Báo cáo " ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN CHO QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "
lượt xem 33
download
Đất đai cung cấp cho con người tài nguyên đồng thời cũng thực hiện chức năng chứa đựng các loại chất thải trong quá trình sinh sống và phát triển của con người. Nhưng khi số lượng chất thải vượt quá một giới hạn nhất định thì việc chứa đựng chúng trở thành một vấn đề khá phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa nhanh thì diện tích đất đai của các đô thị dành cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN CHO QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN CHO QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH APPLYING GIS AND MULTI-CRITERIA ANALYSIS TO SELECT SOLID WASTE LANDFILL SITE IN THU DUC DISTRICT, HO CHI MINH CITY Nguyễn Đăng Phương Thảo(1), Nguyễn Thị Lý(1), Bùi Thị Thu Hiền(1), Nguyễn Duy Liêm(1), Nguyễn Đình Tuấn(2) (1) Bộ môn Thông tin Địa lý Ứng dụng,Khoa Môi Trường & Tài Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh Email: ndangphuongthao@gmail.com (2) Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh Abstract: With the speed of industrialization and rapid urbanization, as now, the amount of household waste every day will be a disaster for cities without appropriate treatment measures. There are many methods of solid waste handling activities, in which landfill is a measure used most commonly. However, the choice of location arrangement of solid waste landfill site is a very complex problem for planners because it involves many natural, economic, society and the environment factors. To solve the above problem, Multi-Criteria Analysis (MCA) method is the most appropriate approach. Meanwhile, GIS is an invaluable spatial analysis tool for evaluating these indicators. This study integrated GIS and MCA to find the most appropriate location for the placement of solid waste landfill site in Thu Duc district, Ho Chi Minh city. Accordingly, there are three locations identified as the most appropriate areas in Tam Binh and Tam Phu ward, in which a position has met the requirements and received approval from the government and people. Thus, the study has taken options for managers and planners in the placement of solid waste landfill site in Thu Duc district. Keywords: Solid waste landfill site, Multi-Criteria Analysis, GIS, Thu Duc district, Ho Chi Minh City 1. GIỚI THIỆU Đất đai cung cấp cho con người tài nguyên đồng thời cũng thực hiện chức năng chứa đựng các loại chất thải trong quá trình sinh sống và phát triển của con người. Nhưng khi số lượng chất thải vượt quá một giới hạn nhất định thì việc chứa đựng chúng trở thành một vấn đề khá phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa nhanh thì diện tích đất đai của các đô thị dành cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp càng nhiều, vậy thì “chỗ nào sẽ dành cho rác”? Trong khi đó, nếu không có biện pháp xử lý kịp thời thì khối lượng rác thải khổng lồ trên sẽ trở thành một thảm hoạ của đô thị. Chôn lấp rác là biện pháp xử lý chất thải sử dụng nhiều và phổ biến nhất ở nước ta. Các bãi rác thường được hình thành một cách tự phát, làm mất mỹ quan đô thị, lãng phí sử dụng đất và ô nhiễm môi trường. Quận Thủ Đức – Tp. Hồ Chí Minh là một quận có tốc độ phát triển tương đối nhanh và có nhiều khu công nghiệp được xây dựng trong thời gian gần đây. Tốc độ phát triển của quận ngày càng nhanh nhưng bên cạnh đó, vấn đề rác thải đang là nỗi lo trong công tác quản lý đất đai và môi trường. Mặc dù đã thành lập các tổ thu gom rác và bãi chôn lấp tại nhiều khu vực 431
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 của quận nhưng thực trạng chôn lấp rác không đúng quy định tại một số bãi rác ở các khu phố đã không chỉ gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai mà còn để lại nhiều nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí. Vì vậy, biện pháp lâu dài là cần phải quy hoạch xác định vị trí một bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô phù hợp và đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn là một bài toán phân tích không gian phức tạp nhằm phục vụ cho mục đích quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, đòi hỏi phải đánh giá rất nhiều các tiêu chí khác nhau về tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Vị trí địa lý Thủ Đức là quận vùng ven ở phía Đông thành phố Hồ Chí Minh, bên kia bờ sông Sài Gòn, có diện tích là 47,76 km2. Về tiếp giáp, phía Bắc giáp với huyện Thuận An và huyện Dĩ An của tỉnh Bình Dương, phía Nam tiếp giáp với quận 2, phía Tây được sông Sài Gòn bao bọc, ngăn cách với quận 12 và quận Bình Thạnh, Phía Đông giáp với quận 9. Quận Thủ Đức hiện nay có 12 phường: Bình Chiểu, Linh Xuân, Tam Bình, Tam Phú, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Linh Đông, Linh Tây, Linh Chiểu, Bình Thọ, Trường Thọ, Linh Trung. Hình 1. Vị trí của quận Thủ Đức trong thành phố Hồ Chí Minh 2.2. Hiện trạng một số bãi rác ở quận Thủ Đức Tại quận Thủ Đức, các trạm trung chuyển rác không những đang lấn sâu vào các khu dân cư, chợ (như bãi rác “nổi tiếng” về ô nhiễm môi trường trên đường Kha Vạn Cân, khu phố 7, phường Hiệp Bình Chánh) mà còn tấn công vào cả bệnh viện đa khoa, khu nhà lưu trú của công nhân (như trạm trung chuyển nằm trên đường Lê Văn Chí, khu phố 1 phường Linh Trung) (Hình 2). 432
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Hình 2. Trạm trung chuyển rác nằm cạnh khu chợ trên đường Kha Vạn Cân, khu phố 7 phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức Trên Quốc lộ 1K (đoạn giáp ranh giữa phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, TP.HCM với phường Đông Hòa, thị xã Dĩ An, Bình Dương) có nhiều rác thải vứt lung tung trên vỉa hè hoặc rơi vãi xuống lòng đường gây mất mỹ quan đô thị (Hình 3). Hình 3. Rác thải vứt lung tung trên Quốc lộ 1K Nằm ngay trên dải phân cách của Quốc lộ 1A, đoạn gần cầu vượt Linh Xuân thuộc khu phố 3, phường Linh Xuân, quận Thủ Đức là một bãi rác không biết có từ bao giờ (Hình 4). Hình 4. Hiện trạng các bãi rác trên dải phân cách của Quốc lộ 1A 433
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp CTRSH được thể hiện như Hình 5, bao gồm các bước: - Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn. - Bước 2: Chuẩn bị dữ liệu đầu vào. Từ các nguồn bản đồ thu thập được, tiến hành chuyển sang định dạng Geodatabase trong phần mềm ArcGIS và tách các lớp cần thiết. - Bước 3: Xác định các yêu cầu về địa điểm và chỉ tiêu giới hạn. - Bước 4: Tính trọng số cho các chỉ tiêu. - Bước 5: Lựa chọn sơ bộ. Với một khu vực rộng lớn, người lựa chọn địa điểm sẽ gặp khó khăn khi xác định khu vực nào phù hợp cho bãi chôn lấp, vì vậy cần phải sàng lọc sơ bộ để làm giảm diện tích vùng tìm kiếm. - Bước 6: Lựa chọn chính xác. Từ một số khu vực tiềm năng, tiến hành đánh giá và sàng lọc tiếp để tìm ra được địa điểm phù hợp nhất. Hình 5. Quy trình lựa chọn địa điểm BCL CTR sinh hoạt bằng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Loan và ctv. 2010.) 434
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 4. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN 4.1. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào Các lớp dữ liệu đề tài sử dụng được liệt kê trong Bảng 1. Bảng 1. Các lớp dữ liệu đầu vào STT Tên lớp Mô tả Định dạng 1 Diem_thu_gom Điểm thu gom. Thể hiện vị trí các điểm thu gom rác Point 2 Tram_dien Trạm điện. Thể hiện vị trí các trạm cung cấp điện Point Giao thông chính. Thể hiện các tuyến giao thông chính (quốc 3 Gthong_chinh Line lộ, cao tốc, tỉnh lộ) 4 Songngoi Thể hiện các sông, đầm, ao, hồ, kênh mương (nước mặt) Line 5 Khu_CNghiep Khu công nghiệp Polygon 6 Hien_trang Hiện trạng. Thể hiện mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Polygon 4.2. Các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn Dựa trên việc tìm hiểu đặc điểm của khu vực Thủ Đức, các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn được trình bày như trong Bảng 2. Bảng 2. Các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn quận Thủ Đức Nhóm chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Giới hạn Không xây dựng bãi chôn lấp gần các nguồn nước, ven sông, các vùng được bảo vệ (hồ, 1. Khoảng cách đến nguồn nước suối, đầm lầy,…) hoặc những nơi có khả năng mặt (sông, hồ, đầm,…) bão lụt thường xuyên nhưng cũng không nên xa Môi trường quá để thuận tiện cho thoát nước thải (giảm thiểu tác 2. Khoảng cách tới đường giao động tới môi thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh Khoảng cách từ bãi đến đường giao thông trường) lộ, đường sắt) chính > 100 m (Đường sắt được xếp là loại đường giao thông chính) 3. Khoảng cách đến khu công Khoảng cách từ bãi đến khu công nghiệp ≥ nghiệp 1000 m 1. Khoảng cách tới trạm cung cấp Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lưới cấp điện điện cho bãi càng gần càng tốt Kinh tế 2. Khoảng cách tới điểm thu gom (Giảm thiểu Giảm chi phí và thời gian vận chuyển càng rác của các đơn vị cấp dưới và các chi phí xây gần càng tốt trung tâm phát sinh rác dựng và vận hành bãi chôn Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho lấp) xây dựng bãi Ưu tiên đất chưa sử dụng, đất 3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp, các bãi rác đang sử dụng để nâng cấp phục vụ cho chôn lấp và xử lí rác trên đia bàn quận 435
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 1. Khoảng cách đến khu dân cư Tăng tối đa khoảng cách đến cụm dân cư Xã hội (Giảm thiểu 2. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng tác động tới xã 3. Chấp thuận của chính quyền địa Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền địa hội) phương phương 4.3. Tính trọng số cho các chỉ tiêu Phương pháp AHP (Analytical Hierarchy Process) được sử dụng để tính trọng số cho các chỉ tiêu (chi tiết cách tính xem trong Nguyễn Kim Lợi, Lê Cảnh Định, Trần Thống Nhất, 2009). 4.3.1. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu Lập bảng ma trận mức độ ưu tiên của 3 nhóm là môi trường, kinh tế và xã hội rồi tiến hành chuẩn hóa ma trận, tính trọng số của các nhóm (Bảng 3). Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu, thực hiện tính tỷ số CR (Consistency Ratio). Nếu CR < 0,1 là chấp nhận được. Bảng 3. Ma trận mức độ ưu tiên và trọng số của 3 nhóm chỉ tiêu Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số Kinh tế 1 1/3 1/4 0.126 Xã hội 3 1 1 0.416 Môi trường 4 1 1 0.458 CR 0.011 ( < 0.1 ) thỏa mãn 4.3.2. Trọng số cho các chỉ tiêu trong từng nhóm Kết quả so sánh mức độ ưu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo từng nhóm được thể hiện trong các bảng 4 – 6. Bảng 4. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Môi trường” Nước mặt Giao thông Khu công nghiệp Trọng số Nước mặt 1 3 2 0.542 Giao thông 1/3 1 1/2 0.164 Khu công nghiệp 1/2 2 1 0.298 CR 0.010 ( < 0.1 ) thỏa mãn Bảng 5. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Kinh tế” Trạm điện Điểm thu gom HTSDD Trọng số Trạm điện 1 2 1/5 0.184 Điểm thu gom 1/2 1 1/5 0.116 HTSDD 5 5 1 0.116 CR 0.076 ( < 0.1 ) thỏa mãn Bảng 6. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Xã hội” Khu dân cư Cộng đồng Chính quyền Trọng số Khu dân cư 1 1/2 1/2 0.200 Cộng đồng 2 1 2 0.503 Chính quyền 2 1/2 1 0.317 CR 0.052 ( < 0.1 ) thỏa mãn 436
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 4.3.3. Trọng số chung của các chỉ tiêu Thực hiện phép tính nhân trọng số của các nhóm với trọng số của các trong nhóm đó, được kết quả là trọng số chung của các chỉ tiêu (Bảng 7). Bảng 7. Trọng số chung của các chỉ tiêu STT Chỉ tiêu Trọng số của nhóm Trọng số trong nhóm Trọng số chung 1 Nước mặt 0.542 0.248 Môi trường: 2 Giao thông 0.164 0.075 0.458 3 Khu công nghiệp 0.298 0.136 4 Trạm điện 0.184 0.023 Kinh tế: 5 Điểm thu gom 0.116 0.015 0.126 6 HTSDD 0.730 0.092 7 Khu dân cư 0.200 0.083 Xã hội: 8 Cộng đồng 0.503 0.209 0.416 9 Chính quyền 0.317 0.132 Tổng 1.000 1.000 4.4. Lựa chọn sơ bộ 4.4.1. Xác định các chỉ tiêu để đánh giá sơ bộ Bảng 8. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá sơ bộ STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm 0 – 3000 m 0 3000 – 5000 m 1 1 Khoảng cách đến khu dân cư 5000 – 7000 m 2 > 7000 m 3 0 – 500 m 0 500 – 1000 m 1 2 Khoảng cách đến nguồn nước mặt 1000 – 3000 m 2 > 3000 m 3 0 – 100 m 0 100 – 1000 m 1 3 Khoảng cách đến đường giao thông 1000 – 3000 m 2 > 3000 m 3 - Đất chưa sử dụng 3 - Đất nông nghiệp hiệu quả thấp 2 4 Hiện trạng sử dụng đất - Đất nhà tạm, đất nghĩa địa 1 - Các mục đích sử dụng khác 0 0 – 1000 m 0 1000 – 2000 m 1 5 Khoảng cách đến khu công nghiệp 2000 – 5000 m 2 > 5000 m 3 0 – 2000 m 3 6 Khoảng cách đến điểm thu gom 2000 – 4000 m 2 > 4000 m 1 0 – 1000 m 3 7 Khoảng cách đến trạm điện 1000 – 3000 m 2 437
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 > 3000 m 1 Vùng tìm kiếm vị trí bãi chôn lấp rác sẽ được giới hạn lại khi tiến hành lựa chọn sơ bộ. Công việc này được thực hiện dựa trên việc phân tích không gian đối với một số chỉ tiêu có thể đánh giá trước. Bảng 8 thể hiện tên các chỉ tiêu và thang phân loại cho từng chỉ tiêu. Các mức độ là: Không phù hợp (0 điểm); Ít phù hợp (1 điểm); Phù hợp (2 điểm); Rất phù hợp (3 điểm). 4.4.2. Tạo các lớp raster về khoảng cách Để thực hiện phân tích khoảng cách theo các chỉ tiêu trên, các lớp dữ liệu đầu vào được phân tích bằng công cụ Distance/Straight Line của Spatial Analyst. Sau đó tiến hành phân khoảng, gán điểm cho các lớp kết quả bằng công cụ Reclassify. Riêng các lớp hiện trạng thì được chuyển đổi định dạng từ vector sang raster và tiến hành phân loại lại rồi gán điểm. 4.4.3. Xác định các khu vực tiềm năng Từ những trọng số đã tính được và các lớp raster điểm thành phần của các chỉ tiêu, sử dụng công cụ Raster Calculator, ta tạo ra một lớp raster tổng với kết quả là điểm cho từng pixel. Những giá trị thấp sẽ bị loại bỏ. Nhân lớp raster tổng vừa có được với từng trọng số chung của từng chỉ tiêu. Tuy nhiên, còn có một chỉ tiêu nữa phải được xem xét là bãi chôn lấp phải có diện tích >= 25 ha. Thực hiện phép lọc, ta loại được những vùng có diện tích < 25 ha. Kết quả các vùng tiềm năng được thể hiện ở Hình 6. Theo đó, kết quả tìm kiếm sơ bộ cho thấy có 3 vùng tiềm năng nằm trên địa bàn của 2 phường là: Tam Bình 1, Tam Phú 2, Tam Phú 3. Hình 6. Kết quả tìm kiếm sơ bộ các khu vực tiềm năng 4.5. Lựa chọn chính xác Theo kết quả tìm kiếm sơ bộ, số lượng các khu vực tiềm năng vẫn còn nhiều, cần phải thu giảm nữa dựa trên các chỉ tiêu dùng để đánh giá chính xác là: sự chấp thuận của cộng đồng, sự chấp thuận của chính quyền địa phương. 438
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Các mức độ chấp thuận của cộng đồng và chính quyền được phân loại như Bảng 9. Bảng 9. Tổng hợp ý kiến của cộng đồng và chính quyền Tên Ý kiến Ý kiến STT Lý do khu vực cộng đồng chính quyền Tam Bình Đồng ý nhưng Đồng ý nhưng Người dân mong muốn có một bãi chôn lấp hợp 1 1 có điều kiện có điều kiện vệ sinh. Trước là một hố chôn lấp nhưng đã thôi không sử Tam Phú 2 2 Không đồng ý Không đồng ý dụng. UBND phường đã ra quy định Tam Phú 3 không được đổ rác ở khu vực này. Căn cứ vào kết quả trên thì vị trí phù hợp nhất của bãi chôn lấp CTRSH là Tam Bình 1, hai khu vực phù hợp tiếp theo là Tam Phú 2 và Tam Phú 3. 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp CTRSH là một vấn đề quan trọng vì nó có tác động trực tiếp đến các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Đây là một bài toán phân tích không gian phức tạp, đòi hỏi phải đánh giá rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Để giải quyết được vấn đề này, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA) là những công cụ rất có hiệu quả. Trên cơ sở ứng dụng GIS và MCA đánh giá 12 chỉ tiêu (khoảng cách đến nguồn nước mặt, khoảng cách đến nguồn cung cấp nước ngầm, thổ nhưỡng, khoảng cách đến đường giao thông chính, khoảng cách đến đường giao thông thường, hướng gió, địa hình, khoảng cách đến khu công nghiệp, khoảng cách tới trạm cung cấp điện, khoảng cách đến điểm thu gom rác, hiện trạng sử dụng đất, khoảng cách đến cụm dân cư), nghiên cứu này đã đề xuất 3 vị trí tiềm năng ở các phường Tam Bình và phường Tam Phú phù hợp cho việc bố trí bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn quận Thủ Đức. Để lựa chọn được địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn phù hợp nhất, sự chấp thuận của chính quyền và người dân địa phương là điều rất quan trọng. Do đó, các cơ quan chức năng cần có những biện pháp để tuyên truyền, giải thích cho người dân hiểu, đặc biệt là phải thực thi đúng các tiêu chuẩn thiết kế của bãi chôn lấp - xử lý, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường xung quanh bãi, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Tài liệu tham khảo Nguyễn Kim Lợi, Lê Cảnh Định, Trần Thống Nhất, 2009. Hệ thống thông tin địa lý nâng cao, NXB Nông Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.52 – 60. Nguyễn Thị Thanh Loan, Giáp Thị Thu Thủy, Trần Thị Thúy, 2010. Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu nhằm xác định địa điểm tối ưu để bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Báo cáo Khoa học sinh viên. Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. TCXDVN 261 – 2001, 2002. Bãi chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn thiết kế, NXB Xây dựng, Hà Nội. 439
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chòu traùch nhieäm xuaát baûn: TS. LEÂ QUANG KHOÂI Phuï traùch baûn thaûo vaø bieân taäp : Dieãm Yeán Trình baøy – bìa : Khaùnh Haø NHAØ XUAÁT BAÛN NOÂNG NGHIEÄP 167/6 - Phöông Mai - Ñoáng Ña - Haø Noäi ÑT: (04) 38523887 - 35760656 - 38521940 Fax: (04) 35760748. E-mail: nxbnn@hn.vnn.vn CHI NHAÙNH NHAØ XUAÁT BAÛN NOÂNG NGHIEÄP 58 Nguyeãn Bænh Khieâm Q.1, TP. Hoà Chí Minh ÑT: (08) 39111603 - 38297157 - 38299521 Fax: (08) 39101036. E-mail: cnnxbnn@yahoo.com.vn In 350 baûn khoå 19 x 27 cm taïi Cty CP In bao bì vaø XNK toång hôïp. Ñaêng kyù KHXB soá 209-2011/CXB/209-08/NN do Cuïc Xuaát baûn caáp ngaøy 2/3/2011. In xong vaø noäp löu chieåu quyù IV/2011 440
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học vá công nghệ ở các trường đại học : Báo cáo tổng kết đề tài
101 p | 901 | 121
-
Báo cáo vi sinh môi trường: Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh
52 p | 484 | 113
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm vi sinh và phân hữu cơ vi sinh
29 p | 406 | 111
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học máy tính: Nghiên cứu về quy trình kiểm tra bảo mật ứng dụng web
26 p | 277 | 67
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)
41 p | 242 | 49
-
Báo cáo: Ứng dụng tâm lý khách hàng vào việc đánh giá sản phẩm
32 p | 248 | 45
-
Báo cáo: Ứng dụng web và vấn đề bảo mật
36 p | 167 | 43
-
Báo cáo khoa học: Ứng dụng một số thuốc trừ sâu bệnh sinh học hiện có trong công tác sản xuất rau an toàn và phòng trừ sâu xanh da láng
17 p | 139 | 25
-
Báo cáo Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng dịch vụ công tại thành phố Hồ Chí Minh
36 p | 211 | 23
-
Báo cáo " ỨNG DỤNG GIS VÀ AHP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ THÍCH NGHI NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN TUY PHONG - TỈNH BÌNH THUẬN "
10 p | 125 | 21
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để xử lý nước thải nhiễm mặn
40 p | 106 | 13
-
Báo cáo Ứng dụng công nghệ Ozone xử lý nước thải sản xuất giấy và bột giấy
37 p | 91 | 11
-
Báo cáo Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
37 p | 48 | 10
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong thiết kế và vận hành BCL
39 p | 102 | 10
-
Báo cáo: Ứng dụng mô phỏng trong giáo dục
6 p | 120 | 9
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ thông tin để tính toán dự báo lượng phân bón cần thiết hàng năm cho một số loại cây trồng chính ở Đồng Nai
5 p | 113 | 9
-
Báo cáo khoa học: Màng sinh học Vinachitin-Ứng dụng lâm sàn
74 p | 92 | 6
-
Báo cáo: Ứng dụng nirads trong hình ảnh đầu cổ
31 p | 6 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn