BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ LÀNG GIẤY PHONG KHÊ – BẮC NINH
lượt xem 118
download
Phong Khê là làng nghề có tiếng không chỉ về sản xuất giấy mà còn về vấn đề môi trường nơi đây. Qua quá trình thực tế, chúng tôi đã tìm hiểu các quy trình sản xuất và đánh giá được các dòng thải phát sinh ra; đồng thời đưa ra một số giải pháp để giảm thiểu nguồn thải, cải thiện chất lượng môi trường cho làng nghề. a. Địa lý Diện tích: 822.7 km2 Dân số: 1.060.300 người (năm 2011) Bắc ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước, tổng dân số đông, tốc độ phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ LÀNG GIẤY PHONG KHÊ – BẮC NINH
- BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ LÀNG GIẤY PHONG KHÊ – BẮC NINH Phong Khê là làng nghề có tiếng không chỉ về sản xuất giấy mà còn về vấn đề môi trường nơi đây. Qua quá trình thực tế, chúng tôi đã tìm hiểu các quy trình sản xuất và đánh giá được các dòng thải phát sinh ra; đồng thời đưa ra một số giải pháp để giảm thiểu nguồn thải, cải thiện chất lượng môi trường cho làng nghề.
- BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ ĐÔI NÉT Sau nhiều năm phát LÀNG GIẤY PHONG KHÊ triển, các hộ đã sản I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG xuất được các mặt BẮC NINH hàng giấy phục vụ tiêu A. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH dùng và xuất khẩu, giải a. Địa lý quyết việc làm cho Diện tích: 822.7 km2 nhiều lao động địa Dân số: 1.060.300 người (năm 2011) phương. Tuy nhiên, Bắc ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước, tổng dân số đông, tốc độ phát triển kinh tế nhanh. cái giá phải trả cho sự b. Hành chính phát triển kinh tế của Từ sau khi tách ra vào năm 1997, tỉnh có bước phát triển lớn trong nơi này quá lớn, đó là kinh tế xã hội cũng như đời sống người dân. sự ô nhiễm mà nhiều Bắc ninh gồm có 01 thành phố và 7 huyện thị. Hầu hết đều có các khu, cụm làng nghề, các khu công nghiệp: người đã gọi đây là nơi 15 khu công nghiệp tập trung ô nhiễm bậc nhất VN. 29 cụm công nghiệp trong hoạt động Có 62 làng nghề trong đó có: 32 làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới Tỉnh tập trung phát triển kinh tế xã hội nhưng cũng để lại hậu quả lớn. Tổng chi cho giải quyết vấn đề môi trường không dưới 1% ngân sách của tỉnh. B. MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ a. Môi trường không khí Ô nhiễm bụi khí thải do các lò đốt và do vận chuyển nguyên vật liệu, dẫn đến nồng độ SO2 và NO2 vượt tiêu chuẩn từ 2.5 đến 5 lần. 1|
- b. Nước thải – môi trường nước Chỉ có thành phố Bắc Ninh xây dựng hệ thống nước thải tập trung với công suất 28.000 m3/ 1 ngày đêm. Tại thị xã Từ Sơn chỉ có một số khu vực mới có hệ thống nước thải. 6 huyện thị chưa có hệ thống xử lý, với phần lớn lượng nước thải là từ các làng nghề. Điều này ảnh hưởng lớn đến môi trường nước, cả về chất lượng và thẩm mĩ c. Chất thải rắn Tổng lượng rác thải ước tính khoảng 64500 tấn/năm, trong đó TP Bắc Ninh khoảng 36500 tấn/năm (chưa kể phần mở rộng của thành phố) Hiện nay các đô thị mới thu gom được 80 – 85% lượng rác phát sinh trong ngày. Bãi rác Đồng Ngo là 1 trong 5 điểm tập kết rác gây nguy hại cho môi trường. Tổng diện tích bãi rác này khoảng 3ha, cao khoảng 17m, Khoảng cuối năm 2012 có xảy ra cháy ngầm ở bãi rác Đồng Ngo, nguyên nhân là do rác thải yếm khí sinh CH4 , dẫn đến cháy từ trong “núi rác“. Sự cố này dẫn đến khói thải và khí thải từ bãi rác phát sinh nhiều, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho khu vực môi trường xung quanh. Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ xử lý rác thải cho các hệ thống trong địa bàn tỉnh (Bắc Ninh là tỉnh đi đầu trong quản lý rác thải nông thôn). C. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP Tỉnh có 15 khu công ngiêp tập trung, trong đó có 6 khu công nghiệp đi vào hoạt động & chỉ có 4 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung là: KCN Tiên Sơn, Quế Võ I, Yên Phong I, Đại Đồng – Hoàn Sơn. Các cơ quan quản lý giám sát qua kiểm tra và quan trắc môi trường, đồng thời sở môi trường – tài nguyên cũng triển khai việc lấy ý kiến của người dân quanh các khu công nghiệp để tăng hiệu quả quản lý. Vấn đề môi trường quan trọng nhất đối với các khu cụm công nghiệp là nước thải; một số nhà máy, công ty còn xử lý chưa tốt, nước thải hầu hết có hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS1) cao hơn tiêu chuẩn (1.47 lần), hàm lượng oxy hóa học cao từ (1.4 – 1.7).Trong mẫu nước còn có hàm lượng một số chất vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. 1 TSS: Total suspended solid: Tổng lượng chất rắn lơ lửng 2|
