Báo cáo Việt Nam và Ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
lượt xem 4
download
Báo cáo Việt Nam và Ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trình bày các nội dung chính sau: Vị trí của cơ sở hạ tầng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Ngân hàng Thế giới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua giải quyết những trở ngại về cơ sở hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi thành nền kinh tế thị trường, các phương hướng phát triển quan hệ hợp tác trong tương lai, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới từ năm 1994 đến năm 2011.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Việt Nam và Ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
- Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized 66927
- VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
- MỤC LỤC I Vị trí của Cơ sở hạ tầng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam 1 với Ngân hàng Thế giới II Các mục đích và mục tiêu 7 A Giảm nghèo 9 B Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua giải quyết những trở ngại về cơ sở hạ tầng 14 C Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi thành nền 16 kinh tế thị trường D Giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động môi trường do tốc độ tăng trưởng 19 nhanh gây ra E Hỗ trợ các cải cách và phân cấp trong ngành 22 III Các phương hướng phát triển quan hệ hợp tác trong tương lai 25 IV Hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới từ năm 1994 đến năm 2011 33 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC iii
- Báo cáo này do ông Alan Coulthart, Kỹ sư trưởng về hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới và ông Dương Đức Ưng, chuyên gia tư vấn thực hiện với sự hỗ trợ của các Điều phối viên phụ trách các ngành hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới tại Việt nam. VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG iv MỤC LỤC
- LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng Thế giới rất vinh dự được đóng góp một phần vào những thành tựu đáng nể của Việt Nam về xóa đói giảm nghèo và vươn lên vị thế quốc gia có thu nhập trung bình nhờ mức tăng trưởng cao được duy trì trong suốt 35 năm qua. Lợi thế so sánh của chúng tôi chính là quy mô và sự dồi dào nguồn lực. Là ngân hàng phát triển đa phương duy nhất ở quy mô toàn cầu, chúng tôi có thể phổ biến các thông lệ tốt từ khắp nơi trên thế giới và giúp Việt Nam điều chỉnh các thông lệ đó để thích ứng với điều kiện cụ thể trong nước. Đã có những tiến triển lớn trong việc thực hiện các mục tiêu rất tham vọng mà chúng tôi tự đặt ra cho mình, ví dụ như mở rộng điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng, xóa bỏ các trở ngại, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, giải quyết vấn đề suy thoái môi trường, hỗ trợ cải cách và phân cấp trong ngành. Đối với hầu hết các quốc gia, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn lực ngân sách. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng sự hỗ trợ của chúng tôi được sử dụng một cách khôn ngoan để tạo ra chất xúc tác thúc đẩy sự thay đổi nhằm biến các mục tiêu này thành hiện thực. Chúng tôi tin tưởng rằng, mối quan hệ đối tác giữa Chính phủ với Ngân hàng đã đạt được kết quả này. Cụ thể: Ngành điện đã đạt được những kết quả hoạt động đáng ngưỡng mộ trong hai thập kỷ vừa qua, nhưng đồng thời cũng làm dấy lên một thách thức lớn, đó là phải đáp ứng được mức cầu tăng 15% mỗi năm trong một thời gian dài. Chưa có quốc gia nào trên thế giới bắt kịp tốc độ phổ cập dịch vụ cấp điện cho toàn dân ở Việt Nam. Năm 1976, dịch vụ cấp điện mới bao phủ 2,6% dân số; đến nay, tám mươi triệu người đã có điện. Chúng tôi tự hào là một phần của quá trình này, thông qua các dự án điện khí hóa nông thôn và phân phối điện mà chúng tôi hỗ trợ ở Việt Nam. Cũng phải chúc mừng Việt Nam về những bước đi cương quyết để cải cách ngành điện, xóa bỏ cơ chế độc quyền nhà nước, thiết lập cơ quan điều tiết điện và cải cách biểu giá điện nhằm khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người nghèo. Chúng tôi vui mừng đã có cơ hội cung cấp cho Việt Nam những lời khuyên và kinh nghiệm từ các nước khác về lĩnh vực này. Các hệ thống giao thông vận tải và logistics hiệu quả và hiện đại là yêu cầu thiết yếu để có thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước tăng trưởng theo định hướng xuất khẩu như Việt Nam. Sự hỗ trợ của chúng tôi đã không ngừng phát triển trong hai thập kỷ qua, từ việc giúp đỡ sửa chữa nâng cấp Quốc lộ 1 đến cung cấp vốn xây dựng mạng lưới đường cao tốc để giảm tình trạng ùn tắc hiện nay trên Quốc lộ 1. Những đóng góp của chúng tôi trong việc mở rộng mạng lưới đường giao thông cấp xã có thể sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết là một yếu tố quan trọng cho sự thành công của công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam. Chúng tôi vui mừng vì đã có thể giúp Việt Nam duy trì giá trị của tất cả các tài sản hạ tầng mới này thông qua xây dựng năng lực nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động duy tu bảo dưỡng. VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG LỜI NÓI ĐẦU v
- Các đô thị chính là động lực tăng trưởng của Việt Nam. Chỉ riêng hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh đã chiếm tới 75% tổng sản lượng quốc gia. Tuy nhiên, hai thành phố này đang phải chịu những áp lực rất lớn do dân số tăng nhanh, quy hoạch không gian chưa phù hợp, ô nhiễm môi trường và tắc nghẽn giao thông. Những dòng người di cư từ nông thôn ra thành phố là nguyên nhân tạo ra những khu định cư không chính thức dành cho người có thu nhập thấp. Cách tiếp cận mà chúng tôi giúp Việt Nam triển khai – nâng cấp đô thị - trong đó tập trung vào nâng cấp, cải tiến các cơ sở hạ tầng cơ bản và nhà ở, đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của người nghèo trong các khu định cư nói trên. Nhưng các hành động để cải thiện môi trường liên quan đến những khu vực này đã đem lại lợi ích cho toàn bộ dân cư đô thị. Chúng tôi rất vui mừng khi thấy phương pháp này đang được nhân rộng ở các thành phố khác. Chúng tôi mong có dịp làm việc tiếp với Bộ Xây dựng và chính quyền các thành phố ở Việt Nam trong những năm tới để cải tiến công tác quy hoạch đô thị và giới thiệu các hệ thống giao thông công cộng hiện đại. Nước là một trong những nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Ngay từ đầu, chúng tôi đã giúp Việt Nam tăng cường điều kiện tiếp cận dịch vụ cấp nước an toàn và đáng tin cậy, trước hết là ở các thành phố lớn và sau đó là ở các vùng nông thôn. Một phần quan trọng trong công việc này là hỗ trợ để dịch vụ cấp nước được cung cấp trên cơ sở thương mại nhằm duy trì các dịch vụ hiệu quả trong thời gian dài. Chúng tôi tự hào về những thành tựu của các công ty công ích như Công ty Cấp nước Hải Phòng và cách làm thành công này đã được nhân rộng ở các công ty cấp nước khác trong toàn quốc. Cuối cùng, chúng tôi rất mong muốn được tiếp tục mối quan hệ hợp tác với Việt Nam trong tương lai. Chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục tham gia hoạt động vào tất cả các ngành cơ sở hạ tầng ngành quan trọng của Việt Nam. Chúng tôi sẽ tăng gấp đôi nỗ lực để giúp thúc đẩy các thị trường vốn, các ngân hàng thương mại và khu vực tư nhân đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, để đạt được mục đích này, ngoài những điều kiện khác, Việt Nam cần thiết lập các hệ thống pháp lý và quản lý điều tiết rõ ràng hơn để bắt buộc thực thi các quyền và nghĩa vụ của hợp đồng và tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các công ty nhà nước cũng như tư nhân. Về cách thực hiện chương trình, chúng tôi sẽ dần dần chuyển từ cách tiếp cận đơn lẻ (nghĩa là tiếp cận theo dự án) sang cách tiếp cận tổng hợp, nói cách khác là tiếp cận theo chương trình. Chúng tôi cũng muốn huy động sự tham gia của các trung gian tài chính trong nước để nâng cao năng lực cấp vốn cho cơ sở hạ tầng trong nước, đồng thời giảm chi phí giao dịch. Để tăng tốc độ thực hiện, chúng tôi sẽ giới thiệu các công cụ mới để giải ngân theo đầu ra và/hoặc kết quả. Để thực hiện tất cả những thay đổi này, chúng tôi sẽ phải dựa nhiều hơn vào các hệ thống của Chính phủ để rót vốn và chúng tôi đã sẵn sàng hỗ trợ để Việt Nam có thể tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu này. Báo cáo này được thực hiện để ghi nhận sự đóng góp to lớn của hạ tầng cơ sở vào thành tựu của Việt nam trong vài thập kỷ của quan hệ hợp tác của chúng ta. Chúng tôi rất mong muốn được tiếp tục hỗ trợ Việt nam củng cố vị trí của mình trong nền kinh tế toàn cầu trong những năm tới. Hà nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011 Victoria Kwakwa Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt nam VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG vi LỜI NÓI ĐẦU
- CHƯƠNG I VÒ TRÍ CUÛA CÔ SÔÛ HAÏ TAÀNG TRONG QUAN HEÄ HÔÏP TAÙC GIÖÕA VIEÄT NAM VÔÙI NGAÂN HAØNG THEÁ GIÔÙI VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC 1
- H ỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng luôn luôn dự án và chương trình được Ngân hàng hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong quan hệ trong từng ngành cơ sở hạ tầng). Trong giai đoạn hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam (gọi hợp tác nói trên, ngành điện lực được nhận nhiều tắt là Chính phủ) và Ngân hàng Thế vốn vay nhất, do các các công trình sản xuất và giới (gọi tắt là Ngân hàng). Cơ sở hạ tầng chiếm truyền tải điện cần vốn xây dựng cơ bản lớn, để tới 2/3 tổng vốn cho vay đầu tư của Ngân hàng thực hiện mục tiêu đầy tham vọng của Chính phủ và hơn 50% tổng giá trị hỗ trợ của Ngân hàng là phổ cập dịch vụ cấp điện cho toàn dân đồng cho Việt Nam (bao gồm vốn cho vay đầu tư và thời đáp ứng mức cầu tăng nhanh do tăng trưởng hỗ trợ ngân sách). Mặc dù vốn vay cho các công kinh tế nhanh. Mặc dù nhu cầu đầu tư của ngành trình xây dựng thông qua các khoản tín dụng, và điện vẫn rất lớn nhưng ngành giao thông sẽ cần gần đây hơn là các khoản vay, là nét nổi bật nhất nhiều hỗ trợ từ phía Ngân hàng trong những năm trong quan hệ hợp tác giữa hai bên nhưng các sắp tới để hoàn thành mạng lưới đường cao tốc hoạt động bổ sung trong lĩnh vực hỗ trợ nghiên và phát triển các hệ thống giao thông vận tải đa cứu phân tích và tư vấn (AAA) và xây dựng năng phương thức hiệu quả hơn. Phát triển đô thị cũng lực cũng không kém phần quan trọng. Cùng với được đầu tư nhiều trong những năm gần đây với nhiều hoạt động khác, AAA đã giúp cung cấp các ưu tiên mới như giao thông đô thị và nâng thông tin và định hướng cho các cuộc thảo luận cấp các khu vực có thu nhập thấp. Trong suốt giai giữa các cấp ra quyết định về những cải cách cơ đoạn hợp tác vừa qua, Ngân hàng đã luôn luôn cấu quan trọng trong nhiều ngành cơ sở hạ tầng. duy trì hỗ trợ cho ngành nước và vệ sinh. Có nhiều AAA cũng góp phần quan trọng vào quá trình xây khả năng các đầu tư, hỗ trợ cải thiện điều kiện vệ dựng các chính sách, văn bản pháp luật và khung sinh sẽ tăng mạnh hơn trong tương lai do ô nhiễm quy định cần thiết để cải thiện hiệu quả, tăng tính nước ở đô thị ngày càng tăng. minh bạch, thu hút các nguồn tài chính mới cho cơ sở hạ tầng và thúc đẩy sự tham gia của khu vực Năm 2009, Chính phủ đã yêu cầu Ngân hàng tăng tư nhân. Đồng thời, hợp phần xây dựng năng lực cường tài trợ cho cơ sở hạ tầng nhằm hai mục đích và tăng cường thể chế trong các dự án đã giúp – hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kích thích kinh tế thúc đẩy các cải cách ngành thông qua các biện để ứng phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu. pháp quan trọng như thành lập cơ quan điều tiết Yêu cầu này cho thấy trong tương lai gần, cơ sở hạ kinh tế đầu tiên cho ngành điện lực. Đây cũng tầng vẫn có thể là yếu tố chủ chốt trong quan hệ là công cụ để triển khai vận hành, duy tu và bảo hợp tác giữa Chính phủ với Ngân hàng. dưỡng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trên một nền tảng bền vững hơn. Những đầu tư nói trên đóng một vai trò quan trọng trong những thành tựu đặc biệt xuất sắc Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2011, Ngân của Việt Nam như giảm tỷ lệ nghèo từ 58% xuống hàng đã cung cấp hơn 7 tỷ USD cho cơ sở hạ tầng. còn 16% và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình Phân bổ vốn cho các ngành cơ sở hạ tầng được quân ở 7,3% từ năm 1990 đến năm 2010. Các can tóm tắt trong Bảng 1 ở dưới (Phụ lục 1 liệt kê các thiệp trực tiếp vào các ngành cơ sở hạ tầng đã 1 Trong báo cáo này, cơ sở hạ tầng bao gồm các ngành năng lượng (chủ yếu là điện) giao thông, đô thị, nước và vệ sinh, thông tin và viễn thông. VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VỊ TRÍ CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VỚI NGÂN HÀNG THẾ GIỚI 3
- Bảng 1: Cho vay theo ngành cơ sở hạ tầng, 1994 – 2001 Ngành Giá trị cho vay (triệu USD) IDA IBRD Nguồn khác Tổng cộng Điện 2106 710 15 2831 Giao thông 1.703 471 2.174 Phát triển đô thị 1114 1.114 Cấp nước và vệ sinh 1043 1.043 Tổng cộng 5.966 1.181 15 7.162 giúp cải thiện cuộc sống của người nghèo thông Việt Nam và Trung Quốc đã đầu tư nhiều cho các qua cung cấp khả năng tiếp cận với các dịch vụ cơ cơ sở hạ tầng này ngay từ các giai đoạn đầu tiên bản như nước, vệ sinh, điện, và đường giao thông chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công để tới được các cơ sở dịch vụ xã hội và nơi làm việc. nghiệp hóa, và đều đạt được những thành tựu tốt Cơ sở hạ tầng cũng đang đóng góp một phần lớn về giảm nghèo. vào việc thực hiện toàn bộ 11 Mục tiêu Phát triển Việt Nam (VDG)2 đầy tham vọng do Chính phủ Sự hỗ trợ của Ngân hàng có thể chia thành ba giai đề ra. Ví dụ như, để thực hiện các mục tiêu VDG đoạn. Giai đoạn đầu tiên tập trung vào việc sửa liên quan đến y tế, cần phải cung cấp cho người chữa, khôi phục các tài sản cơ sở hạ tầng chiến dân điều kiện tiếp cận đáng tin cậy đến dịch vụ lược đã bị xuống cấp sau nhiều năm chiến tranh nước sạch và vệ sinh nhằm ngăn chặn dịch bệnh, và chia cắt. Giai đoạn hai tập trung vào việc hỗ và cấp điện để trữ vắc-xin và các loại thuốc dễ bị trợ chính sách của Chính phủ về tăng trưởng toàn hỏng. Mục tiêu về phổ cập giáo dục tiểu học chỉ diện và bình đẳng, và giai đoạn ba đang tạo điều có thể đạt được nếu có đường đi cho học sinh và kiện thuận lợi để Việt Nam có thể tiếp tục đạt tốc giáo viên đến trường. độ tăng trưởng nhanh đồng thời giảm thiểu các hậu quả bất lợi của sự tăng trưởng. Giai đoạn 1 Người nghèo cũng được hưởng lợi ích gián tiếp gần như đã hoàn thành, Giai đoạn 2 và 3 chồng từ các đầu tư cho hạ tầng kinh tế, bao gồm mạng lấn nhau và hiện vẫn đang trong quá trình triển lưới điện, đường bộ, đường sắt và cảng – những khai. đầu tư này tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao nhờ tạo ra công ăn Trong việc cung cấp hỗ trợ cơ sở hạ tầng chủ yếu, việc làm và tái phân phối của cải vật chất thu lợi thế so sánh chủ yếu của Ngân hàng là kiến được từ quá trình tăng trưởng. Các quốc gia như thức và khả năng quy tụ ở cấp độ toàn cầu. Ngân 2 VDG dựa trên các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 4 VỊ TRÍ CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VỚI NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
- hàng là ngân hàng phát triển đa phương duy phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng. Uy tín nhất có hoạt động bao phủ toàn cầu, do đó có quốc tế nổi bật cũng giúp Ngân hàng có một sức khả năng tổng hợp và phổ biến các thông lệ tốt từ mạnh triệu tập đáng nể. Cùng với nhiều thế mạnh khắp các khu vực trên thế giới. Ví dụ như, những khác, điều này đã giúp Ngân hàng đóng vai trò đi kinh nghiệm thành công khi xây dựng hệ thống đầu trong việc thúc đẩy và điều phối vốn viện trợ xe buýt trung chuyển nhanh BRT ở Cô-lôm-bia và hiệu quả hơn thông qua các quan hệ đối tác/hợp Bra-xin đang được áp dụng để hướng dẫn việc xây tác giữa Chính phủ và các nhà tài trợ trong ngành dựng các hệ thống tương tự cho Hà Nội, thành cơ sở hạ tầng. VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VỊ TRÍ CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VỚI NGÂN HÀNG THẾ GIỚI 5
- CHƯƠNG 2 CAÙC MUÏC ÑÍCH VAØ MUÏC TIEÂU VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC 7
- T rong thập kỷ vừa qua, Ngân hàng đã mạnh các sáng kiến có tính đổi mới, xúc tác và lồng ghép Chiến lược Đối tác Quốc gia đã thành công. của mình (CPS) với các mục tiêu của Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 5 năm của Chính phủ (SEDP). Mục tiêu chung trong 5 năm A. Giảm nghèo qua là “Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao để đạt được vị thế quốc gia có thu nhập trung bình, Đây là sự hỗ trợ trực tiếp đối với chính sách tăng đồng thời tăng cường các thành tựu xã hội, duy trì trưởng toàn diện và bình đẳng đã được Chính phủ sự gắn kết xã hội và gìn giữ cơ sở tài nguyên thiên công bố rõ ràng. Tất cả các dự án cơ sở hạ tầng nhiên”. Theo đó, Ngân hàng đã đặt ra những mục đều góp phần giảm nghèo. Trong trường hợp đầu tiêu dưới đây cho chương trình cơ sở hạ tầng tại tư cho các cơ sở hạ tầng kinh tế như các trạm điện Việt Nam: lớn, hệ thống điện quốc gia (truyền tải và phân phối) và mạng lưới điện quốc gia và mạng lưới a) Giảm nghèo bằng cách mở rộng điều kiện đường cao tốc, tác động của đầu tư cơ sở hạ tầng tiếp cận cơ sở hạ tầng; đối với giảm nghèo là tác động gián tiếp, một hệ quả của sự tăng trưởng kinh tế mà đầu tư cơ sở hạ b) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách xóa tầng góp phần thúc đẩy. Đầu tư cho các cơ sở hạ bỏ những trở ngại và hạn chế về cơ sở hạ tầng xã hội, ví dụ như mở rộng khả năng tiếp cận tầng; năng lượng nông thôn, giao thông nông thôn, và c) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách hỗ dịch vụ nước và vệ sinh ở thành thị và nông thôn, trợ Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị còn tạo ra tác động gián tiếp hơn nữa đối với giảm trường; nghèo. Vì đại đa số người nghèo ở Việt Nam sống tại nông thôn, không những thế, những người d) Giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác nghèo nhất và dễ bị tổn thương nhất lại sống ở động môi trường bắt nguồn từ tăng trưởng những vùng xa xôi hẻo lánh nhất của đất nước, nhanh; và nên những hỗ trợ của Ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng khả năng tiếp cận năng lượng và Một mục tiêu quan trọng khác của Ngân hàng là giao thông nông thôn. Tốc độ đô thị hóa nhanh biến sự hỗ trợ cho ngành cơ sở hạ tầng thành một chóng do sự di cư của lực lượng lao động từ nông chất xúc tác và một yếu tố có tính đổi mới. Nói thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm và tiền cách khác, cần phải đi xa hơn việc chỉ cung cấp đồ tốt hơn cũng tạo ra nhiều thách thức cho các vốn tài chính cho các cơ sở hạ tầng có nhu cầu, thành phố, thị xã và thị trấn ở Việt Nam. Chính để gây ảnh hưởng đến cách triển khai đầu tư của quyền các tỉnh thành gặp nhiều khó khăn trong Chính phủ và các chủ thể khác. Chiến lược này việc đáp ứng sự gia tăng nhu cầu cung cấp các hạ gồm có giới thiệu và chứng minh các chính sách tầng đô thị cơ bản, nhất là nước và vệ sinh, và đảm và ý tưởng mới có thể được điều chỉnh và mở rộng bảo chỗ ở phù hợp cho tất cả dân chúng. Những theo các nhu cầu và bối cảnh cụ thể ở Việt Nam. lĩnh vực này cũng đã trở thành ưu tiên hỗ trợ của Ngân hàng. Các phần dưới đây sẽ tóm tắt những thành tựu mà các quan hệ hợp tác/đối tác đã đạt được Hai Dự án Năng lượng nông thôn do Ngân hàng liên quan đến từng mục tiêu nói trên, và nhấn hỗ trợ đã góp phần dẫn đến những thành tựu nổi VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU 9
- bật của Việt Nam trong việc nâng cao tỷ lệ dân số giáo dục, y tế, khuyến nông, v.v), chợ búa và nơi được cấp điện từ 2,5% năm 1976 lên xấp xỉ 100% làm việc. Chính phủ sắp đạt được mục tiêu tạo vào năm 2011. Hơn 80 triệu người đã được kết điều kiện tiếp cận với các dịch vụ cơ bản cho tất nối với lưới điện trong thời kỳ này và nhờ đó, chất cả các xã và 90% số đường giao thông nông thôn lượng cuộc sống của họ đã có những biến chuyển có thể sử dụng quanh năm. Các nghiên cứu tiến đáng kể (xem Hộp 1). Đây là mức cao nhất ở bất hành từ năm 2000 cho thấy, những đầu tư để cải kỳ quốc gia nào đang trải qua cùng một giai đoạn thiện điều kiện tiếp cận cho khu vực nông thôn phát triển như Việt Nam. Trong ngành giao thông, đã tạo ra những tác động lớn đến công cuộc giảm mục tiêu hỗ trợ chính của Ngân hàng thông qua nghèo, tăng cường sự tham gia xã hội, tỷ lệ trẻ em ba Dự án Giao thông nông thôn là cải thiện điều đến trường và các dịch vụ y tế. kiện tiếp cận với các dịch vụ của Chính phủ (như Hộp 1: Các tác động của điện khí hóa nông thôn đối với các hộ gia đình Điện khí hóa nông thôn đã cải thiện chất lượng cuộc sống của nhiều gia đình nông thôn. Điện khí hóa làm giảm nhẹ gánh nặng tài chính của các gia đình nông thôn do giảm bớt sự lệ thuộc của họ vào dầu hỏa, vốn là loại nhiên liệu được sử dụng rộng rãi để chiếu sáng, và giảm sự lệ thuộc vào pin, vốn được sử dụng để chạy các loại thiết bị thông tin liên lạc. Từ khi có điện, các gia đình chuyển dần sang sử dụng các loại thiết bị và đồ dùng gia dụng giúp họ tiết kiệm thời gian làm việc nhà, như vậy, họ có nhiều thời gian rảnh rỗi để đọc sách, giao tiếp xã hội, giải trí hoặc tham gia các hoạt động sản xuất khác. Hơn nữa, việc có điện đã góp phần làm tăng tỷ lệ đi học của trẻ em nông thôn, giúp tăng năng suất nông nghiệp và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Dự án điện nông thôn Dự án điện nông thôn Tại các khu vực thành thị, sự hỗ trợ của Ngân hàng được cải thiện điều kiện cấp nước. Vài triệu người trong lĩnh vực sửa chữa nâng cấp và mở rộng các nữa sắp được hưởng lợi từ các dự án khác đang công trình cấp nước đô thị đã giúp 2,4 triệu người trong quá trình triển khai. Đây là sự đóng góp VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 10 CÁC MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU
- quan trọng đối với Mục tiêu Phát triển Việt Nam các cộng đồng và tạo điều kiện cải tiến dần dần số 7. Việt Nam là một trong số ít các nước đang toàn bộ các khu vực phụ cận thông qua cải tiến phát triển đã đạt được chỉ tiêu của Mục tiêu Phát các dịch vụ và điều kiện tiếp cận. Dự án Nâng cấp triển Thiên niên kỷ về cấp nước. Đô thị Việt Nam được mô tả trong Hộp 2 ở dưới. Cách tiếp cận ‘nâng cấp’ để cải thiện cuộc sống cho người nghèo thành thị đã được công nhận là chiến lược quốc gia của Việt Nam và là một phần nội dung của luật mới về quy hoạch đô thị. Hiện tại, Việt Nam đang nỗ lực nhân rộng phương pháp này cho 9 thành phố khác trong nước. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc duy trì lợi ích từ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng lớn thông qua tăng cường năng lực cho các công ty và tổ chức chịu trách nhiệm vận hành và bảo dưỡng. Trong một số trường hợp, để đạt mục tiêu này, Ngân Dự án Cấp nước đô thị - xây dựng bể chứa nước ở thành phố hàng đã hỗ trợ Chính phủ thiết lập các cơ cấu thể Bắc Ninh chế hiệu quả hơn. Điều quan trọng là phải nuôi dưỡng văn hóa dịch vụ trong các công ty chịu Để đối phó với sự xuất hiện ngày càng nhiều của trách nhiệm cung cấp các dịch vụ hạ tầng, điều các khu định cư chật chội dành cho những người chưa từng tồn tại trước khi Việt Nam tiến hành các thu nhập thấp tại các thành phố, thị trấn và thị cải cách Đổi Mới. Một phần thiết yếu trong nỗ lực xã, Ngân hàng đã thảo luận với Chính phủ để giới này là giới thiệu các phương pháp có sự tham gia thiệu khái niệm cải tiến nâng cấp, nói cách khác theo nhu cầu để người hưởng lợi có tiếng nói về là nâng cấp đô thị cho những khu vực này. Thay mức độ dịch vụ mà họ muốn nhận, và quan trọng vì phá dỡ các khu định cư không chính thức, cách hơn là mức độ dịch vụ mà họ sẵn sàng trả tiền để tiếp cận mới này sẽ giúp duy trì cấu trúc xã hội của mua. Hộp 2: Dự án Nâng cấp Đô thị Việt Nam Cách tiếp cận Dự án Nâng cấp Đô thị Việt Nam được triển khai vào năm 2004 và nhằm mục đích giảm nghèo ở các khu vực thành thị thông qua cải thiện điều kiện sống và tình trạng môi trường của người nghèo đô thị bằng các phương pháp quy hoạch có sự tham gia của công chúng, và tạo ảnh hưởng đến các quy trình quy hoạch để chúng có tính toàn diện hơn và vì người nghèo hơn. Dự án có các nhiệm vụ: nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và các dịch vụ khác ở các khu vực cho người có thu nhập thấp và phải tái định cư; tạo điều kiện cho người dân cải tạo, nâng cấp nhà ở thông qua một chương trình cho vay; và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để cải tiến các quy trình quản lý đất đai tại các thành phố tham gia dự án. Còn tiếp VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU 11
- Kết quả Hơn 200.000 người có thu nhập thấp đã được hưởng lợi trực tiếp từ các hoạt động nâng cấp, cải tiến cơ sở hạ tầng cơ bản và các công trình hạ tầng xã hội, bao gồm trạm xá, nhà trẻ, các trung tâm cộng đồng và trường tiểu học. Các điểm nhấn của dự án: Đã hoàn thành các hạng mục chính về tiêu thoát và xử lý nước thải ở một số thành phố và đem lại lợi ích cho hơn 400.000 người nữa. Đã cung cấp hơn 36.000 khoản vay nâng cấp nhà ở cho các hộ gia đình thu nhập thấp tại các cộng đồng là mục tiêu can thiệp của dự án, với tỷ lệ trả nợ đạt 95%. Tỷ lệ các hộ gia đình có giấy chứng nhận sử dụng đất hợp pháp đã tăng từ 50% trước khi có dự án lên hơn 80% sau khi có dự án tại các cộng đồng tham gia dự án. Giá trị tài sản tại các cộng đồng thu nhập thấp tham gia dự án đã tăng từ 2 đến 4 lần. Giai đoạn 2 đang được triển khai và sẽ nâng cấp các vùng có thu nhập thấp, đem lại lợi ích cho hơn 600.000 người nữa; ngoài ra còn có một số đầu tư lớn nhằm mục đích tiêu thoát và phòng chống lũ, thu gom nước thải, nâng cấp kênh mương và mạng lưới đường giao thông. Ước tính sẽ có tổng cộng khoảng 1.865.000 người được hưởng lợi trực tiếp và 1.070.000 người khác được hưởng lợi gián tiếp từ dự án. Đóng góp của Ngân hàng Ngân hàng đóng góp 382,47 triệu USD. Trước khi thực hiện dự án Sau khi thực hiện dự án Dự án Nâng cấp đô thị - Quận 6, TP HCM VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 12 CÁC MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU
- Ngân hàng luôn chú trọng đến việc duy trì lợi ích từ Khả năng tài chính của các bên cung cấp dịch vụ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng lớn thông qua tăng cũng được cải thiện thông qua nhiều nỗ lực mạnh cường năng lực cho các công ty và tổ chức chịu mẽ, ví dụ như thảo luận với Chính phủ Trung trách nhiệm vận hành và bảo dưỡng. Trong một số ương và chính quyền các địa phương về cải cách trường hợp, để đạt mục tiêu này, Ngân hàng đã hỗ chính sách biểu phí dịch vụ. Những cải tiến đối trợ Chính phủ thiết lập các cơ cấu thể chế hiệu quả với Công ty Cấp nước Hải Phòng trong Dự án cấp hơn. Điều quan trọng là phải nuôi dưỡng văn hóa nước là một thành công đặc biệt, giúp một công dịch vụ trong các công ty chịu trách nhiệm cung ty không còn khả năng thực thi các nghĩa vụ quy cấp các dịch vụ hạ tầng, điều chưa từng tồn tại định thành một trong những công ty cấp nước trước khi Việt Nam tiến hành các cải cách Đổi Mới. công ích hoạt động hiệu quả nhất tại các nước Một phần thiết yếu trong nỗ lực này là giới thiệu đang phát triển (xem Hộp 3 ở dưới). Điều này đã các phương pháp có sự tham gia theo nhu cầu để đem lại hiệu ứng đổi mới trong cả nước khi nhiều người hưởng lợi có tiếng nói về mức độ dịch vụ mà công ty cấp nước khác nhân rộng sáng kiến thành họ muốn nhận, và quan trọng hơn là mức độ dịch công của Hải Phòng. Dự án Cấp nước và Vệ sinh vụ mà họ sẵn sàng trả tiền để mua. Nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng cũng thúc đẩy Hộp 3: Cải thiện dịch vụ cấp nước ở Hải Phòng – Mô hình “Phường” Mùa hè năm 1993, tại thành phố Hải Phòng diễn ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Tình hình xấu đến mức tạo ra bạo động xã hội. Chính quyền thành phố ứng phó bằng cách thay đổi ban giám đốc của Công ty Cấp nước và cho phép giám đốc mới toàn quyền hành động để cải thiện tình hình. Vị giám đốc mới đã làm việc rất vất vả để thay đổi văn hóa doanh nghiệp và chú trọng vào những điểm cần ưu tiên nhất như cung cấp dịch vụ và trách nhiệm giải trình. Hoạt động đào tạo cho các cán bộ nhân viên của công ty trong khuôn khổ dự án Cấp nước do Ngân hàng cùng đồng tài trợ với Chính phủ Phần Lan đã đóng góp một phần quan trọng cho quá trình thay đổi này. Sự thay đổi căn bản nhất là phân cấp phần lớn trách nhiệm cung cấp nước và chăm sóc khách hàng cho “phường”, nghĩa là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất trong thành phố. Phân cấp đi cùng với việc cải tiến hệ thống phân phối nước tại từng phường nhờ nguồn vốn từ Dự án Cấp nước để sửa chữa những đoạn rò rỉ và tổ chức để đo khối lượng nước cấp cho phường một cách chính xác. Công ty đã cử nhân viên đến làm việc tại phường để giải quyết nhanh những phàn nàn hay khiếu nại của khách hàng. Các thỏa thuận đã được thiết lập với chính quyền phường để thu tiền nước theo một hệ thống mới có tính khuyến khích khách hàng. Ban đầu, mô hình này được thử nghiệm ở một phường, và sau khi đạt kết quả tốt, mô hình dần dần được nhân rộng ra tất cả các phường còn lại trong thành phố. Đồng thời, công ty cũng đã xây dựng các quy trình làm việc và hệ thống nội bộ để liên kết hiệu quả hoạt động của công ty với các chỉ số đo lường được và các cán bộ, nhân viên được thưởng theo kết quả công việc của họ. Ngay sau khi mô hình “phường” đạt thành công và sự tự tin quay trở lại với ban giám đốc công ty, đề xuất tăng phí cấp nước cũng được phê duyệt và Công ty cấp nước được trao quyền tự chủ lớn hơn. Trong vòng 10 năm, Công ty Cấp nước Hải Phòng đã trở thành công ty cấp nước hiệu quả nhất ở Việt Nam và được đánh giá là một trong những công ty công ích hoạt động tốt nhất ở các nước đang phát triển trong ấn phẩm của Ngân hàng với tiêu đề “Các đặc điểm của các công ty cấp nước công ích đạt hiệu quả hoạt động tốt”. VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Phương Nam
52 p | 1245 | 342
-
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
18 p | 933 | 311
-
"Thuyết minh báo cáo tài chính" của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2008
18 p | 892 | 228
-
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế: Việt Nam và sự khác biệt
5 p | 533 | 213
-
Đề tài: Báo cáo thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Cừ
35 p | 978 | 183
-
Chuẩn mực 22: Bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng
12 p | 311 | 90
-
Báo cáo thường niên 2010 ngân hàng Việt Nam thịnh vượng VP Bank
64 p | 308 | 75
-
Thị trường bảo hiểm việt nam năm 2007
22 p | 169 | 42
-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
33 p | 222 | 34
-
Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
10 p | 12 | 6
-
Tác động của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam
11 p | 17 | 6
-
Kế toán tài sản tài chính tại ngân hàng thương mại Việt Nam và nhu cầu áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan
4 p | 37 | 5
-
Ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả tài chính của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
10 p | 49 | 5
-
Kế toán tài sản chính tại Ngân hàng thương mại Việt Nam và nhu cầu đáp ứng chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan
4 p | 33 | 4
-
Đặc điểm hội đồng quản trị và hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
13 p | 42 | 3
-
Tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến mức độ chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
13 p | 6 | 2
-
Căng thẳng khu vực ngân hàng nhìn từ báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
9 p | 39 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn