luận trong phác đ ồ điều trị này tuy có ảnh hưởng đến chức năng gan nhưng ít, chi ếm 33,3%; tổn Sau khi dùng thuốc điều trị lao ≥ 7 ngày thì thương gan do rượu chiếm tỉ lệ thấp (16,6%). vi khuẩn lao đã bị tiêu diệt nhanh, kết quả xét Sở dĩ nghiên cứu của chúng tôi có nồng độ nghiệm đờm lần 2 cho thấ y mức đ ộ âm hoá men gan cao như vậ y có lẽ là do khi nghiên cứu đờm là 80%. Cùng với mức độ âm hóa đờm thì 30 đối tượng lao phổi AFB (+) mới (25 ÷ 96 chỉ số dòng bạch cầu (WBC, GRA, LYM) tuổi) thì nhóm tuổi trên 55 chiếm 39,9% và số giảm; dòng hồng cầu (RBC, HGB, HCT) tăng; người có thói quen uống rượu là 15 người, uống số lượng tiểu cầu (PLT) giảm; men AST và bia là 8 người. Những chất được biết trước là có ALT tăng. Hầu hết sự tăng hay giảm trên đ ều hại cho gan ví dụ như Panadol, Tylenol, rượu… có ý nghĩa thống kê (trừ LYM và RBC) nhưng hầu như khi đ ược sử dụng bất cứ lúc nào cũng đều nằm trong giới hạn sinh lí bình thường của đều có tác dụng độc hại cho gan và độc tính của người Vi ệt Nam. Tuy nhiên, chỉ số LYM trướ c chúng có liên quan đến liều dùng, nghĩa là liều điều trị cao hơn giới hạn bình thường nhưng sau càng cao càng làm cho gan bị hư hại nặng hơn một thời gian điều trị, LYM có xu hướng quay [13, 14]. Ngoài những yếu tố trên thì tuổi cũng về giá trị bình thường và biến đổi không có ý là một yếu tố ảnh hưởng chi phối đến tổn nghĩa thống kê. thương gan. Mặt khác, thuốc lao được chuyển hoá ở gan và đào thải chủ yếu qua thận. Trong các thuốc chống lao, có một s ố thuốc được đánh Tài liệu tham khảo giá là độc đối với gan [15]. Kết q ủa của chúng tôi giống với Nguyễn [1] Phạm Thị Minh Đức, Sinh lý học, Sách đào t ạo bác sĩ đa khoa, NXB Y học, Hà Nội, 2007. Văn Đông [16]. Tác giả này đã nhận xét rằng trong thời gian đầu dùng thuốc chống lao có
- T.Đ. Quang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 254-260 260 [2] Bộ môn Sinh lí học, Đại học Y khoa Hà Nội, Bài [11] Nguyễn Đức Khoan, Bệnh học lao và bệnh phổi, gi ảng sinh lí học, tập 1, NXB Y học, Hà Nội, NXB Y học, Hà Nội, 1994. [12] Khoa Hoá sinh lâm sàng - Viện Quân y 103, Tác 1998. [3] Hoàng Minh, Giải đáp bệnh lao, NXB Y học, dụng của thuốc trên gan, thận và sự t hay đổi của Hà Nội, 1996. một số chỉ tiêu sinh hoá, Học viện Quân y, 1990 [4] Trương Thị Diệu Thuần, Trần Văn Hoà, Nguyễn [13] White H.M., Toxic and drug-related liver Thị Ái Thuỷ, Lê Chuyển, Giáo trình Dược lý, disease, Manual of Medical Therapeuties, Little Trường Đại học Y Khoa Huế, 2004 Brown New York, 1995. [5] Lê Quang Long, Đồng hồ sinh học, NXB Giáo [14] H. Tonnesen, A.H. Kaiser, B.B. Neilsen, A. E. dục Việt Nam, 2009. Pedeasen, Reversibility of alcohol-induced immune depression, Br. J. Addict, 1992. [6] Chương trình chống lao quốc gia, Hướng dẫn kỹ [15] Hoàng Xuân Nhị, Đánh giá hiệu quả điều trị lao t huật xét nghiệm đờm chẩn đoán bệnh lao bằng soi đờm trực tiếp, Hà Nội, 1996. ở giai đoạn tấn công bằng công thức ngắn hạn (2SHRZ/6HE) t ại bệnh viện 74 (2/1999- [7] Bộ Y tế, Các giá trị sinh học người Việt Nam 12/1999), Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX, NXB Y học khoa cấp II, Hà Nội, 2000 Hà Nội, 2003. [16] Nguyễn Văn Đông, Nghiên cứu ảnh hưởng của [8] Trần Văn Bé, Lâm sàng huyết học, NXB Y học, thuốc chống lao tới một số chức năng gan, thận thành phố Hồ Chí Minh, 1999. trong 2 tháng đầu ở bệnh nhân lao phổi được [9] Vũ Đình Vinh, Hướng dẫn sử dụng các xét điều trị bằng 2 phác đồ có Rifampicine và không nghiệm sinh hóa, NXB Y học Hà Nội, 1996. có Rifampicine, Luận án thạc sĩ Y dược, Học [10] Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương, Hóa Viện Quân Y, Hà Nội, 1997. nghiệm sử dụng trong lâm sàng, NXB Y học, Hà [17] Hồ Sỹ Dưỡng, Bùi Đức Dương, Nhận xét 693 Nội, 2001. bệnh nhân điều trị công thức 2SHRZ/6HE, Nội san Lao và Bệnh phổi, 1994, tr. 114-117. Analysis of some hematological and blood biochemical norms of patients with new pulmonary tuberculosis AFB (+) at Nghean Hospital of Tuberculosis and Lung diseases Tran Dinh Quang1, Dinh Thi Thanh Lam1, Nguyen Xuan Thuc2, Mai Van Hung3 1 Vinh University, 182 Le Duan, Vinh, Nghean, Vietnam 2 Nghean hospital of tuberculosis and lung diseases, Nghiloc, Nghean, Vietnam 3 University of Education, VNU, 144 Xuanthuy, Hanoi A prospective study on 30 new pulmonary tuberculosis (TB) patients AFB (+) was carried out at Nghean hospital of tuberculosis and lung diseases. The medicine of 2S(E)RHZ was used to cure the patients in the attack period. The tests of hematology, blood-biochemistry and sputum were fulfilled at the Test laboratory of the hospital. The results showed that 2S(E)RHZ had high effectiveness in curing TB (80% of the patients with TB-negative sputum); meanwhile it did not much changed blood- biochemical and hematological norms. White blood cell (WBC, GRA and LYM) and glomerule (PLT) norms decresed, red blood cell (RBC, HGB and HCT) and liver enzymes (AST and ALT) norms increased. Most of these changes (except LYM and RBC) are significant but still in the normal range of Vietnamese physiological norms.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo phân tích ngành hàng hải
11 p | 335 | 90
-
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 p | 404 | 67
-
Bài báo cáo Phân tích Môi trường: Phân tích cây trồng
69 p | 706 | 56
-
Bài thuyết trình nhóm: Báo cáo phân tích ngành Dược phẩm
18 p | 499 | 50
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường Đại học
77 p | 181 | 49
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu Hướng sản xuất và ứng dụng bao bì phân hủy sinh học nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
31 p | 91 | 21
-
Báo cáo Phân tích môi trường 1: Giới thiệu về phân tích không khí
27 p | 198 | 20
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Tế bào gốc và tiềm năng ứng dụng
58 p | 96 | 18
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Phân tích công nghệ sản xuất - Ứng dụng nhựa phân hủy sinh học
42 p | 88 | 17
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Hướng ứng dụng công nghệ sấy vi sóng trong bảo quản, chế biến nông sản và thực phẩm
52 p | 117 | 17
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ - Chuyên đề: Xu hướng ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất hợp chất thứ cấp - Saponin từ nhân sâm
24 p | 120 | 15
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ - Chuyên đề: Vai trò của than sinh học (Biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả than sinh học
32 p | 112 | 14
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Ứng dụng plasma trong chế biến và bảo quản thực phẩm
31 p | 52 | 11
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Công nghệ bảo quản rau quả và thịt gia súc, gia cầm tươi
39 p | 49 | 10
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và sản xuất nông sản sạch ở Việt Nam
36 p | 57 | 10
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Giải pháp nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam công nghệ sơ chế, bảo quản cà phê hạt
23 p | 59 | 6
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu hướng công nghệ cứu hộ hỏa hoạn nhà cao tầng
47 p | 50 | 5
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Xu hướng nghiên cứu và sử dụng phân bón thế hệ mới
29 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn