Báo cáo trường hợp người bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có kiểu tái sắp xếp gen IGHV3-21
lượt xem 3
download
Bài viết Báo cáo trường hợp người bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có kiểu tái sắp xếp gen IGHV3-21 báo cáo trường hợp người bệnh (NB) bạch cầu mạn dòng lympho (BCMDL) có kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IGHV3-21 được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp người bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có kiểu tái sắp xếp gen IGHV3-21
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG LYMPHO CÓ KIỂU TÁI SẮP XẾP GEN IGHV3-21 Lý Thái Minh Hiếu1, Nguyễn Quốc Dũng2, Cao Sỹ Luân2, Phù Chí Dũng2, Phan Thị Xinh1,2 TÓM TẮT 60 với phác đồ Cyclophosphamide-Fludarabine- Mục tiêu: Báo cáo trường hợp người bệnh Rituximab (RFC), đạt đáp ứng một phần sau 3 (NB) bạch cầu mạn dòng lympho (BCMDL) có chu kỳ RFC, có tình trạng bệnh diễn tiến sau 5 kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IGHV3-21 được chẩn chu kỳ RFC và sau đó kháng trị với Ibrutinib. đoán và điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết Kết luận: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp học (BVTMHH). Phương pháp nghiên cứu: NB BCMDL có kiểu TSX gen IGHV3-21 với kết Báo cáo ca. Chúng tôi sử dụng các kỹ thuật PCR, quả điều trị là bệnh diễn tiến với phác đồ điều trị giải trình tự (GTT) Sanger và phân tích trình tự đầu tay, kháng trị với thuốc thế hệ mới. Như vậy, gen IGH bằng phần mềm IMGT để xác định tình ngoài việc khảo sát đột biến gen TP53 và tình trạng đột biến gen IGHV và kiểu TSX gen IGH. trạng đột biến gen IGHV thì xác định kiểu TSX Sau đó, thông tin về đặc điểm lâm sàng, sinh học gen IGH có giá trị tiên lượng như IGHV3-21 sẽ và điều trị của NB BCMDL có kiểu TSX gen giúp các bác sĩ phân nhóm tiên lượng chính xác IGHV3-21 được tra cứu trên phần mềm MQ soft hơn và lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp cho và hồ sơ bệnh án. Kết quả: Từ tháng 8/2020 đến từng NB BCMDL. tháng 4/2023, chúng tôi thu thập được mẫu máu Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng lympho, đột ngoại vi của 40 NB BCMDL để tiến hành giải biến gen TP53, tình trạng đột biến gen IGHV, trình tự chuỗi DNA xác định đột biến gen TP53 kiểu TSX IGHV3-21. và tình trạng đột biến gen IGHV, chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp có kiểu TSX gen IGHV3- SUMMARY 21 thuộc nhóm không có đột biến gen IGHV và REPORT A CHRONIC LYMPHOCYTIC không có đột biến gen TP53, diễn tiến kháng trị LEUKEMIA CASE WITH IGHV3-21 được chẩn đoán và điều trị tại BVTMHH. Tại REARRANGEMENT TREATED AT thời điểm chẩn đoán, NB có đặc điểm lâm sàng BLOOD TRANSFUSION nổi trội với hội chứng thiếu máu và nổi hạch to HEMATOLOGY HOSPITAL toàn thân, được chẩn đoán BCMDL giai đoạn III Objective: We reported a patient with theo RAI, giai đoạn C theo Binet, phân nhóm chronic lymphocytic leukemia (CLL) having tiên lượng xấu. Kết cục điều trị, NB được điều trị IGHV3-21 rearrangement diagnosed and treated at the Blood Transfusion and Hematology 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Hospital (BTH). Method: Report a case. We 2 Bệnh viện Truyền máu Huyết học used PCR techniques, Sanger sequencing and Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Xinh analysed IGHV gene sequences by IMGT ĐT: 0932728115 software to identify IGHV gene mutation status Email: bsphanthixinh@gmail.com and the rearrangement type of IGHV gene, then Ngày nhận bài: 01/8/2023 we used MQsoftware and medical records to Ngày phản biện khoa học: 23/8/2023 collect clinical, biological information and Ngày duyệt bài: 29/9/2023 523
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU treatment in CLL patient having IGHV3-21 rất không đồng nhất về diễn tiến, đáp ứng rearrangement. Results: For a period of time điều trị và thời gian sống toàn bộ (OS: from August 2020 till April 2023, we selected Overal survival). Tình trạng bất thường về peripheral blood samples of 40 CLL patients to nhiễm sắc thể (NST) và/hoặc gen là những perform DNA sequencing to identify mutations cơ sở giúp phân nhóm tiên lượng sâu trong in the TP53 gene, the mutation status of IGHV điều trị BCMDL(3,4). Trong đó, đột biến gen gene on these patients, we reported one case TP53 và tình trạng đột biến gen IGHV đã having IGHV3-21 rearrangement in the được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng unmutated IGHV and TP53 wild-type group, minh là một trong những yếu tố quan trọng being refractory the standard treatment at BTH. để phân nhóm tiên lượng và định hướng phác At the time of diagnosis, the patient has clinically đồ điều trị bệnh BCMDL(3). emerged with anemia syndrome and generalized Gen IGH (Immunoglobulin heavy locus) lymphadenopathy, diagnosed with CLL RAI mã hóa cho trình tự chuỗi nặng của thụ thể tế stage III, Binet stage C, divided into a poor bào lympho B (BCR: B cell receptor) và prognosis subgroup. Treatment outcome, the kháng thể, nằm trên NST 14q32.3 với chiều patient was treated with Cyclophosphamide- dài khoảng 1250 kb và được cấu tạo bởi các Fludarabine-Rituximab (RFC), achieve a partial đoạn V, D, J và C. Tình trạng đột biến vùng response after 3 cycles RFC, having progressive- VH của gen IGH (IGHV: Immunoglobulin disease status after after 5 cycles RFC and then heavy chain variable region) là một trong was resistant to Ibrutinib. Conclusions: We những dấu ấn tiên lượng quan trọng của reported a CLL case with the IGHV3-21 BCMDL, được sử dụng trong nhiều chỉ số rearrangement having an outcome as progressive- tiên lượng, bao gồm chỉ số tiên lượng quốc tế disease to standard treatment and resistant to CLL-IPI, do nó ổn định theo thời gian và khi Ibrutinib. With the results of identifying the bệnh tiến triển; độc lập với các dấu ấn lâm TP53 gene mutation, the IGHV gene mutation sàng và các thông số sinh học khác. Các cập status and especially the IGHV3-21 nhật hướng dẫn điều trị bao gồm Viện Ung rearrangement type will help clinical doctors in thư Quốc gia Hoa kỳ (National prognosising more accurately and choose the comprehensive cancer network – NCCN) appropriate treatment regimen for each CLL phiên bản 3.2023 (5) và hướng dẫn chẩn đoán patients. và điều trị một số bệnh lý huyết học của Bộ Keywords: Chronic lymphocytic leukemia, Y tế năm 2022 (6) đều đưa xét nghiệm xác TP53 gene mutation, IGHV gene mutation status, định tình trạng đột biến gen IGHV trước khi IGHV3-21 rearrangement. điều trị để chọn lựa phác đồ điều trị phù hợp. Dựa vào tình trạng đột biến gen IGHV, có I. ĐẶT VẤN ĐỀ thể xác định được NB BCMDL thuộc nhóm Bạch cầu mạn dòng lympho (BCMDL) là IGHV không đột biến (Unmutated IGHV – một bệnh lý ác tính được đặc trưng bởi sự U-CLL) hay IGHV có đột biến (Mutated tăng sinh và tích tụ đơn dòng của các tế bào IGHV – M-CLL). Trong nhiều nghiên cứu lympho B trưởng thành đồng biểu hiện CD5 trước đây, NB có IGHV không đột biến (U- và CD23, kích thước nhỏ trong máu ngoại vi, CLL) có OS ngắn hơn, thời gian tái phát và tủy xương và hạch (1)(2). Đây là một thể bệnh 524
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 sống còn từ khi hoá trị liệu ngắn hơn so với Nghiên cứu khảo sát trên NB mới được nhóm IGHV có đột biến (M-CLL) (7). chẩn đoán BCMDL tại BVTMHH từ tháng Ngoài ra, nếu người bệnh (NB) BCMDL 12/2021 đến tháng 6/2022. có kiểu TSX (TSX) đoạn VH của gen IGH là 2.2. Phương pháp nghiên cứu VH3-21 (IGHV3-21) thì được cho là có liên 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan đến kết quả xấu bất kể tình trạng đột mô tả. biến IGHV. NB có IGHV không đột biến 2.2.2. Phương pháp tiến hành hoặc có kiểu TSX IGHV3-21 được chứng Tách chiết genomic DNA: Tiến hành lấy minh là yếu tố tiên lượng độc lập với TFS 2 ml máu ngoại vi, cho vào ống chống đông và/hoặc OS ngắn hơn (4)(8). Từ đó, bác sĩ lâm EDTA. DNA bộ gen (gDNA) được tách chiết sàng có thể phân nhóm tiên lượng và xác bằng bộ kit ReliaPrep TM Blood gDNA định phác đồ điều trị phù hợp đối với từng Miniprep System (Promega, Mỹ) theo hướng NB. dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Tại Việt Nam, cho đến nay chưa có Phản ứng PCR khuếch đại gen TP53: nghiên cứu báo cáo về đặc điểm NB Mỗi tube PCR có thể tích 15 l chứa các BCMDL ghi nhận về kiểu TSX gen IGHV3- thành phần gồm PCR buffer, dNTP (250 M 21. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cho mỗi loại), 2 mồi xuôi và ngược (0,5 M sử dụng các kỹ thuật PCR, giải trình tự cho mỗi loại), 1,25U TaKaRa TaqTM (GTT) Sanger và phân tích trình tự gen TP53 HotStart Polymerase (Takara, Nhật Bản) và và IGH để xác định đột biến gen TP53, tình 50-100 ng gDNA. Phản ứng được thực hiện trạng đột biến gen IGHV và xác định kiểu trên máy luân nhiệt Applied Biosystems TSX gen IGH trên NB được chẩn đoán 2720 Thermal Cycler (Life Technologies, BCMDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết Hoa Kỳ) với chương trình luân nhiệt bao học. Sau đó, thu thập các thông tin về đặc gồm 980C trong 3 phút; theo sau là 42 chu kỳ điểm lâm sàng, sinh học và theo dõi điều trị của 980C trong 10 giây, 600C trong 20 giây của NB có kiểu TSX IGHV3-21 trên phần và 720C trong 1,5 phút, sau đó kết thúc bằng mềm MQ soft và hồ sơ bệnh án tại giai đoạn kéo dài sản phẩm ở 720C trong 3 BVTMHH. phút. Sản phẩm PCR được điện di trên thạch agarose 1,5 %, nhuộm ethidium bromide và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan sát dưới hệ thống chụp ảnh Geldoc-ItTM 2.1. Đối tượng nghiên cứu (UVP, Mỹ). Bảng 1: Kích thước sản phẩm PCR khuếch đại gen TP53 tương ứng theo từng cặp mồi STT Cặp mồi sử dụng Vùng khuếch đại Kích thước sản phẩm PCR (bp) 1 TP53-g2F1/g4R1 Exon 2-4 1076 2 TP53-g5F2/g6R1 Exon 5-6 696 3 TP53-g7F1/g9R1 Exon 7-9 1175 4 TP53-g10F1/g11R3 Exon 10-11 1470 Phản ứng Multiplex-PCR khuếch đại dNTP (200 µM), hỗn hợp mồi xuôi VH (L) vùng gen IGHV: Mỗi tube PCR có thể tích mix và một mồi ngược JH (0,2 µM cho mỗi 20 µl chứa các thành phần gồm PCR buffer, loại), 0,75U TaKaRa TaqTM HotStart 525
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Polymerase (Takara, Nhật Bản) và 50-100 ng phân tích bằng phần mềm SeqScape sẽ được gDNA. Phản ứng được thực hiện trên máy phân tích tiếp bằng phần mềm IMGT để xác luân nhiệt Applied Biosystems 2720 Thermal định tình trạng đột biến gen IGHV và kiểu Cycler (Life Technologies, Hoa Kỳ) với TSX gen IGH. chương trình luân nhiệt bao gồm 980C trong 3 phút; theo sau là 38 chu kỳ của 980C trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10 giây, 680C trong 1,5 phút và kết thúc bằng Sơ lược về ca bệnh giai đoạn kéo dài sản phẩm ở 720C trong 3 NB nữ, 58 tuổi, nhập viện vì sờ thấy các phút. Sản phẩm PCR sau đó được phát hiện khối hạch to, tiền căn chưa ghi nhận bệnh lý bằng điện di trên thạch agarose 2%, nhuộm nội - ngoại khoa phối hợp. Bệnh sử kéo dài ethidium bromide và quan sát dưới hệ thống khoảng 6 tháng trước khi nhập viện, NB nổi chụp ảnh Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ), kích hạch rải rác toàn thân, mệt mỏi tăng dần, thước sản phẩm PCR mục tiêu là khoảng 520 giảm khả năng gắng sức, sau đó đi khám, xét bp. nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao nên Tinh sạch sản phẩm PCR: Sử dụng được yêu cầu nhập viện. Khám lâm sàng lúc ExoSAP-IT™ PCR Product Cleanup nhập viện ghi nhận bệnh nhân tổng trạng Reagent (Thermo Fisher Scientific) để tinh trung bình, niêm nhạt, nổi hạch cổ, nách, sạch sản phẩm PCR nếu sản phẩm PCR chứa bẹn. Các cơ quan không ghi nhận bất thường. trình tự mục tiêu và không có băng phụ. Mỗi Đặc điểm lâm sàng, sinh học tube PCR chứa 5 µl sản phẩm PCR và 2 µl Xét nghiệm công thức máu lúc nhập viện ExoSap. Phản ứng thực hiện trên máy ghi nhận NB thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược Applied Biosystems 2720 Thermal Cycler sắc mức độ nặng Hb 5.2 g/dl (11.5-15), số (Life Technologies, Hoa Kỳ) với chương lượng bạch cầu tăng ưu thế lympho WBC trình luân nhiệt bao gồm 370C trong 15 phút 243 K/ul (4.01-11.42), Lym 206.11 K/ul và 800C trong 15 phút. Trong trường hợp có (1.2-4.0), số lượng tiểu cầu bình thường PLT băng phụ, sản phẩm PCR sẽ được cắt gel và 253 K/ul (150-450). Phết máu ngoại biên ghi tinh sạch bằng kit GFX PCR DNA and Gel nhận quần thể lymphocyte chiếm 77%. Xét Band Purification (Thermo Fisher Scientific). nghiệm sinh hoá ghi nhận tăng cao beta2 Giải trình tự chuỗi DNA: Sản phẩm PCR microglobulin 23.56 mg/dl (0.8-2.4). Siêu âm sau khi tinh sạch sẽ được thực hiện phản ứng ổ bụng ghi nhận gan lách to, nhiều hạch to ổ cycle sequencing với BigDye® Terminator bụng (dmax 4.6cm); siêu âm phần mềm ghi v3.1 Cycle Sequencing kit (Applied nhận nhiều hạch to vùng cổ, nách, bẹn (dmax Biosystems, Mỹ) theo hai chiều xuôi và 2.4-3.4cm). ngược (sử dụng mồi PCR). Trình tự DNA Kết quả tuỷ đồ ghi nhận tuỷ tăng tế bào được đọc bằng máy ABI 3500 Genetic lympho, hướng lymphoma; kết quả dấu ấn Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50 miễn dịch trên mẫu dịch hút tủy xương nghĩ cm (Applied Biosystems, Mỹ). quần thể lympho B trưởng thành bất thường Kết quả GTT sẽ được phân tích bằng chiếm 70%, hướng BCMDL (không mang phần mềm SeqScape (Life Technologies, dấu ấn non: CD34, TdT, CD10; mang dấu Hoa Kỳ) để xác định đột biến đối với gen ấn: CD45 inter-bright, cyCD79a, CD19, TP53. Còn đối với gen IGHV thì sau khi CD20±, CD22±, CD5, CD23±, CD43±, 526
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 smIglamda±, CD79±, không mang các dấu lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) ghi nhận ấn: smIgK, CD103, CD30, CD38, FMC7, 63.5% tế bào có del(11q22.3); ngoài ra CD11c, CD25); sinh thiết tuỷ xương ghi không phát hiện bất thường các NST 3q27, nhận mật độ tế bào tuỷ khoảng 90-100%, 8q24, 14q32 và 18q21, 13q14-13q34, 17p13. bệnh lý ác tính dòng lympho khoảng 70-80% NB được chẩn đoán BCMDL giai đoạn trong tuỷ xương, biểu hiện CD20(+), III theo RAI, giai đoạn C theo Binet, phân PAX5(+) và CD5(+) khoảng 70-80%, nhóm tiên lượng xấu. CD23(+) một phần, SOX11(-). Khảo sát đột biến gen TP53, xác định Sinh thiết hạch ghi nhận phù hợp bạch tình trạng đột biến gen IGHV và kiểu TSX cầu mạn dòng lymphp/ u lympho tế bào nhỏ, gen IGH biểu hiện khoảng CD20(+), PAX5(+), Chúng tôi đã thực hiện phản ứng PCR CD23(+), CD5(+). khuếch đại thành công gen TP53 và vùng Kết quả di truyền tế bào ghi nhận NST đồ gen IGHV trên mẫu NB. bình thường (46,XX[20]). Dựa trên kết quả Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR khuếch đại gen TP53 và IGHV Giếng số 1, 2: sản phẩm PCR khuếch đại – JH. Trong đó, L: 100 bp ladder; 1, 3, 5, 7, gen TP53 sử dụng cặp mồi TP53-g2F1/g4R1. 9: mẫu NB; 2, 4, 6, 8, 10: chứng âm. Giếng số 3, 4: sản phẩm PCR khuếch đại gen Kết quả xác định đột biến gen TP53 TP53 sử dụng cặp mồi TP53-g5F2/g6R1. Sau khi khuếch đại thành công gen TP53, Giếng số 5, 6: sản phẩm PCR khuếch đại gen chúng tôi thực hiện GTT sản phẩm PCR và TP53 sử dụng cặp mồi TP53-g7F1/g9R1. phân tích dữ liệu GTT bằng phần mềm Giếng số 7, 8: sản phẩm PCR khuếch đại gen SeqScape trên mẫu của NB. Kết quả không TP53 sử dụng cặp mồi TP53-g10F1/g11R3. phát hiện đột biến gen TP53, ghi nhận kết Giếng số 9, 10: sản phẩm PCR khuếch đại quả là TP53 WT. gen IGHV sử dụng hỗn hợp mồi VH(L) mix 527
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hình 2: Kết quả điện di sản phẩm PCR và GTT gen TP53 Kết quả xác định tình trạng đột biến gen IGHV và kiểu TSX gen IGH Sau khi thực hiện phản ứng PCR khuếch đại thành công vùng gen IGHV, chúng tôi cũng tiến hành GTT và phân tích trình tự bằng phần mềm SeqScape và IMGT để xác định được tình trạng đột biến gen IGHV và kiểu TSX gen IGH của NB. Hình 3: Kết quả GTT và phân tích bằng phần mềm IMGT 528
