intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo rèn nghề tại Nhà máy Bia Sài Gòn miền Trung

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

88
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời và là một thứ đồ uống có bột, có hương vị đặc trưng của hoa houplon, đại mạch do có bão hòa của CO2 nên có tác dụng giải nhiệt rất tốt. Nhằm giúp các bạn nắm bắt được công nghệ sản xuất bia, mời các bạn cùng tham khảo bài "Báo cáo rèn nghề tại Nhà máy Bia Sài Gòn miền Trung, Công nghệ sản xuất bia" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo rèn nghề tại Nhà máy Bia Sài Gòn miền Trung

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC  BÁO CÁO RÈN NGHỀ TẠI NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN MIỀN TRUNG Người HD:      SV thực hiện: Bộ môn CNHH dh Nông Lâm tp.HCM Tô Vũ Nhân Và KS. Nguyễn Hữu Phước( ks nhà máy)
  2. 2     Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời và là một thứ đồ  uống có   bột, có hương vị  đặc trưng của hoa houplon, đại mạch do có bão hòa của CO2  nên có tác dụng giải nhiệt rất tốt. Mặt khác trong bia có một lượng nhỏ là rượu   và các chất tan khác, vì thế bia có tác dụng kích thích tiêu hóa và tuần hoàn, làm   tăng khả  năng hấp thụ  thức ăn của cơ  thể, làm tăng giá trị  dinh dưỡng cho cơ  thể. Khi đời sống kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ  bia của con người  ngày càng tăng, thậm chí trở  thành loại nước giải khát không thể  thiếu hàng  ngày đối với mỗi người dân phương Tây.
  3. 3     So với những loại nước giải khát khác, bia có chứa một lượng cồn thấp (3 –   8%) và nhờ có CO2 giữ được trong bia nên tạo nhiều bọt khi rót, bọt là đặc tính  ưu việt của bia.     Về mặt dinh dưỡng, một lít bia có chất lượng trung bình tương đương với 25   gam thịt bò hoặc 150 gam bánh mì loại một, hoặc tương đương với nhiệt lượng   là 500 Kcal. Vì vậy bia được mệnh danh là bánh mì nước.      Ngoài ra trong bia còn có Vitamin B1, B2, nhiều Vitamin PP và axit amin rất  cần thiết cho cơ thể. Theo Hopkins, trong 100 ml bia 10% chất khô có 2,5 – 5 mg   Vitamin B1, 35 – 36 mg Vitamin B2 và PP. Chính vì vậy từ lâu bia trở thành thứ  đồ uống quen thuộc được nhiều người ưa thích.     Bia ra đời cách đây khoảng 1000 năm lấy đại mạch nảy mầm cùng với rễ của   cây thơm cho ra bia. Sản xuất bia lúc đó nằm trong quy mô gia đình. Nó ra đời ở  thành phố Babilon của Ai Cập trước tiên và phát triển chậm chạp về tính chất,  quy mô tại các nước phát triển sớm ở La Mã sau đó sang Tiệp Khắc, Pháp … và   hiện nay ngành bia được phát triển trên toàn thế giới và được sản xuất với quy  mô lớn, chất lượng cao.       Ở  Việt Nam, bia được ra đời vào năm 1900 trong thời đô hộ  của thực dân   Pháp cho đến ngày nay, bia phát triển rất mạnh. Tại các tỉnh đều có cơ  sở  sản  xuất với quy mô lớn mặc dù phát triển chậm so với các quốc gia.     Chính vì lẽ đó, em xin nêu sơ lược về công nghệ sản xuất bia của công ty bia  Sài Gòn – Miền Trung tại Bình Định và phân tích kết quả  bia thành phẩm để  phần nào hiểu thêm về công nghệ sản xuất bia ở nước ta hiện nay.                                                                Sinh viên thực hiện                                                                Nguyễn Nữ Kiều Diễm                                                            
  4. 4 Chương I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – MIỀN TRUNG. I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ  phần bia Sài Gòn –   Miền Trung : I.1.1. Tên gọi và địa chỉ của Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung :     ­     Tên công ty: Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung.     ­     Tên tiếng anh: Sai Gon – Mien Trung Beer joint stock company.     ­     Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.     ­    Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Tài, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.     ­     Điện thoại: (056) 6292399­6292369.     ­     Fax: 0566254167­6254168     ­     Email: bia@sgmt.com.      ­     Website: http://www.saigonmientrungsabeco.com.vn.      ­    Tài   khoản   tại   Ngân   hàng   Ngoại   Thương,   Ngân   hàng   Đầu   tư   và   Phát  Triển. I.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
  5. 5 Khi nền kinh tế  nước nhà nói chung, kinh tế  tỉnh Bình Định nói riêng có   những bước phát triển đáng kể và bước đầu đã gặt hái được một số thành công;   làm cho đời sống và nhu cầu của con người ngày càng nâng cao. Đặc biệt, nhu  cầu tiêu dùng đồ  uống qua chế  biến  ở khu vực thành phố  Quy Nhơn nói riêng,  các tỉnh Duyên hải Miền Trung nói chung ngày càng lớn và liên tục tăng. Xuất  phát từ yêu cầu thực tế đó, Công ty bia Quy Nhơn đã được thành lập theo quyết   định số  5146/QĐ­UB  ngày 25/07/1994 của UBND tỉnh Bình Định, hoạt động  dưới quy mô doanh nghiệp Nhà Nước do Ban Tài Chính Quản Trị tỉnh  ủy Bình  Định sáng lập với diện tích 26.596 m2 thuộc khu vực V phường Trần Quang   Diệu, thành phố Quy Nhơn. Địa phận của công ty nằm cách cảng Quy Nhơn 12  km về hướng Tây và Quốc lộ 19, ngã ba đường lên các tỉnh Tây Nguyên 8 km. Ngày 19/08/1995, Công ty chính thức khởi công xây dựng với quy mô sản  lượng ban đầu là 5 triệu lít/năm, được sản xuất bằng các thiết bị và công nghệ  tiên tiến hiện đại của CHLB Đức và vay tín dụng trong nước. Ngày 24/09/1996,  nhà máy bắt đầu đặt máy móc để  sản xuất thử. Sản phẩm của công ty chính  thức tham gia trên thị trường vào ngày 30/01/1997 với các sản phẩm ban đầu là   Lowen Lager Beer, Lowen Pill Beer và Bia Hơi được các cơ  quan chức năng  đánh giá là có chất lượng cao. Để  đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu  dùng, công ty đã lần lượt cho ra đời sản phẩm bia Quy Nhơn , bia Lowen xanh.   Những sản phẩm mới này đã tạo ra bước nhảy vọt trong kinh doanh nhận được  sự   ủng hộ của khách hàng và trở  thành nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng.  Không những vậy, Công ty còn phát triển rộng khắp ra các tỉnh duyên hải Trung  và Tây Nguyên, hệ  thống phân phối không ngừng cải tiến và lớn mạnh luôn có   mặt kịp thời để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Khi nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng cao, tháng 06/1998 Ban thường  vụ Tỉnh Bình Định quyết định mở rộng đầu tư, nâng cấp công suất nhà máy với  dự  định lên 10 triệu lít/năm. Ngày 01/07/1999, công trình mở  rộng giai đoạn 1  chính thức đưa vào sử dụng, nâng công suất thực tế lên tới 15 triệu lít/năm tăng   gấp 3 lần so với công suất ban đầu. Tháng 11/2001, công ty đã tiến hành triển   khai dự  án mở  rộng giai đoạn 2: nâng công suất nhà máy lên 20 triệu lít/năm.   Bên cạnh đó, Công ty còn triển khai áp dụng hệ  thống quản lí ISO 9001:2000. 
  6. 6 Tháng 12/2001, Công ty nhận chứng chỉ  ISO 9001:2000 do TUV Newzeland và  Quacert cấp. Để  đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh của   doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh   Bình Định, công ty bia Quy Nhơn được chuyển đỏi thành Công ty TNHH bia Sài  Gòn – Quy Nhơn theo quyết định số  546/QĐ­UBND, ngày 04/07/2006, căn cứ  giấy   chứng   nhận   kinh   doanh   công   ty   TNHH   có   hai   thành   viên   trở   lên   số:   35.02.000819, đăng kí lần đầu, ngày 08/08/2006 do phòng đăng kí kinh doanh –   Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Định cấp. Ngày 01/09/2006, công ty TNHH bia Sài Gòn – Quy Nhơn chính thức gia   nhập tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (SABECO). Đến tháng  03/2007 công ty TNHH bia Sài Gòn – Quy Nhơn tiếp tục chuyển đổi thành công  ty cổ  phần bia Sài Gòn – Quy Nhơn theo quyết định số  53/QĐ­HĐTV, ngày   16/03/2007 của hội đồng thành viên. Và đến ngày 01/10/2008 Công ty cổ  phần   bia Sài Gòn – Miền Trung được thành lập trên cơ  sở  hợp nhất 3 Công ty cổ  phần bia Sài Gòn – Quy Nhơn, Phú Yên và Đăk Lăk. Như  vậy, từ  khi thành lập và trong suốt quá trình phát triển Công ty đã   không ngừng lớn mạnh, khẳng định được vị  trí của mình trên thị  trường. Đồng   thời cũng góp phần xây dựng quê hương ngày càng ấm no, giàu đẹp.      I.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty:  ­ Hiện nay với tổng số  vốn điều lệ  của Công ty theo giấy chứng nhận   đăng kí kinh doanh là: 294. 177. 780. 000 đồng, được chia thành 29. 417. 778 cổ  phần có mệnh giá 10. 000 đồng/cổ phần. Toàn bộ cổ phiếu đã được phát hành là  cổ phiếu phổ thông. ­ Tổng số lao động của Công ty là: 468 người. Với các chỉ  tiêu như  vậy Công ty được đánh giá là doanh nghiệp có quy  mô vừa. Đồng thời, với sự sát nhập của ba công ty đã làm tăng tiềm lực về vốn,   lao động cũng như các nguồn lực khác cho Công ty. I.2. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu :
  7. 7 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất: Quy tình công nghệ sản xuất bia   là một quy trình công nghệ  liên tục, khép kín và được tự  động hóa hoàn toàn ở  tất cả  các khâu, từ  khâu xử  lí nguyên vật liệu ban đầu cho đến khâu chiết vào   chai thành phẩm. Mặc dù quá trình sản xuất bia là phức tạp và dao động một   cách đáng kể giữa các nhà sản xuất, tuy nhiên trong suốt quá trình hình thành và  phát triển, quy trình công nghệ sản xuất bia vẫn luôn giữ được các nét đặc trưng   riêng của mình, bao gồm các công đoạn và nguyên liệu cơ bản không thể thiếu. Hiện nay, Công ty đang sử  dụng hai loại quy trình công nghệ  bao gồm:  quy trình công nghệ sản xuất bia chai Sài Gòn theo đúng quy trình và tiêu chuẩn  chất lượng của tổng Công ty Bia Rượu – Nước giải khát Sài Gòn chuyển giao  quy trình công nghệ  sản xuất bia Lowen theo quy trình công nghệ  của Công ty  (trước đây là quy trình công nghệ do CHLB Đức chuyển giao). Gạo Đường hóa Malt(Xay) Malt Quy trình công ngh Xay ệ sản xuất có th Lọcể khái quát theo sơ đồ sau: DỊCH HÓA Xay Hồ Hóa Nấu đun sôi  Lọc thành  hoa Huplon phẩm Dịch Hóa Tách 3 nồi Chiếc lọc Đun Sôi Lên men sơ bộ Thanh trùng Lên men chính Dán nhãn Lên men phụ Thành phẩm
  8. 8 Giải thích nội dung cơ  bản các bước công việc trong quy trình công  nghệ: Quy trình sản xuất bao gồm các bước chính như sau: ­ Chế  biến: trong quá trình này gạo, Malt được xay nhỏ  trộn với nước   theo một tỷ lệ phù hợp với từng loại sản phẩm và dưới tác dụng của enzim  ở  nhiệt độ thích hợp sẽ được đường hóa rồi bơm vào nồi lọc. Sau đó, tại nồi lọc  người ta lọc bỏ  các tạp chất, dịch đường này sẽ  được đun sôi và houblon hóa  nhằm biến đổi nó thành dịch đường có vị  đắng và hương thơm dịu của hoa.   Đồng thời quá trình này cũng giúp tăng độ  bền keo của đường, thành phần sinh 
  9. 9 học của nó được  ổn định và tăng hoạt tính sức căng bề  mặt tham gia vào quá  trình tạo và giữ bọt. ­ Lên men: là giai đoạn quyết định để  chuyển hóa dịch đường thành bia   dưới tác động của nấm men. Phản  ứng sinh học của quá trình này tạo cồn và   CO2. Quá trình lên men trải qua các giai đoạn sau: + Lên men chính: cho men vào dung dịch nước mạch nha, quá trình này   được biến thành cồn và CO2 thời gian khoảng 7 ngày, nhiệt độ từ 7oC đến 12oC. + Lên men phụ: NhằĐm m ục đích bão hòa CO2, ổn định thành ph ẠI HỘI ĐỒNG CỔ  ần và tính  BAN KIỂM SOÁT chất cảm quan của sản phẩm. ĐÔNG ­ Lọc: Sau khi kết thúc lên men phụ, sẽ  tiến hành lọc bia để  loại bỏ  các   tạp ch CT. H ất h ỘI Đ ữu cơ trong bia nh ỒNG  ằm tăng th HỘI Đ ỒNG QUẢ ờN TR Ị ảo quản và lưu hành sản phẩm,   i gian b QUẢN TRỊị  cảm quan về  độ  trong suốt của bia. Lúc này ta có bia tươi thành  tăng giá tr phẩm. TỔNG GIÁM Đ ­ Chiết bia vào chai: bia đã đ ọC ược lỐ c xong được chiết rót vào chai sau đó  được thanh trùng bằng nhiệt nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế  bào còn sống, vi  sinh vật có hại  ảnh hưởng đến tuổi thọ  của sản phẩm. Cuối cùng là khâu dán  nhãn và đóng nắp chai cho sản phẩm.  GĐ KỸ  GĐ TÀI  GĐ KINH  THUẬT CHÍNH DOANH GĐ BIA PHÚ YÊN GĐ BIA DAKLAK  I.3. C ơ cấu tổ chP.TCHC P.TCHC ức bộ máy quP.TCHC ản lí của Công ty P.TCHC  : 3 PX.SX BIA  QUY NHƠN Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí : PX. CHIẾT PX. CHIẾT PX. ĐLỰC PX. ĐLỰC PX. N-LM PX. N-LM P. TC-HC P. KT-CN P. TC-HC P. KT-CN P. KH-KD P. KH-KD P.TC-KT P.TC-KT
  10. 10
  11. 11 Nguồn : Phòng Tổ Chức – Hành Chính Chú thích :                                :  Quan hệ trực tuyến :  Quan hệ chức năng                                                   :  Quan hệ kiểm soát Chương II  CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TẠI CÔNG TY II.1. Khâu nguyên liệu chính : Nguyên liệu chính để  sản xuất bia là malt đại mạch, hoa houblon, nước   và nấm men. Ngoài ra để tiết kiệm nguồn malt và sản xuất ra nhiều loại bia phù  hợp với thị hiếu khách hàng, người ta dùng gạo với một tỉ lệ thích hợp để  thay   thế malt đại mạch. 
  12. 12 II.1.1. Malt : ­ Malt là sản phẩm tạo thành từ hạt đại mạch qua các công đoạn làm ướt,   nảy mầm, sấy khô hình thành malt. Quá trình tạo ra malt theo sơ đồ sau: Đại mạch → Làm ướt → nảy mầm → sấy khô. ­ Thành phần hóa học malt tính theo phần trăm chất khô: Thành phần % chất khô Thành phần % chất khô Tinh bột 58 Các chất chứa nitơ 10 Đường khử 4 Chất béo 2,5 Đường saccarose 5 Chất khoáng 2,5 Pentose hòa tan 1 Đạm formol 0,7÷1 Pentose không  9 Chất chứa nitơ  2,5 tan và hexose không đông tụ xenlluose 6 ­ Ngoài ra trong malt còn chứa một ít chất inozit, chất màu, chất đắng,  tanin … Trong hệ  enzim proteasea, amilasae còn chứa các hệ  enzim peptiase,  fitase, xitase, amylophotphatase… ­ Vai trò của malt trong sản xuất bia: malt có vai trò vô cùng quan trọng vì   protein của đại mạch quyết định đến việc hình thành vị, bọt và tạo keo của bia   được bền vững: + Cung cấp cơ chất để sinh trưởng phát triển của nấm men và lên men. + Cung cấp các chất để tham gia tạo mùi, vị, màu sắc, độ bọt. + Cung cấp các enzim cho quá trình lên dịch men sau này .
  13. 13 ­ Malt muốn nhập vào nhà máy thì phải qua một khâu kiểm tra chất lượng   để tạo được uy tín, không có sự gian dối, cần dựa vào một số chỉ tiêu cảm quan   để kiểm tra: II.1.1.1 Cảm quan: + Cỡ  hạt và độ  đồng đều của hạt: malt có hạt to sẽ  cho ra nhiều chất   chiết (extract), malt có hạt không đồng đều cho thấy quá trình nảy mầm không   đồng đều. + Malt có màu sáng, malt có màu nhạt  + Malt phải sạch, càng ít lẫn lộn các hạt ngũ cốc khác và đất đá càng tốt. + Malt không được có các dấu hiệu mốc, mùi mốc có thể làm ảnh hưởng   đến chất lượng của bia. + Malt phải xốp, khi cắn phải mềm, không còn các phân tử cứng. + Trọng lượng 1000 hạt malt khô dao động từ 36 – 40 gr + Trọng lượng 1 hl dao động từ 45 ­55 kg II.1.1.2 Các chỉ tiêu hóa lí ­ Độ ẩm 
  14. 14 ­ pH: được đo 30 phút sau khi bắt đầu lọc, thông thường từ 5,8 – 6 ­ Hoạt lực > 280o WK. ­ Mùi của dịch đường: sạch, thơm nhẹ. ­ Hàm lượng protein %: 9,5÷11 ­ Hàm lượng protein hòa tan: 4,81 ­ Chỉ số Kolbach:  45 rất tốt. II.1.1.3 Phương pháp bảo quản, vận chuyển nguyên liệu ­ Malt được đựng trong bao nilong, bên trong bao là lớp nhựa cách  ẩm,   trọng lượng mỗi bao là 50 kg, nguyên liệu từ nơi mua được chuyển về nhà máy  bằng tàu và được giữ  ở nhiệt độ  thường trong quá trình vận chuyển malt nhập  về  nhà máy với số  lượng rất lớn. Để  tránh hiện tượng hư  hỏng do sử  dụng   không kịp nên nhà máy bảo quản kho  ở  nhiệt độ  25oC, bao malt được đặt trên  giá gỗ cách mặt đất khoảng 10 cm và được cách tường. Kho được làm lạnh nhờ  hệ thống làm lạnh bằng glycol với nhiệt độ  là ­1oC. Sự lưu thông không khí tự  nhiên, thời gian bảo quản là 6 tháng. ­ Hiện nay công ty bia Sài Gòn – Miền Trung sử dụng loại malt đại mạch  là malt vàng . II.1.1.4 Các hiện tượng hư hỏng thường gặp: ­ Malt bị mốc meo, sâu mọt do nấm mốc. ­ Tuy nhiên, các hiện tượng hư hỏng này ít xảy ra ở nhà máy ­ Nếu malt bị  hư  hỏng sẽ  làm  ảnh hưởng đến chất lượng của bia: màu  sắc, mùi vị. II.1.2 Hoa houblon
  15. 15 ­ Hoa houblon có tên khoa học là: Humulus Lupulus, là loại thực vật lưu   niên lưỡng tính, thuộc họ  Gai mèo (Canabinaceae). Hoa Houblon được gọi là   nguyên liệu chính thứ hai dùng sản xuất bia. Hoa houblon tạo cho bia có vị đắng  đặc trưng và mùi thơm đễ  chịu, đồng thời hoa cũng chiết ra những chất có tác   dụng tiệt trùng, do đó làm tăng thời gian bảo quản bia và giúp cho các thành  phần bia được ổn định và bọt bia được giữ lâu hơn. ­ Hoa houblon có hoa đực và hoa cái, nhưng chỉ có hoa cái chưa thụ phấn  mới dùng để sản xuất bia. Hoa đực rất bé chứa rất ít lượng Lupulin không đạt  yêu cầu để sản xuất bia. ­ Thành phần hóa học của houblon được tính theo phần trăm chất khô: Thành phần % chất khô Thành phần % chất khô Nước 11÷13 Xelluloase 12÷21 Chất đắng 15÷21 Chất khoáng 5÷8 Tanin 2,5÷6 Tinh dầu thơm 0,3÷1 Protein 15÷21 Các chất khác 26÷28     II.1.2.1 Chất đắng:  Các chất đắng là phần có giá trị  nhất ở houblon, nó tập trung chủ yếu  ở  dạng nhựa hay acid đắng kết tinh đó là: ­ Humulone ( C12H30O5 ) còn gọi là α acid đắng hay α nhựa đắng. ­ Lupuline (C26H38O4 ) còn gọi là β acid đắng hay β nhựa đắng Trong quá trình bảo quản hai acid đắng nói trên bị oxy hóa và polyme hoá  dần dần và chúng không còn ở dạng tinh thể. ­  Ở  giai đoạn đầu của quá trình chuyển hóa chúng cho ra “nhựa mềm”   ( resines molles ). Chất đắng và khả  năng kháng sinh lúc này chỉ  còn lại một 
  16. 16 phần. Nhưng nếu sự  chuyển hóa tiếp tục lâu hơn, chúng cho ra “ nhựa cứng “   ( resines dures ), lúc này chúng không còn giá trị sản xuất bia ­ Humulone: là thành phần quí nhất trong hoa houblon vì nó là nguồn cung  cấp các chất đắng và khả năng kháng trùng. Humulone và các đồng phân của nó có Cohumulone adhumulone tạo ra từ  85÷95% chất đắng trong bia, nó có vị đắng mạnh, độ hoạt động bề mặt rất lớn  (tạo bọt, giữ bọt) và tính kháng sinh mạnh. ­ Lupulone: Theo Jean de clerck thì bản thân nó không đắng và khả  năng   kháng sinh rất kém, ngược lại các nhựa mềm chuyển hóa từ hupulone lại đắng. II.1.2.2 Tinh dầu thơm:  ­ Tạo cho bia có mùi thơm đặc trưng, rất nhẹ nhàng và dễ chịu. ­ Là những chất lỏng trong suốt, màu vàng hoặc không màu, tỷ trọng nhỏ  (0,88% dễ hòa tan trong etanol) ­ Thành phần gồm 103 chất, tỉ lệ cao là terpen, xeton, aldehyt, este ­ Là chất dễ bay hơi. Khi nấu hoa houblon chỉ còn khoảng 2% lượng tinh  dầu này tồn tại trong bia. Do đó cần có biện pháp để  giữ được lượng tinh dầu   để nâng cao chất lượng cho bia. II.1.2.3 Tanin (chất chát) :  Trong hoa houblon thường chứa 2÷5% tanin. Khi bị oxy hóa, chúng chuyển  thành chất ( phlobaphine) có màu đỏ nâu. Khi tác dụng với muối sắt (ion sắt) trở  thành màu đen. Trong quá trình đun sôi hoa houblon với dịch đường, tanin tác dụng hổ  tương với protein tạo thành phức chất “protein tanin”, phức chất này không hòa  tan ở nhiệt độ thấp và sẽ kết tủa khi dịch đường được làm nguội. Chất chát trong bia có vai trò: + Tạo vị hài hòa và dễ chịu cho bia.
  17. 17 + Kết lắng các hợp chất protein phân tử lượng lớn ra khỏi dịch đường + Làm ổn định thành phần và tăng độ keo của bia thành phẩm * Phương pháp bảo quản: ­ Sử dụng hoa cao và hoa viên nhập từ Cộng Hòa Liên Bang Đức ­ Hoa cao đựng trong bao bì có màu vàng sáng, chứa 30%  α  acid đắng.  Trọng lượng mỗi bao 4 kg. ­ Hoa viên dạng màu xanh, chứa 10%  α acid đắng, đựng trong bao PE có  phủ bạc mặt trong. Trọng lượng mỗi bao 20 kg. Hoa được bảo quản ở nhiệt độ phòng 3÷4oC * Hiện tượng hư hỏng thường gặp: Hoa mới thu hoạch có độ  ẩm tương  đối cao, do đó phải sấy bằng không khí nóng có nhiệt độ  45÷55 oC đến độ   ẩm  10÷14 %. Nếu độ   ẩm của hoa dưới 10% thì nón hoa dễ  bị  mất làm giảm chất   lượng hoa. Nếu độ   ẩm của hoa lớn hơn 15%; bảo quản không lâu hoa dễ  bị  mốc. II.1.3. Nước: ­ Nước là một trong những nguyên liệu chúng dùng để sản xuất bia : trong  quá trình sản xuất bia ta cần một lượng nước rất lớn, một phần dùng để  đun  sôi, hồ hóa, đường hóa, làm lạnh, rửa dụng cụ thiết bị, phân xưởng sản xuất. ­ Nước dùng sản xuất bia không chỉ  đạt tiêu chuẩn về  nước uống đơn  thuần mà đòi hỏi phải có thêm những tiêu chuẩn kĩ thuật riêng. Thành   phần   hóa   học   của   nước   phụ   thuộc   vào   nguồn   nước   cung   cấp   thông thường nước còn có các thành phần sau: Cặn khô        : 200 ­ 500 mg/l CaO              : 80   ­  160 mg/l MgO             : 20   ­  40   mg/l
  18. 18 SO3               : 50   ­   80  mg/l SiO2               : 5     ­   10  mg/l Cl dạng chiết : 10   ­   40 mg/l N2O5              : 10 mg/l    Các chất hữu cơ 2 mg O2/l ­ Cần chú  đ ến hàm lượng Ca, Mg và Fe tồn tại trong nước dưới dạng   Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2, CaCO3, Fe(HCO3)2  đều gây  ảnh hưởng  xấu cho quá  trình sản xuất bia. Một số yêu cầu kỹ thuật dùng nấu bia: Thành phần Hàm lượng Hàm lượng các ion kim loại Độ cứng trung bình 5÷6 mg/l Ion HL mg/l Ion HL mg/l pH 6,8÷7,2 Fe2+ ≤0,3 Zn2+ ≤5 Độ oxy hóa 2 mg/l Mn2+ ≤0,05 F­ ≤1 Hàm lượng chất khô ≤600 mg/l Mg2+ ≤0,25 Se2+ ≤0.05 Số lượng tế bào vi  ≤100 tế bào/ml Pb2+ ≤0,1 NO3­ ≤35 khuẩn nói chung Trực khuẩn Ecoli ≤3 tế bào/ml Cu2+ ≤3 SO42­ ≤60÷80 *  Nguồn nước cung cấp:  Công ty bia Sài Gòn – Miền Trung sử  dụng  nguồn nước được cung cấp từ  giếng có độ  sâu 25÷30 m, gần sông Hà Thanh  cách công ty chừng khoảng 2 km. Nước khi lấy từ giếng cho qua phin l ọc, được   kiểm tra và đưa vào sử dụng. * Một số ảnh hưởng của các ion trong sản xuất bia: ­ Ca2+: Nếu hàm lượng lớn nó tạo thành độ cứng của nước với HCO 3­ cho  độ  cứng tạm thời, với SO42­ cho độ  cứng vĩnh cửu. Trong quá trình nấu bia có 
  19. 19 tác dụng giúp  α­amylase chống tác dụng nhiệt, kết tủa phosphate, vì vậy làm  tăng độ  acid trong dịch đường, trong quá trình lên men giúp cho sự  lắng kết và   lắng nấm men tốt.           ­ Mg2+ ít ảnh hưởng đến pH dịch đường và mùi vị. Những MgSO4 sẽ cho  bia mùi vị  khó chịu. Một số  Mg2+  chuyển hóa từ  malt được coi là một yếu tố  phụ cho một số enzim được tìm thấy trong nước dưới dạng vết. Nếu  ở mật độ  cao chúng thường lắng cặn trong lòng  ống, làm suy yếu nấm men tạo sự  oxy   hóa với tanin trong bia là nguyên nhân gây đục. ­ pb2+ ­ Zn2+: chủ yếu sinh ra từ kim loại, như trong nồi nấu đặc biệt ở các  diện tích tiếp xúc với nhiệt  ở  hàm lượng cao gây độc hại cho nấm men đồng  thời  ức chế  hoạt động các amylase và các enzim khác là nguyên nhân gây đục  bia. ­ HCO3­: Khi gia nhiệt cho ra CO 3­  và CO2  tăng  ở  nồng độ  cao làm cho  nước có độ kiềm cao, làm ảnh hưởng các mùi vị khác của bia. ­ SO42­: gây mùi vị đắng và khó chịu. ­ NO3­ : độc hại cho nấm men, làm hỏng mùi vị khi lớn hơn 10 mg/l. ­ Fe2+­Fe3+: Nếu có mặt trong nước ở hàm lượng cao sẽ làm suy yếu nấm  men, tạo oxy hóa với tanin trong bia gây đục bia. * Các phương pháp xử lí nước trong dùng sản xuất bia: ­ Lắng trong và lọc: Nước dùng để sản xuất bia phải trong. Trong trường   hợp nước đục có nhiều cặn ta phải tiến hành làm trong bằng cách thêm vào một   số  hóa chất , độ  cứng tạm thời sẽ tạo thành các chất kết tủa, các chất này khi   lắng sẽ kéo theo các chất vẫn đục, người ta có thể dùng Al3+ hoặc Fe3+: Al2(SO4)3    +    3 Ca(HCO3)2    =    3CaSO4   +  2Al(OH)3  +  6CO2↑ ­  Làm mềm nước: Làm mềm nước với mục đích loại bỏ  những muối gây nên độ  cứng của  nước, có thể sử dụng các phương pháp sau:
  20. 20 + Phương pháp gia nhiệt:    Ca(HCO3)2   CaCO3↓ + CO2↑ + H2O   Mg(HCO3)2 MgCO3   + CO2↑ + H2O + Phương pháp dùng vôi:  Người ta dùng vôi để kết tủa bicarbonat theo phản ứng Ca(HCO3)2   +    Ca(OH)2    =   2CaCO3↓   +   2H2O Mg(HCO3)2  +    Ca(OH)2    =      CaCO3 ↓   +    MgCO3  +  2H2O Liều lượng vôi thêm vào để xử lí phải tính toán cẩn thận, nếu thừa sẽ gây  kiềm trở lại. Ngoài bicarbonate ra, vôi còn có tác dụng xử lí các chất sắt  ở dưới dạng   bicarbonat trong nước. Đồng thời một phần các chất hữu cơ  và vi sinh cũng   được loại trừ. + phương pháp trao đổi ion: Đây là phương pháp xử  lí mới có tác   dụng cao, được sử  dụng để  sử  dụng nước trong sản xuất bia phụ  thuộc   vào   nguyên   liệu   ban   đầu,   nhựa   trao   đổi   ion   thường   chứa   nhóm   nhóm  HSO3­. Chúng có tính acid và giữ lại các cation bằng acid thay thế ion H +,  nếu chứa nhóm amin NH2 chúng có tính kiềm và giữ  các cation thay thế  nó bằng các ion OH­. II.1.4. Nấm men ­   Nấm   men   sử   dụng   trong   lên   bia   là   loại   vi   sinh   vật   đơn   bào   thuộc  saccharomyces. Nhiệt độ sinh trưởng 25÷30oC. Nhưng có thể phát triển ở 2÷3oC  và chịu đựng được đến – 180oC, ở nhiệt độ không khí lỏng chúng vẫn sống. ­ Lúc đầu lên men cần có oxy để  nấm men sinh trưởng và phát triển sau  đó oxy cạn dần chuyển sang pha yếm khí. ­ Nấm men chia làm 2 loại:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2