- a. Xử lý thải cục bộ Khí thải phát sinh từ các nhà máy đều không được xử lý, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân khu vực xung quanh. Đã có một số cơ sở tìm cách trốn tránh việc xử lý. VD: Công ty liên doanh Kính nổi Việt Nam là một ví dụ điển hình. Mặc dù theo bản kế hoạch của Chính phủ, đến năm 2006 Công ty phải xử lý triệt để khí thải và nước thải, nhưng cho đến nay công ty vẫn chưa xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường. Lượng SO2 trong khí thải là 1800 mg/m3 vượt quá tiêu chuẩn cho phép 5 lần. Nhà máy sản xuất phôi thép Hưng Tài có hàm lượng bụi 750 – 3450 mg/m3 vượt quá tiêu chuẩn cho phép 2 – 10 lần. Có tình trạng này là do khi mới tái thành lập tỉnh, đã thu hút các doanh nhiệp – nguồn đầu tư cho các hoạt động sản xuất là công nghiệp mà chưa lường trước được những hậu quả này. b. Rác thải của khu Công nghiệp Cụm công nghiệp có hướng giải quyết là: kí hợp đồng, lựa chọn nhà xử lý, thu gom chất thải. Chất thải sau khi được thu gom có thể được tái chế (giấy – kim loại), tận thu (bán phế liệu), sau đó sẽ được xử lý. D. MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ a. Môi trường không khí Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng do bụi, khí, than, mùi, nhiệt… đặc biệt là bụi kim loại. Nồng độ khí, bụi tại các làng nghề tái chế giấy, Fe, Sn… vượt tiêu chuẩn cho phép 5 – 20 lần. Tiếng ồn thường xuyên từ 90 – 110 dB. Ô nhiễm nhiệt ở các xưởng tái chế và sản xuất sắt thép. Chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường và môi trường sản xuất lớn: tại xưởng cán thép Văn Hội sự chênh lệc này từ 5 – 80C Tại làng Văn Môn có nhiều người dân bị nhiễm độc kim loại. Các ống khói được xây thấp, không đủ tiêu chuẩn cần thiết, làm cho môi trường không khí ô nhiễm nặng, gây mưa axit. Các xưởng sản xuất thường tập trung làm vào ban đêm (do giá điện đêm rẻ hơn), dẫn đến không khí rất ngột ngạt (SO2) thường gấp 550 lần tiêu chuẩn. Khói bụi cũng rất nhiều, gây các bệnh về mắt và đường hô hấp của công nhân. 3|
- Khí thải không qua xử lý có thể gây ra mưa axit. Năm 2010 – 2011 sở TN – MT đề xuất 2 hệ thống xử lý khí thải: dùng nước vôi trong, xút trung hòa các khi có tính axit. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện gặp nhiều bất cập trong việc thu gom khí thải. b. Môi trường nước Màu nước thường tím xanh (do sản xuất giấy vàng mã, hàm lượng kim loại tồn dư cao), thường được đổ hết ra môi trường bên ngoài. c. Chất thải rắn Rác thải của làng nghề phát sinh với khối lượng lớn đặc biệt là rác thải của làng nghề tái chế: bìa giấy, các bao, vỏ nilon... Tại làng nghề Phú Lâm tổng lượng chất thải rắn 5 tấn/ ngày. Với riêng làng nghề đúc đồng đại bái , tổng CTR là 1126 tấn / năm, trong đó 507 tấn là CTR nguy hại. Nguyên nhân là do sử dụng axit để làm bóng sản phẩm, đến khi xuất hiện cặn thì được thải bỏ trực tiếp, gây nguy hại cho nước ngầm. II. LÀNG GIẤY PHONG KHÊ Làng nghề tái chế giấy Phong Khê thuộc xã Phong Khê, Bắc Ninh, sát bờ sông Ngũ Huyện (nhánh của sông Cầu). Phía Đông Nam giáp thị xã Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Từ Sơn. Xã có dân số khoảng 9.500 người với khoảng 2.220 hộ (số liệu năm 2011). Làng giấy Phong Khê có lịch sử hình thành lâu đời đang góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng nguồn cho ngân sách địa phương. Năm 2011, sản lượng giấy sản xuất được của xã đạt 225.000 nghìn tấn đạt doanh thu hơn 1000 tỷ đồng. Hiện nay, số lượng các cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề đã lên tới 234 cơ sở. Trong đó, có 56 cơ sở tại Cụm công nghiệp Phong Khê 1; 22 cơ sở tại Cụm công nghiệp Phong Khê 2 (Cụm Công nghiệp và Dịch vụ Thương mại Phong Khê do Xí nghiệp Hợp Tiến làm chủ đầu tư); còn lại là các hộ nằm xen kẽ trong các khu dân cư của các thôn: Dương Ổ, Đào Xá, Châm Khê, Ngô Khê. Công nghệ sản xuất giấy các loại ở Phong Khê có nhiều biến động từ khi hình thành (gốc là theo công nghệ của Trung Quốc) đặc biệt là sau năm 1995. Trước đây Phong Khê sản xuất giấy gió là chính (nguồn cung cấp giấy cho làng tranh Đông Hồ). Hiện nay, sản phẩm của Phong Khê rất đa dạng: giấy gió, giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã, giấy bao gói, bìa cát tong, chủ yếu được làm từ giấy phế liệu. Việc tái chế gần như đã được chuyên môn hóa cao đối với các hộ sản xuất vì vậy 4|
- nguyên liệu cũng được phân chia ngay từ đầu theo mức độ chuyên môn hóa trong xã. Tùy thuộc vào loại giấy và yêu cầu về chất lượng sản phẩm mà công nghệ sử dụng khác nhau và qua nhiều bước khác nhau. HIỆN TRẠNG Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì làng nghề này đang phải đối mặt với một vấn đề vô cùng cấp bách và bức thiết là ô nhiễm môi trường làng nghề một cách nghiêm trọng. Chỉ khoảng 2 – 3 cơ sở sản xuất có áp dụng công nghệ xử lý nước thải trước khi thải ra khỏi môi trường, còn lại hầu hết đều thải trực tiếp ra ngoài môi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng: 1. Môi trường nước Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vượt nhiều lần so với quy chuẩn cho phép: BOD5 vượt từ 4.5 – 13 lần; COD vượt từ 6.2 – 19 lần. Chất rắn lơ lửng (TSS) vượt 17-18 lần. Đặc biệt, các hóa chất đặc trưng như Cl- vượt từ 7 – 21 lần. Tổng lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất thải ra bên ngoài khoảng 5000m3/ ngày đêm đã ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và nước ngầm với bán kính khoảng 500m hai bên lưu vực sông Ngũ Huyện Khê. 2. Môi trường không khí Do hoạt động của các cơ sở sản xuất giấy tái chế, sử dụng nồi hơi cung cấp nhiệt cho máy xeo giấy đã tiêu thụ một lượng lớn than (khoảng 500 tấn than/ngày), mặt khác, một số cơ sở còn sử dụng cả nhiên liệu củi gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và tác động đến việc chặt phá rừng. Khí thải phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu không được xử lý (có chứa các khí độc hại như SO2, CO, NOx,…) thải trực tiếp ra môi trường, làm bầu không khí của thôn, làng bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt vào những ngày trời mưa, những ngày có độ ẩm cao, khí thải không phát tán được. 3. Môi trường đất Các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất không được thu gom, đổ tùy tiện ra hệ thống đường làng, ven sông, kênh mương. Theo kết quả điều tra, lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động của người dân địa phương khoảng 60 – 65 tấn rác thải mỗi ngày. Thêm vào đó, nước mưa chảy tràn trên bề mặt đã cuốn theo lượng dầu, mỡ, kim loại nặng, hóa chất xuống ao hồ và diện tích đất canh tác xung quanh khu vực sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Trước thực trạng trên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã chủ trì, phối hợp với các ngành tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, vận động nhân dân, 5|
- cơ sở sản xuất tích cực tham gia hoạt động xã hội hóa vì môi trường sống của cộng đồng. Năm 2011 ngành chức năng tiến hành thanh tra việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường đối với 157 cơ sở sản xuất giấy, trong đó xử phạt hành chính 138 doanh nghiệp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, nhằm tăng cường đầu tư triển khai các chương trình, dự án bảo vệ môi trường: dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải thôn Đào Xá với công suất 120m3/ ngày đêm ; đề án “ Xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh”; HĐND, UBND tỉnh đã phê duyệt đề án quy định hỗ trợ xử lý ô nhiễm làng nghề, trong đó đề xuất kinh phí do Nhà nước hỗ trợ 80%, doanh nghiệp đóng góp 20%. Đề án được cụ thể hóa thông qua việc triển khai dự án đầu tư xây dựng khu xử lý nước thải tập trung làng nghề sản xuất tái chế giấy Phong Khê, công suất giai đoạn I là 5.000m3 ngày đêm do UBND thành phố Bắc Ninh làm chủ đầu tư. Hiện nay, dự án đã triển khai xong phần giải phóng mặt bằng và chuẩn bị đầu tư xây dựng. Sau đây, chúng tôi xin đi sâu tìm hiểu về 2 cơ sở sản xuất 2 loại giấy là: sản xuất bìa carton và sản xuất giấy vệ sinh. III. MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY Ở PHONG KHÊ A. QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY BÌA CARTON a. Nguyên liệu sản xuất Gồm 2 phần chính: Bột giấy: được nhập từ bên ngoài có màu xanh xám. Do bột giấy này được đã qua xử lý với hóa chất nên có mùi khó chịu. Giấy tái chế: lượng giấy này cơ sở thu mua từ bên ngoài Do chất lượng của bột giấy này thấp nên cơ sở trộn lẫn bột giấy với giấy tái chế nhằm tăng chất lượng cũng như màu sắc của sản phẩm (tại cơ sở tham quan thì tỷ lệ pha trộn giữa bột giấy với giấy tái chế thường là 80% – 20%). b. Quy trình sản xuất Giấy tái chế sau khi được phân loại thì chúng được nghiền nhỏ, sau đó lượng giấy này được trộn lẫn với bột giấy với tỷ lệ giữa bột giấy với giấy tái chế: 8/2 trong một bể chứa có thiết bị khuấy trộn nhằm trộn đều bột giấy và giấy tái chế. Sau khi đó hỗn hợp trên được đưa vào 3 thùng chứa trong dây chuyền là giấy catap. Theo dây truyền xeo đi qua 3 bể chứa trên. Mỗi bể chứa này sẽ hình thành 1 lớp giấy, làm cho màu sắc và chất lượng giấy tốt hơn. Sau đó đi qua tang trống tại đây độ dầy của sản phẩm được 6|
- đồng đều. Dưới tác dụng của nhiệt thì giấy catap được hong khô tách ra khỏi tang trống. Lượng nhiệt này được cung cấp từ hơi nước từ nồi hơi. Tùy vào nhu cầu của thị trường mà cơ ở sản xuất giấy catap với kích thước khác nhau. B. QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY VỆ SINH a. Nguyên liệu sản xuất Giấy được nhập khẩu từ nước ngoài, độ trắng cao nên bỏ qua công đoạn phân loại. b. Quy trình sản xuất Giấy được nghiền ướt và đưa vào một bể trộn cho đồng đều hỗn hợp. Để lưu với loại bỏ một phần tạp chất, sau đó bột giấy được đưa vào một bể chứa xút và một số hợp chất có khả năng tẩy trắng rồi hỗn hợp giấy ướt được bơm lên các bể điều hòa rồi từ đó đưa sang bể lắng. Bột giấy sau khi lắng sẽ được bơm đến các bể nhỏ trong hệ thống máy xeo. Trong quá trình xeo, băng tải khi chạy qua các bể nhỏ này sẽ được quét lớp bột giấy lên bề mặt, hỗn hợp bột giấy trong khi trộn được bổ sung chất tăng độ bám dính. Tùy thuộc vào độ dày và chất lượng giấy mong muốn mà người ta quét số lớp bột khác nhau. Bột giấy quét lên băng tải tiếp tục được đưa về bộ phận lò hơi tang trống để sấy nhiệt nhằm làm khô và diệt khuẩn. Sau khi sấy, giấy đã hình thành và có thể dễ dàng tách ra khỏi băng tải di chuyển theo một ống cuộn lớn đến khu vực thổi gió làm nguội còn băng tải sẽ quay vòng tiếp tục cho một chu trình vận hành mới. Giấy sau thi thổi nguội sẽ được cuốn lại thành cuộn lớn và chuyển đến công đoạn hoàn thành sản phẩm. Ở đây 2 cuộn giấy lớn sẽ được gắn vào 2 trục quay theo chiều ngược nhau với mục đích là tạo sản phẩm giấy vệ sinh 2 lớp, giấy từ cuộn to sẽ được cuộn vào lõi giấy khổ dài nhờ một máy cuộn tự động. Khi giấy cuộn đạt đến độ lớn yêu cầu của sản phẩm, một con dao sắc sẽ cắt ngang lớp giấy, trên dao có hệ thống bôi hồ gắn kèm để trong quá trình cắt đến đâu hồ được bôi đến đấy. Sau cùng là công đoạn chia nhỏ khổ giấy vệ sinh thành các cuộn và đóng gói. IV. NGUỒN THẢI Quá trình hoạt động sản xuất của làng nghề tái chế giấy Phong Khê cũng như nhiều làng nghề khác đã thải ra môi trường nhiều loại chất thải rắn, trong đó có chất thải nguy hại không được thu gom mà vứt bừa bãi ra các kênh, mương, ao, hồ, sông, ngòi làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt; biến một số lưu vực sông trở thành dòng sông chết, không để ý đến biển cấm của cơ quan chức năng. 7|
- Tại Phong Khê, môi trường nước mặt bị ô nhiễm, mùi khí thải, chất thải rắn từ phân loại giấy, cặn thải và rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi dọc đường thôn xóm, trong các hồ ao nhỏ quanh làng gây tắc hệ thống thoát nước, mất mỹ quan và mất vệ sinh. 1. Nguồn nước thải Trung bình một ngày, các cơ sở sản xuất ở đây xả ra môi trường khoảng 5.000m3 nước thải và một lượng lớn giấy phế phẩm có chứa các hóa chất độc hại. Sông Ngũ Huyện chảy qua xã đã bị đầu độc nặng nề và trở thành một dòng sông chết. Bên cạnh đó, nguy cơ cháy nổ hiện hữu tại các hộ sản xuất giấy tái chế với công nghệ lạc hậu, mất an toàn lao động. Trên thực tế đã xảy ra nhiều vụ rò rỉ hóa chất như kiềm, xút, chất phụ gia tẩy trắng sau những vụ cháy xưởng sản xuất. Tại các làng nghề tái chế giấy, vấn đề ô nhiễm nước chủ yếu là chất rắn như xơ sợi, bột giấy trong nước thải, ngoài ra còn có lượng nước thải có tình kiềm và chứa một số hợp chất hóa học khác trong quá trình ngâm và tẩy trắng bột giấy Nước thải của quá trình sản xuất giấy chủ yếu là từ công đoạn xeo. Nước ở công đoạn này có chứa một phần bột giấy và các chất phụ gia xeo. Các chất phụ gia xeo thường dùng là (NH4)2SO4, nhựa thông (để tăng độ thấm của giấy), cao lanh (để tăng độ kết dính của bột giấy). Luu ý: chất phụ gia xeo được đưa vào trong quá trình nghiền ướt. Nước thải chứa lượng lớn các hóa chất độc hại như xút, thuốc tẩy, phèn kép, nhựa thông và phẩm mầu... với hàm lượng BOD5 và COD vượt 4-6 lần tiêu chuẩn cho phép. 2. Khí thải Các nguồn phát sinh khí thải trong quá trình sản xuất: nguồn khí thải phát sinh từ quá trình ngâm tẩy, quá trình cung cấp nhiệt lượng cho nồi hơi, trong quá trình nghiền (hơi hóa chất) và quá trình đánh tơi (hơi dung môi). Khí thải của lò hơi đốt than chủ yếu mang theo tro bụi, CO2, CO, SOx, NOx do thành phần nguyên tố có trong củi kết hợp với oxy không khí trong quá trình cháy tạo nên. Bụi trong khói thải lò hơi là một tập hợp các hạt rắn có kích thước rất khác nhau (vài micromet tới vài trăm micromet). Chúng là nguyên nhân gây nên các bệnh về đường hô hấp ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người đồng thời các khí góp phần gia tăng hiệu ứng nhà kính nếu không được xử lý triệt để trước khi phát thải. Khí SO2 sinh ra trong quá trình đốt nguyên liệu, là loại khí không màu, mùi sốc, hăng cay và dễ dàng chuyển hóa thành SO3 do kết hợp với oxy trong không khí. Khí SOx là những khí 8|
- thuộc loại độc hại không chỉ đối với sức khỏe con người, động thực vật mà con có tác động lên các vật liệu xây dựng, các công trình diến trúc do chúng có tính kích thích, ở nồng độ nhất định sẽ tác hại đến mắt, đường khí quản, trong môi trường không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit sulfuric hay các muối sulfate gây hiện tượng mưa axit. Khí CO được tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của nhiên liệu chứa carbon. CO rất nguy hiểm cho hô hấp của con người. Ở nồng độ từ thấp đến cao, CO có thể gây đau đầu, chóng mặt, gây tổn hại đến hệ thống tim mạch, thậm chí gây tử vong. Bên cạnh đó một lượng bụi được hình thành từ qua trình nghiền bột giấy. Một phần muội than có kích thước nhỏ tồn tại lơ lửng trong khu vực xưởng. Ngoài ra: Trong giai đoạn ngâm kiềm: Do sử dụng các hoá chất như NaOH, Na2SO4... lượng khí thải thoát ra chứa một hàm lượng không nhỏ khí độc như H2SO3, Cl, H2S... Các sol khí ở dạng hạt như sunfat natri (Na2SO4) và cacbonnat natri (Na2CO3) hình thành trong quá trình tẩy trắng, trong quá trình xeo. Trong quá trình xeo một lượng lớn hơi nước hình thành. Lượng hơi nước này chứa các dung môi dễ bay hơi ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tiếng ồn: Tiếng ồn trong phạm vi khu vực sản xuất đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 10 – 20 dBA mà nguyên nhân chính là do hoạt động của hệ thống máy móc 3. Chất thải rắn Một lượng chất thải từ giấy tái chế, bột giấy trong quá trình phân loại nguyên vật liệu. Than rơi vãi, xỉ than trong quá trình cấp nhiệt cho lò hơi. Xỉ than thải ra từ lò hơi và lò thu hồi, trong hỗn hợp xỉ than và than cám có khoản 70% xỉ và 30% than chưa đốt hết. Lượng xỉ than này có thể được tái sử dụng làm chất đốt hoặc làm gạch không nung. Bùn thải trong các bể lắng, cống xả thải. Lượng giấy vụn trong quá trình cắt xeo giấy Một lượng nilon thừa tạo ra trong quá trình đóng gói Kim loại, bọc nilon từ quá trình cắt và phân loại giấy tái chế. 9|
- V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ A. GIẢM THIỂU Giảm thiểu tiếng ồn - bảo dưỡng tốt các chi tiết truyền động của các thiết bị (các máy xeo giấy, máy nghiền…) Thiết kế lắp đặt các chụp hút khí tại các vị trí phát sinh chất ô nhiễm độc hại, nâng cao chiều cao ống khói lò hơi… Khí, hơi nước bốc lên từ quá trình xeo giấy nên tìm biện pháp thu hồi để tái sử dụng. Cung cấp đủ không khí cho lò đốt (sử dụng quạt thông gió) để giảm lượng khí CO tạo ra Trồng dải cây xanh cách li giữa các cơ sở sản xuất với nhau và với khu dân cư để giảm sự tập trung chất ô nhiễm không khí. Phân luồng các dòng thải để tuần hoàn sử dụng lại các nguồn nước ít ô nhiễm Giảm tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải bằng biện pháp thay thế hóa chất tẩy hypoclorit bằng H2O2 để tránh tạo ra các chất clo hữu cơ trong nước thải B. XỬ LÝ 4. Xử lý nước thải a. Thu hồi nguyên liệu và quay vòng tái sử dụng nước Dòng thải từ quá trình xeo chứa chủ yếu là bột giấy và các chất phụ gia. Nước từ quá trình xeo có thể được tuần hoàn trực tiếp cho quá trình xeo hoặc gián tiếp qua lưới chắn và bể lắng để thu hồi bột giấy và xơ sợi. Tuần hoàn trực tiếp và sử dụng lại dịch tẩy trắng sau khi đã loại bỏ chât rắn lơ lửng. Nhờ các biện pháp này khoảng 70% lượng nước được quay vòng làm giảm lượng thải và lượng nước mới cần cung cấp. Một tuần tiến hành thay nước một lần. b. Xử lý thu hồi xơ sợi Nước thải từ các cơ sở tái chế giấy chứa nhiều xơ sợi và bột giấy có kích thước nhỏ bị lọt qua bước xeo, cần tách và tận thu xơ sợi này ngay cả tại từng cơ sở SX trước khi nhập dòng thải chung để xử lý, để tách xơ sợi và bột giấy trong nước thải có thể áp dụng các biện pháp sau: Xây dựng bể lắng: đơn giản và hiệu quả nhất là xây dựng bể lắng ngang định kỳ nạo vét tận thu lại lượng xơ sợi lắng ở dưới bể. 10 |
- Kết hợp bể lắng và lọc túi: cho dòng nước thải chảy vào túi lọc (bằng vải hoặc bao tải xác rắn) và đặt nằm ngang ở ngay bể vào của các bể lắng. Xơ sợi và bột giấy mịn được giữ lại trong túi. Xơ sợi trong túi sau khi được tách nước sẽ tận thu đem trộn với nguyên liệu đầu ở bể ngâm kiềm như vậy sẽ giảm tiêu hao nguyên liệu giấy vụn và giảm chất ô nhiếm trong dòng thải giảm nhẹ khâu xử lý phía sau. Kết hợp tuyển nổi và lắng: Ở đầu bể lắng được bố trí bộ phận phân phối cấp khí vào nước thải có kích thước bột mịn (khoảng 0.2mm) xơ sợi sẽ bám xung quanh các bọt khí và nổi lên trên bề mặt. Trên bề mặt bể lắng có bố trí bánh xe gạt xơ bột vào máng thu riêng. Sau đó định kỳ đưa xơ tận thu về trộn với nguyên liệu giấy vụn ở bể ngâm kiềm. Các loại nước thải của làng nghề tương đối đa dạng. Đối với nước thải làng nghề chế biến giấy (chủ yếu là tái chế giấy để làm giấy vệ sinh), hệ thống đồng bộ xử lý nước thải mini của làng nghề giấy như sau: HÌNH 1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MINI CỦA LÀNG NGHỀ GỖ VÀ GIẤY Ở đây có thể chia thành 3 trường hợp khác nhau: Trường hợp 1: Nước thải không có màu: Nước thải từ dây chuyền chế biến giấy chưa qua xử lý được đưa vào bể khuấy I tại đây ta cho vào chất để trung hòa kiềm là axit H2SO4 và một số chất xúc tác khác. Tại đây nhờ lực ly tâm và trọng lượng nên phần chất thải rắn được lắng xuống và tháo ra ngoài, phần nước được tràn qua bể keo tụ II. Tại bể II, chất rắn lơ lửng (SS2) và chất hữu có dễ phân hủy BOD được keo tụ lại và phần nước được tràn sang 2 SS: Sludge Slid: Chất rắn lơ lửng 11 |
- bể lắng III. Tại bể lắng III bùn sơ sợi được tháo ra để tái sử dụng còn nước tháo ra ao, hồ đạt tiêu chuẩn B theo QCVN 14: 2008/BTNMT. Trường hợp 2: Nước thải có màu thì tại bể I ta cho thêm cacbon hoạt tính để hấp phụ màu và một số phụ gia khác và quá trình tương tự như trên. Trường hợp 3: Nước thải có màu và hàm lượng tinh bột cao (COD cao) thì ta cần có thêm sơ đồ sau đây để tiếp tục xử lý sau khi ra khỏi bể III: HÌNH 2 SƠ ĐỒ XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỔ SUNG KHI CÓ MÀU VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CAO (COD CAO) Tại bể IV ta bổ sung vi chất và sục không khí, tại đây hàm lượng tinh bột sẽ bị xử lý sau đó nước tiếp tục được tràn vào bể V. Tại bể V bùn vi sinh lắng xuống dưới và được thải ra ngoài, một phần nước dưới đáy được bơm quay vòng về bể vi sinh hiếu khí IV. Nước sau bể V thải ra ngoài đạt tiêu chuẩn B. Điều quan trọng là các vật liệu và thiết bị trên đây có thể xem là đơn giản và rẻ tiền nhất trong các phương án công nghệ xử lý nước thải ở dạng mini, người dân có thể tự làm được dưới sự hướng dẫn của nhóm chuyên gia. Mặt khác, nhưng thiết bị này có thể làm bánh xe để di chuyển cơ động khi thay đổi mặt bằng hoặc thay thế dễ dàng. Loại vật liệu để chế tạo các bể mini cơ động 12 |
- này có thể là thép CT3 theo nguyên tắc xếp chồng, hoặc có thể xây bể bằng gạch trong trường hợp diện tích mặt bằng lớn và hệ thống xử lý cố định. Đồng thời trong trường hợp muốn tiết kiệm chi phí để chế tạo có thể hợp khối các bể xử lý lại với nhau rất đơn giản mà lại đạt hiệu quả về mặt kinh tế. 5. Xử lý khí thải a. Xử lý khí thải bằng sữa vôi Hệ thống xử lý hiện có tại nhà máy là thiết bị dập bụi và xử lý khí SO2. Vậy nên để đảm bảo yêu cầu khí thải thải ra môi trường đáp ứng yêu cầu, cần phải cải tạo, lắp đặt thêm công nghệ mới cho hệ thống xử lý tại nhà máy. Khi đốt củi trong buồng đốt cháy, khí thải của lò hơi đốt củi chủ yếu mang theo bụi, CO2, CO, SO2, SO3 và NOx do thành phần hóa chất có trong củi kết hợp với oxy trong quá trình cháy tạo nên. Khí thải lò hơi được đưa vào Thiết bị xử lý khói bụi và khí SO2 (chủ đầu tư có sẵn). Tại đây, bụi được tách ra khỏi dòng khí thải, đồng thời xử lý được một phần khí SO2. Dòng khí thải tiếp tục được đưa vào phần dưới thiết bị xử lý CO2 theo hướng từ dưới lên, dung dịch hấp thụ đi từ trên xuống. Lượng chất hấp thụ (sữa vôi) được cấp vào tháp thông qua bơm ly tâm trục ngang cánh hở và phân phối đều theo tiết diện ngang của tháp nhờ cổ quay phun. Lớp vật liệu đệm, có vai trò làm tăng bề mặt tiếp xúc của khí thải và dung dịch hấp thụ, làm tăng hiệu quả hấp thụ của dung dịch đối với các khí (CO2, SO2, SO3, NOx...). HÌNH 3 SƠ ĐỒ XỬ LÝ KHÍ THẢI 13 |