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 (A) Kết quả GTT và phân tích trình tự lượng tiểu cầu giảm (PLT: 98 K/ul). Kết quả của NB sử dụng mồi JH xác định kiểu gen là phân tích mẫu sinh thiết tuỷ ghi nhận mật độ VH3-21 với tỷ lệ tương đồng là 99,31%. tuỷ khoảng 90-100%, hướng bệnh lý ác tính (B) Kết quả GTT và phân tích trình tự dòng lympho với tỉ lệ tế bào lympho ác tính của NB CLL-03 sử dụng mồi VH3(L) cũng khoảng 70-80% trong tuỷ xương, biểu hiện cho kết quả kiểu gen là IGHV3-21 với tỷ lệ CD20(+), CD5(+) và CD23(+). Kết quả dấu tương đồng là 99,31%. ấn miễn dịch trên mẫu dịch hút tủy xương Kết quả phân tích xác định tỉ lệ tương ghi nhận quần thể lympho B trưởng thành bất đồng với vùng gen IGHV dòng mầm là thường chiếm 19%. Kết quả hình ảnh học, 99.31%. Dựa vào điểm “cut off” là 98% bao gồm siêu âm mô mềm các hạch cổ, nách, tương đồng với trình tự dòng mầm, kết luận bẹn 2 bên giảm kích thước (dmax: 1,2- NB thuộc nhóm unmutated IGHV. Đồng 1,7cm); siêu âm bụng ghi nhận lách to (d: thời, kết quả phân tích cũng xác định kiểu 13,8cm), các hạch to vùng bụng giảm kích TSX gen IGH của NB là VH3-21/DH3- thước so với trước đó (dmax: 1,4cm); CT 10/JH6, hay gọi là kiểu TSX IGHV3-21. scan bụng ghi nhận đa tổn thương gan, hạch Quá trình điều trị ổ bụng và hạch bẹn 2 bên + lách to nhẹ phù NB được tiến hành điều trị với phác đồ hợp lymphoma; CT scan ngực ghi nhận phì Cyclophosphamide-Fludarabine-Rituximab đại hạch rốn phổi 2 bên, hạch dưới carina, (RFC) tổng cộng 5 chu kỳ, kết hợp dự phòng hạch nách 2 bên (d: 1-1,5cm). Từ đó, NB kháng virus bằng Acyclovir và được đánh giá đạt đáp ứng một phần (PR: Cotrimoxazole. Trong quá trình điều trị, NB partial response) sau 3 chu kỳ RFC theo được vào đủ thuốc theo phác đồ từ chu kỳ 1 NCCN, được điều trị tiếp 2 chu kỳ RFC sau đến chu kỳ 4. NB có 2 đợt nhập viện điều trị đó. kháng sinh tĩnh mạch vì sốt giảm bạch cầu Bệnh tiến triển: Trong chu kỳ 5, ở ngày hạt ở thời điểm sau chu kỳ 1 và sau chu kỳ 3. thứ 25 và 88 của chu kỳ, NB nhập viện vì Các biến chứng khác được ghi nhận bao gồm sốt, công thức máu ghi nhận thiếu máu mức thiếu máu (Hb: 6 - 7.8 g/dl), giảm bạch cầu độ nặng (Hb: 6.6-7.5 g/dL), WBC/Neu/Lym: hạt nặng (Neu: 0.38 K/ul), số lượng tiểu cầu 19.27/3.14/11.01 K/ul, số lượng tiểu cầu giảm (PLT: 63 - 140 K/ul), không xuất giảm (PLT
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU thiếu máu mức độ rất nặng (Hb: 5.6 g/dL), vi, tuỷ xương và hạch, bệnh thường diễn tiến WBC/Neu/Lymphocyte: 43.6/ 2.04/ 30.39 chậm đến khi có chỉ định điều trị. Chọn lựa K/uL, số lượng tiểu cầu giảm (PLT: 45 phác đồ điều trị thường dựa vào độ tuổi, K/uL). Kết quả dấu ấn miễn dịch trên mẫu phân tầng nguy cơ, bất thường TP53 và tình dịch hút tủy xương ghi nhận quần thể trạng đột biến gen IGHV (9)(10). NB có IGHV lympho B trưởng thành bất thường chiếm không đột biến hoặc có kiểu TSX gen VH3- 78%. CT scan toàn thân ghi nhận hạch to 21 được chứng minh là yếu tố tiên lượng độc nhiều nơi bao gồm hạch cổ 2 bên (dmax: lập với TFS và/hoặc OS ngắn hơn (4)(8). 13mm), hạch trong và sau phúc mạc (dmax: NB trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi 40mm), hạch trung thất và nách 2 bên (dmax: nhận có NB mang kiểu TSX IGHV3-21 có 3cm). Khảo sát bất thường di truyền tế bào diễn tiến bệnh nhanh (6 tháng từ lúc có triệu bằng kỹ thuật FISH ghi nhận 12% tế bào có chứng đến khi bắt đầu điều trị), đáp ứng điều del(11q22.3), NST đồ được đánh giá 2 lần, trị kém (đáp ứng một phần, bệnh diễn tiến và ghi nhận lần 1 có bất thường: kháng trị); phù hợp với các nghiên cứu khác 46,XX,del(11)(q21)[6]/46XX[14] và lần 2 trên thế giới (4,8). Trong một nghiên cứu trên ghi nhận không có bất thường: 46,XX [20]. 1076 NB BCMDL tại Ý ghi nhận 37 NB có Dựa vào đánh giá lâm sàng lúc này NB được kiểu TSX IGHV3-21 có kết cục lâm sàng xấu chẩn đoán BCMDL theo dõi tiến triển, NB hơn nhóm còn lại (11). Một nghiên cứu khác được tư vấn điều trị với Ibrutinib. trên 2457 NB BCMDL của Hiệp hội nghiên Bệnh kháng trị: Sau 1 tháng điều trị với cứu BCMDL ghi nhận 63 (2.6%) NB có kiểu Ibrutinib, NB tái khám vì sốt, xét nghiệm TSX IGHV3-21, có liên quan nguy cơ xấu công thức máu ghi nhận thiếu máu mức độ của bệnh (12). nặng (Hb: 6.4 g/dL); Ngoài ra, ở NB này còn có những sự thay WBC/Neu/Lymphocyte: 58.98/4.02/47.59 đổi về di truyền tế bào (dựa trên kết quả NST K/uL, số lượng tiểu cầu giảm (PLT: đồ và FISH) trong quá trình điều trị. Cụ thể, 42K/uL). Khảo sát bất thường di truyền tế ở thời điểm chẩn đoán không phát hiện bất bào ghi nhận NST đồ có bất thường: thường trên NST đồ nhưng có bất thường del 46,XX,der(1)t(1;?)(q11;?)x2,der(2)t(2;?)(p21 (11q23) dựa trên FISH, tới thời điểm bệnh ;?),t(4;5)(q31;p15),-10,del(11)(q21),+mar[1]/ tiến triển và kháng trị thì xuất hiện nhiều bất 46,XX,del(11)(q21)[19]. NB được chẩn đoán thường NST như chuyển đoạn, mất đoạn và BCMDL diễn tiến với RFC và kháng trị với thêm đoạn. Ibrutinib. Những thay đổi về di truyền tế bào của NB trong quá trình điều trị có thể do quá IV. BÀN LUẬN trình chọn lọc dòng đột biến (tiến trình phân BCMDL là một bệnh lý ác tính đơn dòng nhánh dòng) giúp các tế bào BCMDL tiếp tế bào lymphocyte trưởng thành ở máu ngoại tục tồn tại (thứ phát do điều trị). Sự phát triển 530
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của dòng tế bào đột biến này có thể giải thích Haematolymphoid Tumours: Lymphoid tình trạng không đáp ứng với điều trị và dẫn Neoplasms. Leukemia. Tháng Bảy đến kháng trị. Kết quả này cũng được ghi 2022;36(7):1720–48. nhận với các báo cáo khác trên thế giới 2. Campo E, Jaffe ES, Cook JR, Quintanilla- (13)(14)(15)(16) . Một giả thuyết khác cho rằng Martinez L, Swerdlow SH, Anderson KC, và c.s. The International Consensus các bất thường này có thể đã tồn tại từ trước, Classification of Mature Lymphoid nhưng dưới ngưỡng phát hiện của kỹ thuật Neoplasms: a report from the Clinical FISH (
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU CDR3s: implicating recognition of a of IGHV3–21 in chronic lymphocytic common antigen epitope. Blood. 15 Tháng leukemia is associated with high-risk disease Sáu 2003;101(12):4952–7. and reflects antigen-driven, post–germinal 9. Selection of initial therapy for center leukemogenic selection. Blood. 15 symptomatic or advanced chronic Tháng Năm 2008;111(10):5101–8. lymphocytic leukemia/small lymphocytic 13. Gutierrez C, Wu CJ. Clonal dynamics in lymphoma - UpToDate [Internet]. [cited 14 chronic lymphocytic leukemia. Blood Adv. July 2023]. Available at: 26 Tháng Mười-Một 2019;3(22):3759–69. https://www.uptodate.com/contents/selection 14. Landau DA, Carter SL, Stojanov P, -of-initial-therapy-for-symptomatic-or- McKenna A, Stevenson K, Lawrence MS, advanced-chronic-lymphocytic-leukemia- và c.s. Evolution and impact of subclonal small-lymphocytic-lymphoma mutations in chronic lymphocytic leukemia. 10. Hallek M, Cheson BD, Catovsky D, Cell. 14 Tháng Hai 2013;152(4):714–26. Caligaris-Cappio F, Dighiero G, Döhner H, 15. Braggio E, Kay N, VanWier S, Tschumper và c.s. iwCLL guidelines for diagnosis, R, Smoley S, Eckel-Passow J, và c.s. indications for treatment, response Longitudinal genome-wide analysis of assessment, and supportive management of patients with chronic lymphocytic leukemia CLL. Blood. 21 Tháng Sáu reveals complex evolution of clonal 2018;131(25):2745–60. architecture at disease progression and at the 11. Bomben R, Dal Bo M, Capello D, time of relapse. Leukemia. Tháng Bảy Benedetti D, Marconi D, Zucchetto A, và 2012;26(7):1698–701. c.s. Comprehensive characterization of 16. Zapatka M, Tausch E, Öztürk S, Yosifov IGHV3-21–expressing B-cell chronic DY, Seiffert M, Zenz T, và c.s. Clonal lymphocytic leukemia: an Italian multicenter evolution in chronic lymphocytic leukemia is study. Blood. 1 Tháng Tư scant in relapsed but accelerated in refractory 2007;109(7):2989–98. cases after chemo(immune) therapy. 12. Ghia EM, Jain S, Widhopf GF, Rassenti Haematologica. 1 Tháng Ba LZ, Keating MJ, Wierda WG, và c.s. Use 2022;107(3):604–14. 532
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch
5 p | 135 | 7
-
U THẦN KINH NỘI TIẾT Ở MI MẮT TÓM TẮT U tế bào Merkel ở mi mắt là một u
10 p | 109 | 6
-
Báo cáo trường hợp bệnh nhân dùng timolol 0,5% điều trị viêm quanh móng và dạng u hạt nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sử dụng thuốc kháng EGFR
5 p | 15 | 4
-
Nhân một trường hợp u cơ sợi đơn dòng khổng lồ ở bệnh nhân đa polip tuyến đại trực tràng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175
7 p | 17 | 4
-
Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp: Hội chứng POEMS - được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 12 | 3
-
Ghép thận không tương hợp nhóm máu ABO: Từ ước mơ đến hiện thực trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 11 | 3
-
Báo cáo trường hợp hội chứng Lynch liên quan gen MSH6
6 p | 9 | 3
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng mắc hội chứng MELAS
5 p | 15 | 3
-
Sử dụng đoạn mạch máu tự thân của người hiến tạo hình tĩnh mạch cửa trong ghép gan ở trẻ em: Báo cáo hai trường hợp
7 p | 3 | 2
-
Kết quả chăm sóc dinh dưỡng người bệnh ghép phổi: Báo cáo ca lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2024
6 p | 15 | 2
-
Tổn thương niêm mạc đa cơ quan trong hội chứng Behçet báo cáo trường hợp bệnh
7 p | 9 | 2
-
Báo cáo một trường hợp: Hội chứng động kinh co giật nửa người liệt nửa người: Hình ảnh học và y văn
5 p | 8 | 2
-
Báo cáo trường hợp ca lâm sàng: Thoát vị hoành bẩm sinh ở người lớn (thoát vị Bochdaleck)
4 p | 5 | 1
-
Báo cáo ca bệnh: Một biến thể đột biến MSH2 mới C.720DELC - P.ASP240FS gây hội chứng Lynch tại Việt Nam
8 p | 4 | 1
-
Nhân một trường hợp điều trị bệnh gút mạn tính đồng mắc viêm cột sống dính khớp bằng Infliximab
6 p | 2 | 1
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Liệu pháp hạ thân nhiệt mục tiêu sau ngừng tuần hoàn ở người lớn
8 p | 5 | 1
-
Ghép gan trên bệnh nhân Wilson: Báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn