intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái"

Chia sẻ: Hoàng Thùy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

94
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, thông qua các nghị quyết của các kỳ họp Quốc hội, các chính sách nông nghiệp... Đặc biệt là các chính sách cho phát triển nông nghiệp miền núi. Yên Bái là một tỉnh miền núi còn nghèo, người dân thuần nông chiếm dân số phần lớn, kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, đời sống đại bộ phận người dân còn thu nhập thấp. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái"

  1. Báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái"
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN I.1- Lý luận chung về đầu tư. I.1.1- Khái niệm đầu tư: .................................................................................. 6 I.1.2- Phân loại hoạt động đầu tư theo bản chất: .............................................. 7 I.1.3- Đặc điểm đầu tư phát triển: ................................ ................................ .... 8 I.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển:.................................................................. 8 I.2 - Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn. ................................................... 9 I.2.1- Khái niệm nông nghiệp, nông thôn......................................................... 9 I.2.2- Những đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn. .......................... 10 I.2.3- Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân: ............... 11 I.2.4- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn: ................................ ................................................................. 13 I.2.5- Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn đầu tư. ............................................................................. 14 I.2.5.1 - Đặc điểm riêng biệt của nông nghiệp, nông thôn nước ta: ................ 14 I.2.5.2- Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ..................... 15 I.2.5.3- Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn:................................ ................................ ........................... 16 I.3- Hoạt động huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng thương mại ............ 18 I.3.1- Một số vấn đề cơ bản về NHTM .......................................................... 18 I.3.1.1- Khái niệm ngân hàng thương mại.................................................. 18 I.3.1.2- Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM). .............. 18 I.3.1.3- Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế. ............................................................................................... 19 I.3.1.4- Những đặc điểm riêng biệt của NH NNo&PTNT Việt Nam. ............. 20 I.3.2- Huy động vốn tại NHTM. .................................................................... 21 I.3.2.1- Khái niệm huy động vốn: .............................................................. 21 I.3.2.2- các loại hình huy động vốn: .......................................................... 21 I.3.2.4- Các nhân tố phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn tại NH. ................................................................ ............................ 22 I.3.2.5- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. ..................... 23 I.3.3- Hoạt động cho vay tín dụng tại NH nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn ..................................................................... 23 I.3.3.1- Khái niệm cho vay tín dụng: ......................................................... 23 I.3.3.2- Các hình thức cho vay và các phương thức cho vay ...................... 24 I.3.4- Vai trò của cho vay tín dụng NH nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn ................................ .............................................. 26 I.3.5 - Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm cho vay tín dụng của các nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn........................... 30
  3. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NHNNO&PTNT NHẰM ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN YÊN BÁI ................................ ... 32 II.1- Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái. ......... 32 II.1.1- Đặc điểm tự nhiên - xã hội tỉnh Yên Bái. ........................................... 32 II.1.1.1- Khái quát về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên của tỉnh: ................... 32 II.1.1.2- Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái. ..................... 33 II.1.1.3- Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái. ................................ .............................................. 35 II.1.3- Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái: ................. 36 II.1.3.1- Những nét đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn Yên Bái. ................................ ................................ ..................... 36 II.1.3.2- Tình hình phát triển NN-NT tỉnh Yên Bái giai doạn trước năm 1995. .................................................................................. 36 II.1.3.3- Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển NN_NT Yên Bái ............................................................................................. 37 II.2- Tổng quan về Ngân hàng NNO&PTNT Yên Bái........................................ 38 II.2.1- Mô hình tổ chức của NH NNO&PTNT Tỉnh Yên Bái. ....................... 39 II.2.2- Thực trạng hoạt động huy động và cho vay tín dụng của NHNo Yên Bái đối với quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. ................................ ................................................................. 40 II.2.2.1 - Hoạt động huy động nguồn vốn: ................................................. 40 II.2.2.2 - Công tác cho vay tíndụng: ......................................................... 45 II.2.2.3 -Đánh giá chất lượng cho vay tín dụng. ................................ ......... 51 II.2.2.4- Một số ví dụ minh hoạ công tác đầu tư vốn................................ .. 52 II.2.3- Đánh giá kết quả hoạt động huy động và cho vay tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái. ................................ ................................ ........................... 60 II.2.3.1 - Những thành tựu đạt được: ........................................................ 60 II.2.3.2 - Những hạn chế trong hoạt động huy động và cho vay tín dụng của NHNo Yên Bái. .......................................................... 67 II.2.3.3 - Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động và cho vay tín dụng ngân hàng. .......................................... 69 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHẰM ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ..................................... 71 III.1- Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái. ................................................................................................ ......... 71 III.1.1 - Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái................................................................................................. ... 71 III.1.2 - Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh yên bái . ................................................................ ......... 72 III.1.2.1- Mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp. ...................................... 72 III.1.2.2 - Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái đến năm 2010. .............................................................. 76
  4. III.2 - Giải pháp huy động và cho vay tín dụng ngân hàng nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Yên Bái.. .................................... 78 III.2.1 - Các giải pháp huy động nguồn vốn. .................................................. 78 III.2.1.1 - Huy động nguồn vốn tại tỉnh Yên Bái:. ..................................... 78 III.2.1.2 - Huy động nguồn vốn bên ngoài tỉnh Yên Bái. .......................... 82 III.2.2 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng tại NHNNO tỉnh Yên Bái. ..................................................................... 83 III.3 - Một số kiến nghị ...................................................................................... 89 III.3.1 - Kiến nghị với nhà nước. ................................................................ ... 89 III.3.2 - Một số kiến nghị với tỉnh. ................................................................. 93 III.3.3 - Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................ 95 III.3.4 - Một số kiến nghị với NHNo Việt nam. ............................................. 96 KẾT LUẬN..... ..................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98 MỞ ĐẦU Sau hơn 15 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, thể hiện tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng lên , còn tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống, nhưng về cơ bản chúng ta vẫn là một nước nghèo và lạc hậu, với đa số
  5. dân cư sống tại khu vực nông thôn, thu nhập chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, thông qua các nghị quyết của các kỳ họp Quốc hội, các chính sách nông nghiệp... Đặc biệt là các chính sách cho phát triển nông nghiệp miền núi. Yên Bái là một tỉnh miền núi còn nghèo, người dân thuần nông chiếm dân số phần lớn, kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, đời sống đại bộ phận người dân còn thu nhập thấp. Nền nông nghiệp Yên Bái còn đang trong tình trạng kém phát triển, do chưa đủ vốn cung ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, từ khâu nuôi, trồng và đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch. Ngân hàng NNo&PTNT Yên Bái đang là một trong những NH thực hiện tốt chức năng rót vốn vào nông nghiệp nông thôn, thực hiện mục tiêu huy đông vốn nhàn rỗi để cho vay, bổ sung vào phần vốn thiếu hụt đáp ứng ngay nhu cầu thiếu vốn của bà con nông dân, đảm bảo điều kiện kinh doanh thuận lợi. Trong quá trình thực tập tại NHNNo & PTNT Yên Bái em đã quyết định chọn đề tài : "Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng NNo & PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái" Phương pháp luận: Kết hợp tính toán lô gíc cũng như các con số thể hiện nội dung từng phần, làm nổi bật nội dung của bài viết . Nội dung của luận văn gồm có: Chương I: Lý luận đầu tư và vai trò của hoạt động ngân hàng trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Chương II: Thực trạng huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng NNo&PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái. Chương III:
  6. Giải pháp huy động và cho vay tíndụng ngân hàng nhằm dầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái. CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN I.1-LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. I.1.1-Khái niệm đầu tư: Đầu tư theo nghĩa rộng nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đâù tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để dạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó là tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn), tài sản vật chất( nhà máy, đường xá….), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đạt được trên đây, những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, và nguồn nhân lực tăng lên có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối đối với người bỏ vốn mà đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng.
  7. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội, những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tư phát triển. Định nghĩa về đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thường xuyên, gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực cho mỗi nền kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. I.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư theo bản chất: *> Đầu tư tài chính : ( đầu tư tài sản tài chính ) là loại đầu tư trong đó người đầu tư có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế ( nếu không xét đến quan hệ taì chính trong lĩnh vực này) mà chỉ làm gia tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân đầu tư ( đánh bạc nhằm mục đính thu lời cũng là một loại hình đầu tư tài chính nhưng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằm thu lợi nhuận về cho công ty thì đây lại là đầu tư phát triển. *>Đầu tư thương mại: là loại đàu tư trong đó người có tiền bỏ tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán hàng với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch giá khi mua và giá khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữa hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông cuả cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng tích lũ vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.( chúng ta lưu ý đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho công việc quản lý lưu thông hàng hóa, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi cho tiêu dùng). *> Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, năng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra
  8. để xây dựng sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thương xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực tại các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển. I.1.3- Đặc điểm đầu tư phát triển: Hoạt động đầu tư phát triển có những có các đặc điểm khác biệt với các loại đầu tư khác thể hiện là: _ Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. _ Thời gian để tiến hành công cuộc đầu tư cho đến khi cá thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng voí nhiều biến động xảy ra. _ Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn bỏ ra, đối voí cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị…. _ Các thành quả của đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm. Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển . _ Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó tạo dựng lên. Tạo điều kiện cho lao động địa phương có công ăn việc làm tăng thu nhập. I.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển: Lý thuyết của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết của nền kinh tế thị trường, đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nó thể hiện ở những mặt sau: Trên giác độ nền kinh tế: - Đầu tư vừa có tác động tổng cung và vừa có tác động tổng cầu, đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền kinh tế.Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tác động tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng lên. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên. - Đầu tư có tác động hai mặt đến là sự ổn định kinh tế: sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của tổng cung và tổng cầù, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm cung một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định và cũng là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của một quốc gia.Chẳng hạn khi đầu tư tăng lên làm cho cầu tăng lên, khi cung chưa kip tăng thì giá cả tăng lên dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp khó khăn... Mặt khác tăng đầu tư, làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng lên, sản xuất làm cho các ngành khác phát triển,thu hút thêm lao động làm cho đời sống của người lao động được nâng lên. Còn khi giảm đầu tư thì tác động ngược lại với hai chiều hướng trên. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới cho thấy rằng,muốn giữ được tốc độ tăng trưởng trung
  9. bình thì tỷ lệ đầu tư đạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP. Từ đó suy ra: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ICOR. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. - Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đường tất yếu có thể tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế thỉ đầu tư vào ngành công nghiệp và ngành dịch vụ, nhưng đó là với các nước phát triển còn những nước đang phát triển thì phải đầu tư ngay vào ngành mình đang có lợi thế so sánh, đó chính là ngành nông nghiệp trên cơ sở phát triển ngành nô ng nghiệp làm “đòn bẩy” cho ngành công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển. Bên cạnh đó đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối đang tồn tại về phát triển giữa các vùng các lãnh thổ, đưa các vùng kém thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tôí đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế.. - Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước: công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ. Hai con đường đưa công nghệ vào sản xuất là nghiên cứu phát minh và mua công nghệ từ nước ngoài về. Dù tự nghiện cứu hay mua công nghệ từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư. *> Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: - Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ sở vật chât – kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào, đều phải tiến hành xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đạt các trang thiết bị ..... và thực hiện các chi phí khác trong sự hoạt động của các chu kỳ vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. I.2 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN. I.2.1 - Khái niệm nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia- cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho cuộc sống con người; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp thông thường thì nông nghiệp được hiểu chỉ có 2 ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Theo nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông thôn trước hết người ta hiểu đó là một vùng, khu vực có phạm vi không gian cụ thể nhất định, mà bao trùm ở đó là cuộc sống cộng đồng nông dân với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Thường người ta hay so sánh nông thôn với đô thị trên một số tiêu chí về số lượng dân cư, mật độ dân số, trình độ dân trí thực
  10. trạng cơ sở hạ tầng và cả thu nhập bình quân một người trong một năm. Nhưng rõ ràng các tiêu chí trên thì chưa hoàn toàn chính xác, bởi có sự khác nhau ở từng quốc gia. Như vậy với một vài tiêu chí đơn lẻ chưa thể nói hết được một cách đầy đủ về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó ta có thể khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là một vùng, một khu vực trong đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân mà cuộc sống của họ gắn bó với nông nghiệp. Là nơi có mật độ dân số, trình độ dân số, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thường thấp hơn so với đô thị. Quốc gia nào cũng có nông thôn và thành thị, vì thế trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước bao giờ cũng hình thành nên hai khu vực kinh tế là khu vực kinh tế nông thôn, và khu vực kinh tế thành thị, nó bổ xung và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Trước kia ta thường hiểu kinh tế nông thôn chỉ đơn thuần là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày một cao thì kinh tế nông thôn không phải chỉ có vậy mà nó còn được phát triển cả về công nghiệp và dịch vụ. Như vậy khái niệm kinh tế nông thôn là sự biểu đạt một cách tổng thể nhất các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra ở cả nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. I.2.2 - Những đặc trưng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn. *>Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống sinh vật (cây trồng, vật nuôi) chúng sinh trưởng và phát dục theo những quy luật riêng. Con người muốn có kết quả về sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và nhận thức được các quy luật sinh vật để vận dụng thích hợp vào sản xuất. Sản xuất nông nghiệp không giống công nghiệp. Nó luôn chứa đựng mâu thuẫn khách quan giữa tồn tại kinh tế hộ mang tính độc lập tương đối với việc nâng cao sản xuất nông nghiệp trên cơ sở của quá trình tích tụ, tập trung và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. *>Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sự đan kết của hai quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và tái sản xuất kinh tế với sự tham gia trực tiếp của con người. Quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật là liên tục, hoàn chỉnh, không thể chia cắt về không gian, thời gian theo yêu cầu sinh học của từng cây con. Như vậy sản xuất nông nghiệp cần phải có một chủ thể cụ thể thường xuyên chăm sóc cây trồng vật nuôi, thực sự làm chủ đối với quá trình sản xuất. Quan hệ của họ với tư liệu sản xuất trong nông nghiệp phải là quan hệ gắn bó trực tiếp, họ phải là người chủ của chúng. *>Ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và đặc biệt, không thể thay thế được trong nông nghiệp, nếu thiếu ruộng đất thì hoạt động sản xuất nông nghiệp không diễn ra.
  11. *>Hoạt động sản xuất nông nghiệp có sự không trùng khớp hoàn toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, vì vậy nó có tính thời vụ rõ rệt không thể xoá bỏ được. Tính thời vụ được biểu hiện: Trong thời vụ sản xuất thì sức lao động, tư liệu sản xuất được sử dụng không đồng đều (lúc cần nhiều, lúc cần ít) sự không ăn khớp giữa chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở từng khâu ấy luôn phải gắn với sản phẩm cuối cùng. *> Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trường, có tác động tới môi trường trong sạch. Do đặc tính sinh học, do tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp thì muốn nâng có hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần phải thực hiện chuyên môn hoá đi đôi với phát triển tổng hợp, phải có sự thống nhất giữa đơn vị sản xuất và đơn vị phân phối. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại trở thành những hình thức tổ chức sản xuất thích hợp thoả mãn yêu cầu đó. I.2.3 - Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân: Từ khi con người ra đời tồn tại và phát triển, loài người luôn gắn liền với những hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Con người trước khi hình thành các hoạt động đó đều phải có sự tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Điều đó đòi hỏi người ta phải sản xuất, trong đó sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, với hơn 80% dân số là nông dân, giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị của ngành sản xuất vật chất ... càng làm nổi bật lên vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng, nó thể hiện: Một là: Nông nghiệp, nông thôn là nơi tập trung các ngành kinh tế lớn Nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến là các ngành sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn, chiếm tỷ trọng trên 27 % trong cơ cấu kinh tế và giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kể từ năm 1997 về trước, nông nghiệp đã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân và hiện nay tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu trong cả nước và là nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Từ nông nghiệp, nhà nước luôn có nguồn thu ổn định trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp, tuy không lớn nhưng nó mang lại ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trong bước đường đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Không những thế, nông thôn ngày nay đang được chú trọng đặt các cơ sở sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Ngoài lợi ích kinh tế, nó còn góp phần làm trong sạch hơn môi trường trong các đô thị. Hai là: Nông nghiệp, nông thôn là cơ sở, điều kiện để đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ.
  12. Với một lượng dân sinh sống ở vùng nông thôn đông như nước ta hiện nay, điều đó đã làm cho nông nghiệp, nông thôn trở thành một thị trường rộng lớn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có thể thấy được rằng: Sức mua của người nông dân, nhu cầu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ đó chỉ nhanh và mạnh, quy mô chỉ lớn khi mà sức mua của xã hội tăng lên, trong đó sức mua của người nông dân chiếm giữ một tỷ trọng lớn do thu nhập và đời sống của họ tăng lên.Và ở nông thôn nước ta hiện nay cùng hoạt động với các làng nghề thủ công truyền thống, là các làng nghề chuyên sản xuất các các loại máy móc cơ khí loại nhỏ, để phục vụ cho nông nghiệp như: máy tuốt lúa, máy đập ... Ba là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, ( do nước ta là nước có dân số trẻ), sẽ là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu của đất nước - Công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế nước nhà đòi hỏi trước hết ở việc phát triển nông nghiệp, nông thôn sự chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế để từ đó giải phóng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Bốn là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho cuộc sống con người và nguyên liệu cho công nghiệp. Cái tất yếu ngàn đời để bảo tồn và phát triển sự sống con người đó là lương thực, thực phẩm và rõ ràng nơi cội gốc sản sinh ra lương thực, thực phẩm chính là nông nghiệp.Nếu thiếu lương thực con người không tồn tại Công nghiệp phát triển và nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng phát triển thì nông nghiệp, nông thôn là nơi chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình phát triển công nghiệp đó. Vì thế quy mô và tốc độ phát triển nông nghiệp, nông thôn có tính quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến. Năm là: Nông nghiệp, nông thôn góp phần bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn chiếm hầu hết diện tích bề mặt của đất nước. Việc phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có vị trí quan trọng trong duy trì, phát triển và bảo vệ môi trường thiên nhiên trong sạch, bảo đảm hệ cân bằng sinh thái. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, điều đó có ảnh hưởng thuận lợi đến sự phát triển toàn diện và đa dạng nền nông nghiệp. Vấn đề đặt ra trong việc phát triển đó là phải xây dựng một cơ cấu cây trồng hợp lý vừa có hiệu quả kinh tế vừa tránh được sự huỷ hoại môi trường, môi sinh.
  13. Sáu là: Phát triển nông nghiệp là góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm rút ngắn thời gian công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một nước nông nghiệp lại có điểm xuất phát thấp, cho nên vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó không những tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao để tăng thu nhập ngoại tệ mạnh tạo nguồn ngoại tệ đổi lấy những máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ mới từ nước ngoài mà còn tạo ra những tiền đồ bên trong để phát triển công nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn, làm thay đổi phương thức canh tác của người nông dân, nâng cao dân trí và nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 1995 đến 1998 là 5.449 triệu USD, 7256 triệu USD, 9.185 triệu USD và 9.360 triệu USD, trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản và tỷ trọng là năm 1995, 2.550 triệu USD, bằng 46,3%; Năm 1996 là 3.069 triệu USD bằng 42,3%; năm 1997 là 3.239 triệu USD bằng 35,3%; Năm 1998 là 3.324 triệu USD bằng 35,5%. I.2.4- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp. Có thể phân chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau: - Nhân tố vốn: Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất nông nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự đáp ứng vốn đủ và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp nước ta đang còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém ... vì thế, vốn chính là nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng đã đang và sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Điều kiện tự nhiên: Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì thế mà điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện thuận lợi thì giảm được phí cho những yếu tố đầu vào mà vẫn tạo ra được sản phẩm có độ rủi ro thấp, nếu không thuận lợi thất bát như mất mùa, thiên tai dẫn đến sản lượng giảm và phí tăng làm cho chi phí tăng lên; Chi phí ít để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh. - Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp:
  14. Nhóm nhân tố này có liên quan đến khả năng quản lý phát triển sản xuất, và phát huy được nguồn nội lực sẵn có. Thấy rõ được rằng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động rất lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách phát triển kinh tế nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế, hình thành những vùng chuyên môn hoá có quy mô ngày càng lớn. - Khoa học- kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn đến việc tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn, công nghệ sản xuất chế biến, chất lượng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất đã làm cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bước tiến dài đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Hợp tác và phân công lao động: Mỗi một nước khác nhau cũng như mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vị một nước thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm vi khác nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng được kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu cầu phải có quá trình tham gia vào phân công lao động dưới nhiều hình thức để nhằm tăng khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nước cũng như khu vực và trên thế giới. I.2.5 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn đầu tư. I.2.5.1 - Đặc điểm riêng biệt của nông nghiệp, nông thôn nước ta: *> Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp lạc hậu: - Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, lực lượng sản xuất còn non yếu, đại bộ phận là lao động thủ công, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý còn thấp kém. - Sản xuất nông nghiệp còn chưa thoát khỏi tự cấp tự túc đặc biệt là những vùng nông thôn miền núi.Bà con đồng bào vẫn còn tình trạng du canh du cư *> Thu nhập của nông dân thấp, đời sống còn hết sức khó khăn, họ chỉ có thu nhập khi bán những cây hoa quả,lợn, gà, trâu dê.. *> Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đang được từng bước xúc tiến và đã mang lại một số thành tựu đáng kể, song vẫn còn gặp không ít khó khăn:
  15. - Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn còn ở tốc độ chậm (Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mới chiếm 20% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn). Tỷ trọng trồng trọt trong nông nghiệp vẫn cao: năm 1999 là 80,5% . - Đã thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhưng tác động thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn còn chưa mạnh, các doanh nghiệp nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác đều”ngại “ đầu tư vào nông nghiệp. - Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn những năm gần đây đã nhiều hơn nhưng chưa làm chuyển biến được một cách mạnh mẽ sự lớn mạnh của lực lượng sản xuất: Các tài sản cố định trong nông nghiệp, nông thôn chưa tạo được sự cân đối giữa máy móc thiết bị và súc vật cày kéo, trình độ cơ giới hoá còn thấp. - Quỹ đất đai còn hạn hẹp, bình quân đất nông nghiệp chỉ có 0,7 ha/1 lao động vào loại thấp nhất thế giới. Ruộng đất giao khoán tạo sự manh mún, chia cắt không thuận lợi cho cơ giới hoá và công nghệ sinh học.Đặc biệt là hoang phí bờ ruộng do việc ngăn cách các thửa ruộng giữa các hộ đang diễn ra, gây một sự lãng phí rất dáng tiếc - Thị trường nông thôn kém phát triển, làm ra cây và con bán cho các thương nhân thường bị ép giá gây thiệt đơn-thiệt kép. Cơ sở hạ tầng nông thôn nhất là miền núi còn thấp kém, chưa đầy đủ và không đồng bộ về số lượng, kém về chất lượng theo yêu cầu sử dụng. *> Các hợp tác xã ở nông thôn hoạt động kém hiệu quả không vực dậy được kinh tế nông thôn. *> Tư tưởng trông chờ ỷ lại của một số ít cán bộ thôn bản làm tăng lên sức “ỳ” cho kinh tế nông thôn. I.2.5.2 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Trong quá trình phát triển của tất cả các nước thì vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc, nổi cộm. Nước ta, với điểm xuất phát thấp thì nhu cầu vốn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nhất là cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn luôn đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn. Nhưng thực tế ở nước ta hiện nay vẫn còn sự chênh lệchgiữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn. Thực trạng “đói vốn” trong trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển các ngành nghề trong nông nghiệp, đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, đến việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ... Theo dự tính của nhiều nhà kinh tế được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp lại cho thấy, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn từ nay tới năm 2010 thì lượng vốn cần đầu tư hàng năm vào khoảng 2,5 tỷ USD. Với một lượng vốn cần lớn, nhiều như vậy thì rõ ràng vấn đề đặt ra là phải có những chính sách phù hợp, vừa phát huy nội lực, vừa thu hút
  16. đầu tư nước ngoài ... để đáp ứng được cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. I.2.5.3 - Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn: - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường có vai trò quan trọng nhất, nó được đầu tư vào sản xuất nông nghiệp dưới hai dạng trực tiếp và gián tiếp. Vừa đầu tư thông qua các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho hộ nông dân, vừa đầu tư vào các hoạt động phục vụ lợi ích chung của nền nông nghiệp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học ... Đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thường có thời gian thu hồi vốn chậm cho nên các nguồn vốn khác chưa thể có điều kiện tham gia đầu tư, vì thế nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là đặc biệt quan trọng. Ta có công thức: Sg =T- G Trong đó : Sg là tiết kiệm của nhà nước. T là tổng thu ngân sách nhà nước. G là các khoản chi thường xuyên của nhà nước. - Nguồn vốn đầu tư của dân cư. Thu nhập và đời sống của người dân nói chung, của nông dân nói riêng ngày càng tăng nhanh. Trong điều kiện đó, đi cùng với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần thì việc đưa vốn vào để sản xuất nông nghiệp của nông dân, của những người ở thành thị và của người Việt Nam ở nước ngoài cũng ngày càng tăng. Vốn đầu tư của dân cư là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng nó làm cho nội lực kinh tế trong khu vực nông thôn được phát huy, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế, đồng thời làm tăng tích luỹ của khu vực nông thôn, tạo điều kiện phát triển thêm lên các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế tại khu vực này. Công thức: Sh = DI –C Trong đó Sh là tiết kiệm từ khu vực dân cư. DI là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư C là chi thường xuyên của khu vực dân cư. - Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tự bổ xung vốn để đầu tư cho nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp thực hiện ứng vốn cho nông dân thông qua hình
  17. thức ký kết các hợp đồng kinh tế, các giao kèo thoả thuận với nông dân trong việc nông dân bán sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp. Đây là một kênh chuyển vốn vào nông nghiệp, nông thôn, nó là cần thiết trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa đáp ứng được đầy đủ.Công thức: Sc = Dp +Pr Trong đó: Sc là tiết kiệm của các doanh nghiệp. Dp là quĩ khấu hao của doanh nghiệp. Pr là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. - Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn lớn rất cần đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nó trở thành một bộ phận đáng quan tâm của hoạt động đầu tư toàn xã hội. Thực tế hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào nước ta ngày càng được mở rộng tới các vùng, các địa phương nhờ có sự hợp lý của luật đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này góp phần tăng lượng vật chất đáng kể trong nền kinh tế nước ta, qua đó thực hiện hoạt động đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài đưa vào còn ít, số vốn lại thấp. Vì vậy việc tăng cường gọi vốn nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết. - Nguồn vốn tín dụng(hay đầu tư vốn tại các tổ chức tín dụng): Là nguồn vốn bổ xung cho nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa đảm bảo đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn thì nguồn vốn tín dụng càng chiếm giữ một vai trò quan trọng. Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất lớn, đòi hỏi các tổ chức tín dụng như các ngân hàng thương mại, các ngân hàng cổ phần, các quỹ tín dụng nhân dân ... rất cần dành ra một tỷ lệ vốn thích đáng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm ngày càng rút ngắn được khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và khả năng đáp ứng vốn của các loại nguồn vốn.
  18. I.3- HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.3.1- Một số vấn đề cơ bản về NHTM I.3.1.1- Khái niệm ngân hàng thương mại. Để đưa ra một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất và mục đích hoạt động. Luật ngân hàng của Đan mạch năm 1930 định nghĩa" những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệm vụ nhận tiền gửi ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các gía trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệm vụ chuyển ngân....." Hay như luật ngân hàng của ấn Độ năm 1950, được bổ xung năm 1959 nêu “ ngân hàng là các cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.v.v.. Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng qua phân tích các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng đều có chung một bản chất đó là nhận tiền gửi ký thác – tiền gửi không kỳ hạn,và tiền gửi có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ chiết khấu, cho vay và các dịch vụ cho vay khác của chính ngân hàng. Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động kinh doanh theo pháp luật.Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh trước pháp luật, trong đó có qui định riêng về tổ chức tín dụng. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu:” tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. I.3.1.2- Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt động kinh doanh trên thị thường tài chính bao gồm nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ,chúng là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền nhàn rỗi tiết kiệm tích luỹ được trong dân cư, đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như đối tượng và phưong pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân lịch sử và chế độ kinh tế, ngày nay chúng đều là những sản phẩm của thể chế mỗi nước. Lịch sử của NHTM là kinh doanh tiền gửi, từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi, với tư cách là người thủ quĩ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi không những
  19. miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền, để làm vốn cho vay với mục đích tối ưu hoá lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò chung gian chuyển tiền từ người cho vay sang người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế tiền làm phương tiện thanh toán.Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng. I.3.1.3. - Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế. *> Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp,và nhà nước trong nền kinh tế.Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và giảm tiêu dùng.Muốn tăng thu nhập quốc dân phải mở rộng qui mô sản xuất, phát triển thị trường... theo qui luật tăng trưởng thì nguồn vốn thu được nhiều hơn. Ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn trong kinh doanh. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, và thông qua nghiệp vụ tín dụng cấp vốn kịp thời cho mọi hoạt động kinh doanh- sản xuất.Các hoạt động kinh doanh- sản xuất có lãi trả được khoản vay của ngân hàng và quan trọng là tăng thu nhập cho toàn xã hội. *> Ngân hàng là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước: Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh doanh của mình, thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Bằng các hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NH trong hệ thống các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn cho thị trường tiền tệ, điều khiển chúng có hiệu quả thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô:” Nhà nước điều tiết NH, NH dẫn dắt thị trường”. *> NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Nền kinh tế thị trường khi mà mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, và là bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của các nước phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. NHTM cùng hoạt động kinh doanh của mình phải đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hội nhập.Với các nghiệp vụ kinh doanh của mình NHTM tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển và mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối,quan hệ tín dụng với các NH nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện được vai trò điều tiết nền tài chính trong nước, phù hợp với sự vận động của nền tài chính thế giới.
  20. I.3.1.4- Những đặc điểm riêng biệt của NH Nno&PTNT Việt Nam. Ngân hàng NNo&PTNT việt Nam có những đặc điểm riêng biệt sau: *> Đó là NHTM quốc doanh kinh doanh tiền tệ bình thường như bao NHTM khác trên thị trường nông thôn.Việc tạo vốn và cho vay theo cơ chế thị trường : cũng bị cạnh tranh, bảo toàn vốn, và sinh lời sau qúa trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở “ vay để cho vay”.Vì vậy trong quá trình hoạt động NH thực sự phải tôn trọng theo nguyên tắc của kinh tế thị trường. *> Ngân hàng NNo&PTNT đang thực hiện nhiều nhiệm vụ của một NH chính sách, nó có trách nhiệm thực hiện mục tiêu của nhà nước(chương trình lương thực, chương trình phát triển nhà ở của đồng bằng sông Cửu Long, chương trình khắc phục hậu quả thiên tai, xoá đói giảm nghèo, tài trợ vùng sâu vùng xa...). Trong việc thực hiện mục tiêu các chương trình có tính chất xã hội, ngân hàng NNo&PTNT phải dành ưu tiên về lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay các đối tượng vay-khách hàng cốt yếu của mình là nông dân. Chính vì thế mà không ít trường hợp ưu đãi đó cần được xử lý cho bản thân NH nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển( chẳng hạn lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động vốn bình thường). *> Với một vị trí là NHTM quốc doanh, NHNo đang và sẽ phải là một NH đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ nông thôn. Nó có trách nhiệm hướng dẫn và chi phối thị trường này, đáp ứng vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Bên cạnh nỗ lực của bản thân NH, Nhà nước cần có chính sách phát triển NHNNo cả về mặt chính sách và vốn... để nó có thể vươn lên tạo thành chỗ dựa chủ yếu trong việc lo vốn và phát triển dịch vụ NH cho nông nghiệp nông thôn-mặt trận hàng đầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. *>Xuất thân là một NHTM hoạt động ngắn hạn là chủ yếu,NHNO đã và đang vươn lên thành một NH đa năng và ngày càng mang tính chất của một NH phát triển. Điều này xuất phát từ đòi hỏi hết sức mạnh mẽ,và cấp bách của sự nghiệp phát trểin nông nghiệp nông thôn,không như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu của vốn trung hạn và dài hạn cho quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, chuyển từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, với qui mô ngày càng lớn giải toả khâu tiêu thụ đang có nhiều ách tắc, hướng về chế biến, hướng về xuất khẩu, và hướng về phát triển ngành nghề phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. *> Điều kiện hoạt động của NHNo có những đặc thù khác với các NHTM quốc doanh khác: địa bàn hoạt động rộng và phân tán, đội ngũ cán bộ nhân viên đông; chi phí cao; dễ gặp thiên tai và rủi ro tín rụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2