- Nguyên lý phản ứng hóa học khi khử các chất trên: 2NO2 + H2O HNO3 + HNO2 Ca(OH)2 + SO2 CaSO3 + H2O Ca(OH)2 + 2SO2 Ca(HSO3)2 Ca(OH)2 + CO2 CaCO2 + H2O Ca(OH)2 + 2CO2 Ca(HCO3)2 Ngoài ra, công đoạn này còn làm lạnh khí và loại bỏ bụi mịn có kích thước dưới 5µm chưa được loại bỏ khỏi xyclon. Khí thải sau hấp thụ được quạt khí hút thoát ra ngoài theo ống khói. Khí thải sau xử lý đạt QCVN 30:2010/BTNMT. Dung dịch sữa vôi sau tháp hấp thụ cũng được thu về bể chứa riêng, cặn sẽ lắng xuống đáy, dung dịch sau lắng cặn được đưa sang ngăn bơm, tuần hoàn lại tháp hấp thụ. Dung dịch sữa vôi được định kỳ bổ sung. Cặn thu được sử dụng vào mục đích khác hoặc đem chôn lấp. Hệ thống được thiết kế đồng bộ, hoạt động liên tục, đảm bảo vận hành xử lý với công suất thiết kế. Thiết kế có khả năng giảm tối đa 85% nồng độ CO2 và 95% lượng tro bụi trong khí thải. Giảm nhiệt độ xuống gần bằng nhiệt độ môi trường. 14 |
- b. Xử lý khói đốt than bằng cyclone kết hợp với phương pháp hấp phụ Công nghệ xử lý khí ô nhiễm bằng phương áp Xyclon (Cyclone) là phương pháp tách bụi có trọng lượng lớn ra khỏi hỗn hợp khí bằng lực ly tâm khi dòng khí chuyển động tròn theo thành Cyclone. Dòng khí sạch được cuốn ra ngoài ở ống trung tâm, hạt bụi va đập và thành rớt xuống đáy. HÌNH 4 CÔNG NGHỆ CYCLONE VI. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của làng nghề nói chung và hộ sản xuất nói riêng, hiện trạng môi trường nơi đây tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh tế mà mô hình làng nghề đem lại. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, phần lớn diện tích đất ô nhiễm không thể sử dụng sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng rác thải chất đống không được xử lý, nước thải thẳng ra nguồn nước chung. Dù vậy, hoạt động sản xuất tái chế giấy gây ô nhiễm môi trường nhưng không thể dừng hoạt động hay hay cấm hoạt động của các làng nghề này được.Vì vậy giải pháp cho làng nghề chỉ có thể là đầu tư tài chính công nghệ cho sản xuất và cho việc khắc phục hiện trạng môi trường. 15 |
- VII. NỘI DUNG I. Tổng quan tình hình môi trường Bắc Ninh ................................................................................. 1 A. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 1 a. Địa lý ................................................................................................................................... 1 b. Hành chính.......................................................................................................................... 1 B. Môi trường đô thị .................................................................................................................. 1 a. Môi trường không khí ........................................................................................................ 1 b. Nước thải – môi trường nước ............................................................................................ 2 c. Chất thải rắn ....................................................................................................................... 2 C. Môi trường công nghiệp........................................................................................................ 2 a. Xử lý thải cục bộ ................................................................................................................. 3 b. Rác thải của khu Công nghiệp............................................................................................ 3 D. Môi trường làng nghề ............................................................................................................ 3 a. Môi trường không khí ........................................................................................................ 3 b. Môi trường nước ................................................................................................................ 4 c. Chất thải rắn ....................................................................................................................... 4 II. Làng giấy Phong Khê .................................................................................................................... 4 Hiện trạng......................................................................................................................................... 5 III. Một số quy trình sản xuất giấy ở Phong Khê.............................................................................. 6 A. Quy trình sản xuất giấy bìa carton ........................................................................................ 6 a. Nguyên liệu sản xuất .......................................................................................................... 6 b. Quy trình sản xuất .............................................................................................................. 6 B. Quy trình sản xuất giấy vệ sinh ............................................................................................. 7 a. Nguyên liệu sản xuất .......................................................................................................... 7 b. Quy trình sản xuất .............................................................................................................. 7 IV. Nguồn thải ................................................................................................................................... 7 1. Nguồn nước thải .................................................................................................................... 8 16 |
- 2. Khí thải.................................................................................................................................... 8 3. Máy móc................................................................................... Error! Bookmark not defined. V. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và xử lý ....................................................................................... 10 A. Giảm thiểu ............................................................................................................................ 10 B. Xử lý ...................................................................................................................................... 10 a. Thu hồi nguyên liệu và quay vòng tái sử dụng nước ...................................................... 10 b. Xử lý thu hồi xơ sợi ........................................................................................................... 10 c. Xử lý khí thải bằng sữa vôi ............................................................................................... 13 d. Xử lý khói đốt than bằng cyclone kết hợp với phương pháp hấp phụ .......................... 15 VI. Kết luận ...................................................................................................................................... 15 17 |
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG THỰC VẬT HỌC
264 p | 2035 | 495
-
Mẫu trình bày báo cáo Tốt nghiệp trước hội đồng
21 p | 603 | 126
-
Di truyền tế bào ( Nguyễn Như Hiền ) - Chương 1
40 p | 293 | 95
-
Nội dung báo cáo thực địa
52 p | 532 | 64
-
BÀI TẬP ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH PHẦN MA TRẬN
7 p | 451 | 57
-
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TỰ PHÂN BÃ NẤM MEN BNGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TỰ PHÂN BÃ NẤM MEN BIA ĐỂ THU NHẬN CHẾ PHẨM INVERTASEIA ĐỂ THU NHẬN CHẾ PHẨM INVERTASELê
7 p | 166 | 27
-
Cấu trúc của tế bào thực vật
4 p | 205 | 19
-
Hướng dẫn lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án sản xuất xi măng
81 p | 108 | 17
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường từ lý luận đến thực tiễn
7 p | 125 | 9
-
Giáo trình môn học/mô đun: Sinh lý thực vật (Nghề: Bảo vệ thực vật): Phần 1
91 p | 46 | 6
-
Đề cương ôn tập: Tế bào học thực vật
2 p | 157 | 5
-
Bài tập Toán cao cấp (dùng cho các ngành Kinh tế - Quản trị): Phần 1
167 p | 69 | 5
-
Vận dụng phương pháp mô hình hóa trong giảng dạy môn Toán cao cấp cho sinh viên chuyên ngành kinh tế
8 p | 92 | 3
-
Tạo chủng Escherichia coli có khả năng chịu nồng độ ethanol cao để nâng cao hiệu quả biểu hiện protein tái tổ hợp
9 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích ngược để nâng cao độ chính xác dự báo sụt lún mặt đất do khai thác nước ngầm ở Hà Nội
7 p | 43 | 2
-
Kết quả thực nghiệm xói mòn đất tại trạm môi trường hồ chứa Hòa Bình
4 p | 33 | 2
-
Truyền động thủy lực điều khiển sơ cấp cho hệ thống neo giữ liên hợp máy vận xuất gỗ rừng trồng vùng đồi núi có độ dốc cao
7 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn