intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015

Chia sẻ: Nguyễn Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

372
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo "Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015" thực hiện Công văn số 759/UBND –VX ngày 13/10/2015 của UBND huyện ĐăkR’Lấp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015

  1.        ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XàQUẢNG TÍN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:     /BC ­UBND Quảng Tín,  ngày       tháng      năm 2015 BÁO CÁO Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương  trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 ­ 2015 Thực hiện Công văn số  759/UBND –VX  ngày 13/10/2015 của UBND   huyện   ĐăkR’Lấp   về   việc   báo   cáo   tổng   kết,   đánh   giá   kết   quả   thực   hiện   Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011­ 2015. Uỷ ban nhân dân xã Quảng Tín báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực   hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011­  2015 cụ thể như sau: A. TỔNG KẾT TÌNH  HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ  THỰC  HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẠI  ĐỊA PHƯƠNG I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH: 1. Căn cứ chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Chương trình: Căn cứ  Nghị  quyết số  19/2012/NQ­Hội đồng nhân dân ngày 19/7/2012  của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc thông qua Chương trình giảm   nghèo bền vững tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 2012­2015; Căn cứ Kế hoạch số 369/KH­UBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân  dân tỉnh Đăk Nông, về  việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững  tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 2012­2015;  Căn cứ Kế hoạch số 215/KH­UBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân  dân huyện ĐăkR’Lấp, về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững   tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 2012­2015;  Căn cứ  Nghị  quyết hàng năm của Đảng  ủy  xã Quảng Tín về  công tác  giảm nghèo từ năm 2011­2015.  Hướng dẫn, phân công trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện đề  án;  đề  cao tính chủ  động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cho cơ  sở  và tăng  cường sự tham gia của người dân; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính   sách, chương trình, dự án trên địa bàn xã để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. 2.  Công tác triển khai thực hiện 1
  2. ­ Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai  thực hiện Chương   trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 ­ 2015. Hàng năm,  Ủy ban nhân   dân xã ban hành các văn bản chỉ đạo, thành lập ban chỉ đạo cấp xã về điều tra  rà soát hộ  nghèo, hộ  cận nghèo hàng năm; Kế  hoạch điều tra, rà soát hộ  nghèo, hộ  cận nghèo và lập danh sách mua thẻ  BHYT cho hộ nghèo, hộ  cận  nghèo và người dân tộc thiểu số. II.   NGUỒN   LỰC   ĐỂ   TRIỂN   KHAI   THỰC   HIỆN   CHƯƠNG   TRÌNH: Tổng kinh phí đã bố  trí để  thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia  giảm nghèo bền vững là: 24.573.318.000 đồng, cụ thể : Ngân sách Trung ương 24.573.318.000 đồng, bao gồm: + Vốn đầu tư phát triển : 24.573.318.000 đồng. + Vốn sự nghiệp: 0 triệu đồng. Ngân sách địa phương: 0 triệu đồng. + Vốn đầu tư phát triển: 0 triệu đồng. + Vốn sự nghiệp: 0 triệu đồng. Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: 20.026.805.000 đồng. Nguồn vốn huy động cộng đồng(bao gồm hỗ trợ của các doanh nghiệp,   các tổ chức đoàn thể, cộng đồng và người dân ): 0 triệu đồng. Nguồn vốn từ  các chương trình, dự  án, chính sách hỗ  trợ  giảm nghèo  khác đã và đang thực hiện trên địa bàn: 6.161 triệu đồng. Hỗ trợ khác (ODA, vốn trái phiếu Chính phủ.....): 0 triệu đồng. III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 1. Chính sách tín dụng ưu đãi vay vốn. Thực hiện chương trình dự án Quốc gia về vay vốn ưu đãi, tạo công ăn  việc làm cho hộ  nghèo, hộ  cận nghèo, hỗ  trợ  sản xuất kinh doanh vùng khó  khăn….., Ủy ban nhân dân xã phối hợp với ngân hàng chính sách huyện đã tổ  chức triển khai cho vay vốn tính dụng  ưu đãi cho các đối tượng trên địa bàn  xã, kết quả cụ thể như sau: ­ Vốn ưu đãi cho hộ nghèo: 272 hộ với 6.056.500.000 đồng ­ Vốn ưu đãi cho hộ cận nghèo: 128 hộ với 2.753.000.000 đồng ­ Vốn ưu đãi học sinh sinh viên: 137 hộ với 2.353.000. 000 đồng ­ Vốn ưu đãi nước sạch, VSMT: 167 hộ với 1.590.000.000 đồng ­ Vốn ưu đãi giải quyết việc làm: 9 hộ với 531.000.000 đồng 2
  3. ­ Vốn ưu đãi cho hộ nghèo về nhà ở: 1 hộ với 32.000.000 đồng ­ Vốn ưu đãi cho xuất khẩu lao động: 1 hộ với 28.000.000 đồng ­ Vốn ưu đãi hộ gia đình SXKD VKK: 284 hộ với  6.327.800.000 đồng Trong những năm qua  ủy ban nhân dân xã đã hướng dẫn các đoàn thể  phụ trách từng địa bàn thôn, bon để tạo điều kiện hướng dẫn và làm thủ tục   giải ngân theo đúng tiến độ  cho các đối tượng giúp cho các đối tượng có  nguồn vốn kịp thời để phát triển kinh tế gia đình. 2. Hỗ  trợ  khám sức khỏe cho hộ  nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu   số:  Công tác chăm lo sức khỏe cho hộ  nghèo cũng được quan tâm và thực   hiện tốt. Hàng năm đã cấp trên 2.892 thẻ  khám chữa bệnh cho người nghèo,  cận nghèo, dân tộc thiểu số. Mỗi năm có trên 600 lượt người nghèo được   khám chữa bệnh miễn giảm phí tại cơ  sở  y tế  và gần 200 lượt người được   khám chữa bệnh miễn giảm phí ở trạm y tế. Người nghèo mắc các bệnh nan  y đều được tiếp cận với các dịch vụ  y tế  kỹ  thuật cao một cách kịp thời có  hiệu quả 3. Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo:  Thực hiện làm nhà  ở  cho người nghèo theo chương trình tài trợ  của  ngân hàng nhà nước Việt Nam tài trợ đã làm 04 ngôi nhà cho người nghèo dân  tộc thiểu số khó khăn về nhà ở với số tiền là 50 triệu đồng/căn.  Trong những năm qua tại xã Quảng Tín đã hỗ trợ làm nhà đại đoàn kết  cho 02 hộ  gia đình hộ  nghèo với tổng số  tiền là 45 triệu đồng, bên cạnh đó   còn hỗ  trợ làm nhà tình thương cho 02 gia đình hộ  nghèo với tổng số  tiền là  100 triệu đồng. 4. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo Hàng năm ban tư pháp xã phối hợp với phòng tư pháp huyện tổ chức 03  lớp tập huấn, tuyên truyền trợ giúp pháp lý trên địa bàn. Bên cạnh đó ban tư  pháp xã còn tổ  chức được 40 buổi sinh hoạt trợ  giúp pháp lý với hơn 1.120 lượt người tham gia. Ngoài ra còn trợ giúp pháp lý  cho 50 lượt người nghèo cần trợ giúp pháp lý. 5. Chương trình 135, bao gồm hỗ trợ đầu tư  cơ  sở hạ tầng, hỗ trợ  phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn   khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. 1.1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất 3
  4. Quá trình thực hiện hạng mục hỗ  trợ  phát triển sản xuất,  Ủy ban nhân  dân xã đã hướng dẫn cho BTQ các thôn, bon tiến hành họp dân và bình xét  công khai các hộ dân được hỗ trợ đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng cho  các hộ dân được thụ hưởng chính sách a. Năm 2014: ­ Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng ­ Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế  của thôn,  bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 20 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 20 hộ được thụ hưởng Bon Ol Bù Tung: 33 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: 11 hộ được thụ hưởng Thôn 8: 8 hộ được thụ hưởng b. Năm 2015: ­ Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng ­ Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế  của thôn,  bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 9 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 15 hộ được thụ hưởng Bon Ol Bù Tung: 30 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: có 8 hộ được thụ hưởng Thôn 8: có 9 hộ được thụ hưởng 1.2. Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 1.1. Năm 2014: ­ Tổng vốn đầu tư: 685.198.000 đồng ­ Tình hình thực hiện: Xây dựng mới 2 công trình gồm: Xây dựng đường  bê tông  giao thông  nông thôn tại thôn 8, công trình trường mầm non tại bon Đăng Kliêng. Các công trình đều  đã  được triển khai thi công  tiến độ  thực hiện đạt  100% kế hoạch vốn, đảm bảo về chất lượng, khối lượng và đã hoàn thành và  đã tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng. 4
  5. 1.2. Năm 2015: ­ Tổng vốn đầu tư: 1.382.120.000 đồng ­ Tình hình thực hiện:  Xây dựng mới 4 công trình gồm:  công trình  nước sạch  tại bon Đăng  Kliêng, công trình đường bê tông giao thông nông thôn tại bon Bù Đách, công  trình đường  bê tông  giao thông nông thôn tại bon Bù  Bir, công trình trường  học tại bon Ol Bù Tung Tính đến thời điểm hiện tại đã 1 công trình hoàn thành tiến hành bàn  giao và đưa vào sử  dụng, 1 công trình đã thi công hoàn thành và 2 công trình  đang trong giai đoạn triển khai thi công. 6. Hỗ  trợ  nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát   đánh giá thực hiện chương trình. 6.1. Nâng cao năng lực giảm nghèo (Dự án 3EM) Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số  tỉnh Đắk Nông  (3EM) đã mang lại một số  hiệu quả  nhất định đối với người   đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn xã. Tính   đến   thời   điểm   hiện   tại   tổng   số   vốn   đầu   tư   cho   dự   án   đạt  6.161.000.000 đồng hỗ trợ một số mô hình giảm nghèo cho người dân giúp cho   người đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo bền vững. Số lao động được tập huấn, học hỏi kinh nghiệm là 265 người. Bên cạnh   đó nguồn vốn ưu đãi được hỗ trợ cho người nghèo là 2.582.500.000 đồng. Tính  đến thời điểm hiện tại đã có 30 hộ tham gia mô hình thoát nghèo bền vững và có   5 mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng để áp dụng cho giai đoạn sắp   tới. 6.2. Truyền thông về giảm nghèo: Xây dựng các nội dung tuyên truyền phong phú như  xây dựng tài liệu  kết hợp với các hình thức tuyên tuyền như Hội nghị, cuộc họp, phương tiện   thông tin đại chúng, nêu gương người tốt việc tốt, cách làm hay nhằm nâng  cao nhận thức cho nhân dân và hộ  nghèo, hộ  đồng bào dân tộc thiểu số  hiểu   rõ tầm quan trọng của công cuộc xóa đói giảm nghèo. Thông qua công tác tuyên truyền giúp cho người nghèo, hộ  nghèo có ý   thức vươn lên thoát nghèo, khắc phục được tư  tưởng trông chờ  ỷ  lại vào sự  giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; đồng thời đây cũng là trách nhiệm của toàn  cộng đồng trong việc chung tay giúp đỡ  người nghèo trong công cuộc  xây  dựng đất nước, coi đó là trách nhiệm chung của toàn xã hội để  người nghèo  5
  6. vươn lên thoát nghèo và có cuộc sống ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, do điều   kiện địa hình phức tạp, dân cư  không sinh sống tập trung, sống rải rác, phân   tán nên công tác tuyên truyền đến người dân còn gặp nhiều khó khăn; tài liệu  tuyên truyền chưa thực sự  sinh động do hỗ  trợ  cho công tác tuyên truyền về  đề án giảm nghèo còn hạn chế.  6.3. Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình: Hàng năm, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình giảm nghèo   trên địa bàn xã đã được triển khai thực hiện. Các hoạt động giám sát, đánh giá đã nắm bắt, đánh giá được tình hình  triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương; mức độ bao phủ  của chính sách đến với người nghèo, những khó khăn, thắc mắc và những  kiến nghị, đề xuất thông qua ý kiến đóng góp của người nghèo để giải quyết  chính sách kịp thời. Đồng thời góp phần cho việc tuyên truyền phổ  biến các  chính sách, dự án đến với người dân, đặc biệt là người nghèo. Tuy nhiên hoạt   động giám sát đánh giá ở cấp cơ sở chưa tổ chức được các cuộc giám sát đánh  giá mang tính chuyên đề và có chiều sâu. B. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN  CHƯƠNG TRÌNH. I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ 1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên địa bàn  xã  luôn tăng trưởng ở mức khá. Dân số tham gia các hoạt động phi nông nghiệp   ngày càng tăng và có xu hướng mở rộng. 2. Mức thu nhập bình quân đầu người, thu nhập bình quân hộ nghèo tăng  cao dần theo từng năm, tính đến cuối năm 2014 là 25tr đồng/người/năm , mục  tiêu phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt mức 30tr đồng/người/năm. 3. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần đạt trung bình 2,3%/năm từ 14,1% năm 2011  Đến nay tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 6,5%. 4. Trên địa bàn  xã  không có đồng bào dân tộc thiểu số  di chuyển định  canh, định cư, nhưng vẫn còn một số  hộ  dân làm rẫy xâm canh, sống  ở  các  khu vực địa bàn đi lại khó khăn trong việc tiếp cận các khoa học kỹ thuật 5. Về  lĩnh vực y tế trạm y tế xã chưa có bác sỹ  và trạm y tế, Tỷ  lệ  trẻ  em suy dinh dưỡng trên địa bàn còn cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. 6. Tỷ  lệ  người dân được dùng nước hợp vệ  sinh chưa đạt 100% (mới   đạt 90%) trong tổng số dân số toàn xã. 6
  7. 7. Tỷ  lệ  đường giao thông nông thôn trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê  tông hóa theo cấp kỹ  thuật của Bộ GTVT mới chỉ đạt 70,2% và tỉ  lệ  đường  giao thông thôn, xóm được cứng hóa theo cấp kỹ thật của Bộ GTVT mới chỉ  đạt 30% trong tổng số đường giao thông nông thôn trên toàn xã.  8. Lĩnh vực văn hóa, điện sáng hiện nay trên địa bàn xã mới chỉ đạt 60%  tỷ  lệ  hộ  được sử  dụng điện thường xuyên, an toàn, hiện nay còn rất nhiều  vùng tại các thôn chưa có điện lưới. III. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ: Các chính sách, dự án giảm nghèo còn đầu tư  dàn trải, có những bất cập   nhất định, chưa có sự liên kết vì vậy cần lồng ghép hiệu quả giữa một số chính   sách, chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội với chương trình giảm nghèo  bền vững. Cần nâng cao công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân về chủ  trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Cần tìm đầu ra cho một số sản phẩm nông nghiệp để đảm bảo tỉ lệ giữa   cung và cầu. Ngân sách Trung  ương, tỉnh hạn hẹp, việc huy động các nguồn lực khác   trên địa bàn còn hạn chế. Vì vậy cần bổ sung thêm ngân sách trong thời gian tới. Đề nghị tăng nguồn kinh phí cho công tác đào tạo nghề cho người nghèo  và xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn. IV. ĐẦU RA CỦA ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT: Trong những năm qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã   quan tâm và chỉ đạo sát thực tế; Các cấp, các ban ngành đã phối hợp chặt chẽ,  đồng bộ, kịp thời, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao trong triển  khai tổ chức thực hiện; Ban chỉ đạo chương trình và cơ quan thường trực phát huy  vai trò trong tham mưu, chủ động và hướng dẫn trong quá trình tổ chức thực hiện,  đáp ứng cơ bản chức năng, nhiệm vụ được phân công; các tổ chức chính trị vào cuộc   tích cực, hiệu quả; các tổ chức kinh tế, sự nghiệp hăng hái đóng góp, ủng hộ nguồn   lực; nhân dân các dân tộc đồng tình hưởng ứng đã tác động tích cực đến hiệu quả của  chương trình. Các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm  nghèo đã tthực sự đi vào cuộc sống của người dân và được nhân dân phấn khởi  đón  nhận và tham gia ủng hộ.  Nhận thức trong nhân dân, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp   tục có chuyển biến mạnh dẫn đến chuyển đổi hành vi để tự vươn lên thoát khỏi   đói nghèo và phấn đấu vươn lên làm giàu.  7
  8. Nhiều dự án, chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ và phù hợp  đã có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp nhiều hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo. Kết quả  tỷ  lệ  giảm nghèo vượt mục tiêu đề  ra hàng năm, theo kết quả  điều tra hộ nghèo năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn lại 6,5%. Hàng năm, nguồn vốn từ  Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo  bền vững đã được Chính phủ  và các bộ  ngành quan tâm đầu tư  cho tỉnh  Đăk  Nông; Tuy nhiên việc phân khai nguồn vốn cho các ngành thực hiện các nội  dung của đề  án chưa chi tiết, không thể  hiện được vốn đó thực hiện  ở  mục   tiêu nào của đề  án, do vậy việc tách nguồn vốn để  thực hiện đề  án giảm  nghèo bền vững gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua, hệ thống chính sách về giảm nghèo và an sinh xã  hội ngày càng được tăng cường, hoàn thiện và kịp thời, hệ  thống chính sách  giảm nghèo đã trở  thành nhiệm vụ  thường xuyên của các cấp, các ngành  nhằm bảo đảm tính hệ  thống và đồng bộ  hơn; ngoài các chính sách thường  xuyên đối với hộ nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo đã tạo điều kiện để thực   hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nguồn lực đầu tư  của nhà nước đã được  ưu tiên cho các thôn đặc biệt  khó khăn để  tạo điều kiện nâng cao đời sống người dân, hạn chế  tình trạng  gia tăng khoảng cách chênh lệnh về  giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân  tộc, cộng đồng dân cư . Việc quản lý sử  dụng các nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác  được quản lý thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo  tính công khai, dân chủ, có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà   nước; các tổ  chức, đoàn thể  và nhân dân, nhằm chống thất thoát, lãng phí,  ngăn ngừa tiêu cực trong quản lý sử dụng vốn. Hoạt động giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo   tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền sự phối   hợp chặt chẽ, kịp thời của các ban ngành trong quá trình thực hiện. Các chính  sách xoá đói giảm nghèo tích cực được triển khai thực hiện với phương châm:  hộ nghèo, người nghèo được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách và chế độ  của Đảng và Nhà nước và của Tỉnh. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến các chỉ  tiêu định lượng, chưa quan tâm đến kết quả  hoặc sự  tác động đa chiều của  các hoạt động đến chương trình; đối với chất lượng đời sống và công tác  giảm nghèo; công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương   8
  9. trình, chính sách giảm nghèo đã được các ngành, địa phương quan tâm song  chưa thường xuyên và chưa sâu sát. V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHO GIAI ĐOẠN 2016 – 2020: 1. Tăng cường sự  lãnh đạo, chỉ  đạo, kiểm tra giám sát của các cấp  ủy  Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao   năng lực quản lý nhà nước; Xây dựng cơ  chế  phối hợp liên ngành để  thực  hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. 2. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền vững. 3. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức   trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ  động, vươn lên của người nghèo. Tổ  chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ  khoa học kỹ  thuật, nhận  thức cho người nghèo.       4. Huy động tối đa và tập trung các nguồn lực đầu tư  cho phát triển,  nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo, đặc biệt coi trọng chất lượng nguồn nhân  lực; khai thác triệt để  có hiệu quả  các tiềm năng thế  mạnh của địa phương   nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bền vững về kinh tế ­ xã hội; phát triển   nền kinh tế hàng hóa ở các thôn nghèo; Ưu tiên thực hiện đồng bộ các dự án,   chính sách trên địa bàn các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã đạt nông thôn mới  giai đoạn 2011 – 2015, góp phần tăng thu nhập của người lao động, của hộ  nghèo tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất để giảm nghèo bền vững.  5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tốc độ phát triển kinh tế  khu vực phi nông nghiệp, tạo thêm làm việc mới. Thực hiện chính sách khai  hoang, phục hoá tạo quỹ đất cấp cho hộ nghèo; đồng thời lựa chọn giống cây   trồng vật nuôi phù hợp, thâm canh tăng năng suất, nâng cao giá trị  thu nhập   nhằm giảm bớt những khó khăn, giúp các hộ  do thiếu đất sản xuất thoát   nghèo. 6. Thực hiện hiệu quả các chương trình, Đề án trên địa bàn xã góp phần  chung cho chương trình giảm nghèo bền vững. Tập trung chỉ đạo, thực hiện  có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra. 7. Tăng cường công tác đào tạo nghề  bằng nhiều hình thức. Gắn công  tác đào tạo nghề  với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu   việc làm tạo điều kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc làm  trong và ngoài nước. Ưu tiên nhóm hộ gia đình thiếu đất sản xuất, thiếu kinh   nghiệm, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh. 8. Chú trọng phát triển hệ  thống mạng lưới an sinh xã hội để  trợ  giúp  đối tượng người nghèo như: y tế, giáo dục, văn hoá…; tăng cường chỉ đạo và   9
  10. thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thiên tai nhằm   tránh và giảm những thiệt hại do yếu tố  khách quan mang lại. Quan tâm hỗ  trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,  hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên. 9. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao trình độ  cán bộ  chuyên trách cho cơ  quan thường trực chương trình xóa đói giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cán  bộ chuyên trách ở cấp xã.  9. Tiếp tục bổ sung và sửa đổi, hoàn thiện các chính sách phù hợp tình  hình phát triển kinh tế xã hội của xã để nâng cao hiệu quả của chính sách đầu  tư cho chương trình. 10. Bố trí  đầy đủ nguồn vốn để thực hiện các dự án, các hoạt động thuộc  chương trình giảm nghèo theo quyết định đã được phê duyệt.  11. Phát huy mạnh mẽ  tính dân chủ  trong các hoạt động giảm nghèo,  lấy ý kiến của người dân làm gốc để  thực hiện các chính sách thực sự  hiệu  quả. 12. Tăng cường công tác phối hợp; phân công nhiệm vụ cho các thành viên  Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo cấp xã phụ  trách các địa bàn lồng ghép với sự  phân công các lãnh đạo giúp đỡ các thôn xây dựng nông thôn mới. 13. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn   với tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương  trình xoá đói giảm nghèo.  Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình  mục tiêu quốc gia  giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011­ 2015  và phương  hướng nhiệm vụ  cho giai đoạn 2016 ­ 2020 của Uỷ  ban nhân dân xã Quảng  Tín./. Nơi nhận:  CHỦ TỊCH ­ UBND huyện                               ­ Phòng LĐTBXH huyện   (b/c);  ­ TT. Đảng ủy ­ TT. HĐND xã ­ CT, các PCT xã; ­ Lưu: VP. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0