Báo cáo Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015
lượt xem 24
download
Báo cáo "Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015" thực hiện Công văn số 759/UBND –VX ngày 13/10/2015 của UBND huyện ĐăkR’Lấp. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ QUẢNG TÍN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BC UBND Quảng Tín, ngày tháng năm 2015 BÁO CÁO Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2015 Thực hiện Công văn số 759/UBND –VX ngày 13/10/2015 của UBND huyện ĐăkR’Lấp về việc báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2015. Uỷ ban nhân dân xã Quảng Tín báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2015 cụ thể như sau: A. TỔNG KẾT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH: 1. Căn cứ chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Chương trình: Căn cứ Nghị quyết số 19/2012/NQHội đồng nhân dân ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc thông qua Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 20122015; Căn cứ Kế hoạch số 369/KHUBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 20122015; Căn cứ Kế hoạch số 215/KHUBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân dân huyện ĐăkR’Lấp, về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đăk Nông giai đoạn năm 20122015; Căn cứ Nghị quyết hàng năm của Đảng ủy xã Quảng Tín về công tác giảm nghèo từ năm 20112015. Hướng dẫn, phân công trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện đề án; đề cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cho cơ sở và tăng cường sự tham gia của người dân; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn xã để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. 2. Công tác triển khai thực hiện 1
- Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 2015. Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã ban hành các văn bản chỉ đạo, thành lập ban chỉ đạo cấp xã về điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách mua thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân tộc thiểu số. II. NGUỒN LỰC ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: Tổng kinh phí đã bố trí để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là: 24.573.318.000 đồng, cụ thể : Ngân sách Trung ương 24.573.318.000 đồng, bao gồm: + Vốn đầu tư phát triển : 24.573.318.000 đồng. + Vốn sự nghiệp: 0 triệu đồng. Ngân sách địa phương: 0 triệu đồng. + Vốn đầu tư phát triển: 0 triệu đồng. + Vốn sự nghiệp: 0 triệu đồng. Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: 20.026.805.000 đồng. Nguồn vốn huy động cộng đồng(bao gồm hỗ trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng và người dân ): 0 triệu đồng. Nguồn vốn từ các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác đã và đang thực hiện trên địa bàn: 6.161 triệu đồng. Hỗ trợ khác (ODA, vốn trái phiếu Chính phủ.....): 0 triệu đồng. III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 1. Chính sách tín dụng ưu đãi vay vốn. Thực hiện chương trình dự án Quốc gia về vay vốn ưu đãi, tạo công ăn việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn….., Ủy ban nhân dân xã phối hợp với ngân hàng chính sách huyện đã tổ chức triển khai cho vay vốn tính dụng ưu đãi cho các đối tượng trên địa bàn xã, kết quả cụ thể như sau: Vốn ưu đãi cho hộ nghèo: 272 hộ với 6.056.500.000 đồng Vốn ưu đãi cho hộ cận nghèo: 128 hộ với 2.753.000.000 đồng Vốn ưu đãi học sinh sinh viên: 137 hộ với 2.353.000. 000 đồng Vốn ưu đãi nước sạch, VSMT: 167 hộ với 1.590.000.000 đồng Vốn ưu đãi giải quyết việc làm: 9 hộ với 531.000.000 đồng 2
- Vốn ưu đãi cho hộ nghèo về nhà ở: 1 hộ với 32.000.000 đồng Vốn ưu đãi cho xuất khẩu lao động: 1 hộ với 28.000.000 đồng Vốn ưu đãi hộ gia đình SXKD VKK: 284 hộ với 6.327.800.000 đồng Trong những năm qua ủy ban nhân dân xã đã hướng dẫn các đoàn thể phụ trách từng địa bàn thôn, bon để tạo điều kiện hướng dẫn và làm thủ tục giải ngân theo đúng tiến độ cho các đối tượng giúp cho các đối tượng có nguồn vốn kịp thời để phát triển kinh tế gia đình. 2. Hỗ trợ khám sức khỏe cho hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số: Công tác chăm lo sức khỏe cho hộ nghèo cũng được quan tâm và thực hiện tốt. Hàng năm đã cấp trên 2.892 thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số. Mỗi năm có trên 600 lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn giảm phí tại cơ sở y tế và gần 200 lượt người được khám chữa bệnh miễn giảm phí ở trạm y tế. Người nghèo mắc các bệnh nan y đều được tiếp cận với các dịch vụ y tế kỹ thuật cao một cách kịp thời có hiệu quả 3. Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo: Thực hiện làm nhà ở cho người nghèo theo chương trình tài trợ của ngân hàng nhà nước Việt Nam tài trợ đã làm 04 ngôi nhà cho người nghèo dân tộc thiểu số khó khăn về nhà ở với số tiền là 50 triệu đồng/căn. Trong những năm qua tại xã Quảng Tín đã hỗ trợ làm nhà đại đoàn kết cho 02 hộ gia đình hộ nghèo với tổng số tiền là 45 triệu đồng, bên cạnh đó còn hỗ trợ làm nhà tình thương cho 02 gia đình hộ nghèo với tổng số tiền là 100 triệu đồng. 4. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo Hàng năm ban tư pháp xã phối hợp với phòng tư pháp huyện tổ chức 03 lớp tập huấn, tuyên truyền trợ giúp pháp lý trên địa bàn. Bên cạnh đó ban tư pháp xã còn tổ chức được 40 buổi sinh hoạt trợ giúp pháp lý với hơn 1.120 lượt người tham gia. Ngoài ra còn trợ giúp pháp lý cho 50 lượt người nghèo cần trợ giúp pháp lý. 5. Chương trình 135, bao gồm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. 1.1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất 3
- Quá trình thực hiện hạng mục hỗ trợ phát triển sản xuất, Ủy ban nhân dân xã đã hướng dẫn cho BTQ các thôn, bon tiến hành họp dân và bình xét công khai các hộ dân được hỗ trợ đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng cho các hộ dân được thụ hưởng chính sách a. Năm 2014: Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế của thôn, bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 20 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 20 hộ được thụ hưởng Bon Ol Bù Tung: 33 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: 11 hộ được thụ hưởng Thôn 8: 8 hộ được thụ hưởng b. Năm 2015: Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế của thôn, bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 9 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 15 hộ được thụ hưởng Bon Ol Bù Tung: 30 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: có 8 hộ được thụ hưởng Thôn 8: có 9 hộ được thụ hưởng 1.2. Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 1.1. Năm 2014: Tổng vốn đầu tư: 685.198.000 đồng Tình hình thực hiện: Xây dựng mới 2 công trình gồm: Xây dựng đường bê tông giao thông nông thôn tại thôn 8, công trình trường mầm non tại bon Đăng Kliêng. Các công trình đều đã được triển khai thi công tiến độ thực hiện đạt 100% kế hoạch vốn, đảm bảo về chất lượng, khối lượng và đã hoàn thành và đã tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng. 4
- 1.2. Năm 2015: Tổng vốn đầu tư: 1.382.120.000 đồng Tình hình thực hiện: Xây dựng mới 4 công trình gồm: công trình nước sạch tại bon Đăng Kliêng, công trình đường bê tông giao thông nông thôn tại bon Bù Đách, công trình đường bê tông giao thông nông thôn tại bon Bù Bir, công trình trường học tại bon Ol Bù Tung Tính đến thời điểm hiện tại đã 1 công trình hoàn thành tiến hành bàn giao và đưa vào sử dụng, 1 công trình đã thi công hoàn thành và 2 công trình đang trong giai đoạn triển khai thi công. 6. Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình. 6.1. Nâng cao năng lực giảm nghèo (Dự án 3EM) Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông (3EM) đã mang lại một số hiệu quả nhất định đối với người đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn xã. Tính đến thời điểm hiện tại tổng số vốn đầu tư cho dự án đạt 6.161.000.000 đồng hỗ trợ một số mô hình giảm nghèo cho người dân giúp cho người đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo bền vững. Số lao động được tập huấn, học hỏi kinh nghiệm là 265 người. Bên cạnh đó nguồn vốn ưu đãi được hỗ trợ cho người nghèo là 2.582.500.000 đồng. Tính đến thời điểm hiện tại đã có 30 hộ tham gia mô hình thoát nghèo bền vững và có 5 mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng để áp dụng cho giai đoạn sắp tới. 6.2. Truyền thông về giảm nghèo: Xây dựng các nội dung tuyên truyền phong phú như xây dựng tài liệu kết hợp với các hình thức tuyên tuyền như Hội nghị, cuộc họp, phương tiện thông tin đại chúng, nêu gương người tốt việc tốt, cách làm hay nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân và hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số hiểu rõ tầm quan trọng của công cuộc xóa đói giảm nghèo. Thông qua công tác tuyên truyền giúp cho người nghèo, hộ nghèo có ý thức vươn lên thoát nghèo, khắc phục được tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; đồng thời đây cũng là trách nhiệm của toàn cộng đồng trong việc chung tay giúp đỡ người nghèo trong công cuộc xây dựng đất nước, coi đó là trách nhiệm chung của toàn xã hội để người nghèo 5
- vươn lên thoát nghèo và có cuộc sống ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình phức tạp, dân cư không sinh sống tập trung, sống rải rác, phân tán nên công tác tuyên truyền đến người dân còn gặp nhiều khó khăn; tài liệu tuyên truyền chưa thực sự sinh động do hỗ trợ cho công tác tuyên truyền về đề án giảm nghèo còn hạn chế. 6.3. Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình: Hàng năm, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã đã được triển khai thực hiện. Các hoạt động giám sát, đánh giá đã nắm bắt, đánh giá được tình hình triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương; mức độ bao phủ của chính sách đến với người nghèo, những khó khăn, thắc mắc và những kiến nghị, đề xuất thông qua ý kiến đóng góp của người nghèo để giải quyết chính sách kịp thời. Đồng thời góp phần cho việc tuyên truyền phổ biến các chính sách, dự án đến với người dân, đặc biệt là người nghèo. Tuy nhiên hoạt động giám sát đánh giá ở cấp cơ sở chưa tổ chức được các cuộc giám sát đánh giá mang tính chuyên đề và có chiều sâu. B. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH. I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ 1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên địa bàn xã luôn tăng trưởng ở mức khá. Dân số tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng tăng và có xu hướng mở rộng. 2. Mức thu nhập bình quân đầu người, thu nhập bình quân hộ nghèo tăng cao dần theo từng năm, tính đến cuối năm 2014 là 25tr đồng/người/năm , mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt mức 30tr đồng/người/năm. 3. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần đạt trung bình 2,3%/năm từ 14,1% năm 2011 Đến nay tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 6,5%. 4. Trên địa bàn xã không có đồng bào dân tộc thiểu số di chuyển định canh, định cư, nhưng vẫn còn một số hộ dân làm rẫy xâm canh, sống ở các khu vực địa bàn đi lại khó khăn trong việc tiếp cận các khoa học kỹ thuật 5. Về lĩnh vực y tế trạm y tế xã chưa có bác sỹ và trạm y tế, Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trên địa bàn còn cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. 6. Tỷ lệ người dân được dùng nước hợp vệ sinh chưa đạt 100% (mới đạt 90%) trong tổng số dân số toàn xã. 6
- 7. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT mới chỉ đạt 70,2% và tỉ lệ đường giao thông thôn, xóm được cứng hóa theo cấp kỹ thật của Bộ GTVT mới chỉ đạt 30% trong tổng số đường giao thông nông thôn trên toàn xã. 8. Lĩnh vực văn hóa, điện sáng hiện nay trên địa bàn xã mới chỉ đạt 60% tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn, hiện nay còn rất nhiều vùng tại các thôn chưa có điện lưới. III. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ: Các chính sách, dự án giảm nghèo còn đầu tư dàn trải, có những bất cập nhất định, chưa có sự liên kết vì vậy cần lồng ghép hiệu quả giữa một số chính sách, chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội với chương trình giảm nghèo bền vững. Cần nâng cao công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Cần tìm đầu ra cho một số sản phẩm nông nghiệp để đảm bảo tỉ lệ giữa cung và cầu. Ngân sách Trung ương, tỉnh hạn hẹp, việc huy động các nguồn lực khác trên địa bàn còn hạn chế. Vì vậy cần bổ sung thêm ngân sách trong thời gian tới. Đề nghị tăng nguồn kinh phí cho công tác đào tạo nghề cho người nghèo và xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn. IV. ĐẦU RA CỦA ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT: Trong những năm qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã quan tâm và chỉ đạo sát thực tế; Các cấp, các ban ngành đã phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao trong triển khai tổ chức thực hiện; Ban chỉ đạo chương trình và cơ quan thường trực phát huy vai trò trong tham mưu, chủ động và hướng dẫn trong quá trình tổ chức thực hiện, đáp ứng cơ bản chức năng, nhiệm vụ được phân công; các tổ chức chính trị vào cuộc tích cực, hiệu quả; các tổ chức kinh tế, sự nghiệp hăng hái đóng góp, ủng hộ nguồn lực; nhân dân các dân tộc đồng tình hưởng ứng đã tác động tích cực đến hiệu quả của chương trình. Các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo đã tthực sự đi vào cuộc sống của người dân và được nhân dân phấn khởi đón nhận và tham gia ủng hộ. Nhận thức trong nhân dân, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục có chuyển biến mạnh dẫn đến chuyển đổi hành vi để tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và phấn đấu vươn lên làm giàu. 7
- Nhiều dự án, chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ và phù hợp đã có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp nhiều hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo. Kết quả tỷ lệ giảm nghèo vượt mục tiêu đề ra hàng năm, theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn lại 6,5%. Hàng năm, nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được Chính phủ và các bộ ngành quan tâm đầu tư cho tỉnh Đăk Nông; Tuy nhiên việc phân khai nguồn vốn cho các ngành thực hiện các nội dung của đề án chưa chi tiết, không thể hiện được vốn đó thực hiện ở mục tiêu nào của đề án, do vậy việc tách nguồn vốn để thực hiện đề án giảm nghèo bền vững gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua, hệ thống chính sách về giảm nghèo và an sinh xã hội ngày càng được tăng cường, hoàn thiện và kịp thời, hệ thống chính sách giảm nghèo đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành nhằm bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ hơn; ngoài các chính sách thường xuyên đối với hộ nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo đã tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nguồn lực đầu tư của nhà nước đã được ưu tiên cho các thôn đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện nâng cao đời sống người dân, hạn chế tình trạng gia tăng khoảng cách chênh lệnh về giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc, cộng đồng dân cư . Việc quản lý sử dụng các nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác được quản lý thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo tính công khai, dân chủ, có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, đoàn thể và nhân dân, nhằm chống thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực trong quản lý sử dụng vốn. Hoạt động giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các ban ngành trong quá trình thực hiện. Các chính sách xoá đói giảm nghèo tích cực được triển khai thực hiện với phương châm: hộ nghèo, người nghèo được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách và chế độ của Đảng và Nhà nước và của Tỉnh. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng, chưa quan tâm đến kết quả hoặc sự tác động đa chiều của các hoạt động đến chương trình; đối với chất lượng đời sống và công tác giảm nghèo; công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương 8
- trình, chính sách giảm nghèo đã được các ngành, địa phương quan tâm song chưa thường xuyên và chưa sâu sát. V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHO GIAI ĐOẠN 2016 – 2020: 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. 2. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền vững. 3. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ khoa học kỹ thuật, nhận thức cho người nghèo. 4. Huy động tối đa và tập trung các nguồn lực đầu tư cho phát triển, nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo, đặc biệt coi trọng chất lượng nguồn nhân lực; khai thác triệt để có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bền vững về kinh tế xã hội; phát triển nền kinh tế hàng hóa ở các thôn nghèo; Ưu tiên thực hiện đồng bộ các dự án, chính sách trên địa bàn các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã đạt nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, góp phần tăng thu nhập của người lao động, của hộ nghèo tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất để giảm nghèo bền vững. 5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tốc độ phát triển kinh tế khu vực phi nông nghiệp, tạo thêm làm việc mới. Thực hiện chính sách khai hoang, phục hoá tạo quỹ đất cấp cho hộ nghèo; đồng thời lựa chọn giống cây trồng vật nuôi phù hợp, thâm canh tăng năng suất, nâng cao giá trị thu nhập nhằm giảm bớt những khó khăn, giúp các hộ do thiếu đất sản xuất thoát nghèo. 6. Thực hiện hiệu quả các chương trình, Đề án trên địa bàn xã góp phần chung cho chương trình giảm nghèo bền vững. Tập trung chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra. 7. Tăng cường công tác đào tạo nghề bằng nhiều hình thức. Gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm tạo điều kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc làm trong và ngoài nước. Ưu tiên nhóm hộ gia đình thiếu đất sản xuất, thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh. 8. Chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới an sinh xã hội để trợ giúp đối tượng người nghèo như: y tế, giáo dục, văn hoá…; tăng cường chỉ đạo và 9
- thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thiên tai nhằm tránh và giảm những thiệt hại do yếu tố khách quan mang lại. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên. 9. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách cho cơ quan thường trực chương trình xóa đói giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách ở cấp xã. 9. Tiếp tục bổ sung và sửa đổi, hoàn thiện các chính sách phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã để nâng cao hiệu quả của chính sách đầu tư cho chương trình. 10. Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thực hiện các dự án, các hoạt động thuộc chương trình giảm nghèo theo quyết định đã được phê duyệt. 11. Phát huy mạnh mẽ tính dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo, lấy ý kiến của người dân làm gốc để thực hiện các chính sách thực sự hiệu quả. 12. Tăng cường công tác phối hợp; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo cấp xã phụ trách các địa bàn lồng ghép với sự phân công các lãnh đạo giúp đỡ các thôn xây dựng nông thôn mới. 13. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo. Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2015 và phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn 2016 2020 của Uỷ ban nhân dân xã Quảng Tín./. Nơi nhận: CHỦ TỊCH UBND huyện Phòng LĐTBXH huyện (b/c); TT. Đảng ủy TT. HĐND xã CT, các PCT xã; Lưu: VP. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Vũ Đình Hòa
36 p | 743 | 151
-
Tổng lược và nhận xét về nghiên cứu Hát Quan Họ qua các nhà báo chí hậu bán tk XX
34 p | 159 | 30
-
Báo cáo về việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011–2015
5 p | 229 | 28
-
Thực trạng kĩ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
10 p | 187 | 14
-
Báo cáo kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 và dữ liệu số quốc gia
25 p | 40 | 12
-
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2020
224 p | 47 | 8
-
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ'/ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU CHO VIỆT NAM
0 p | 102 | 7
-
Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học phần toán cao cấp ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên
4 p | 80 | 7
-
Kết quả tự đánh giá so với dự thảo Chuẩn đầu ra của Bộ Y tế của sinh viên Y khoa năm thứ 6 khóa 2007-2013 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
13 p | 88 | 6
-
Bài giảng Hướng dẫn viết phiếu đánh giá tiêu chí.
19 p | 178 | 5
-
Biểu hiện biếng ăn tâm lí ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi qua đánh giá của phụ huynh
10 p | 85 | 5
-
Đánh giá xu hướng sử dụng giải pháp đỗ xe kết nối nhằm hạn chế xe máy đi vào nội đô thành phố Hà Nội
11 p | 42 | 4
-
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ trường đại học đến doanh nghiệp
7 p | 13 | 3
-
Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
9 p | 66 | 3
-
Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực nhận thức khoa học tự nhiên của học sinh cấp trung học cơ sở
6 p | 31 | 3
-
Nghiên cứu khoa học: Phần 2
225 p | 7 | 2
-
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng luận án trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
6 p | 57 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn