intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "KẾT QUẢ BƠM BCG BÀNG QUANG TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ UNG THƯ BÀNG QUANG THỂ NÔNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

275
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu bơm BCG trong bàng quang (BQ) nhằm điều trị hỗ trợ cho 33 bệnh nhân (BN) (8 nữ và 25 nam) bị u BQ thể nông, được điều trị cắt đốt nội soi hết u và làm giải phẫu bệnh. 3 BN độ 3; 5 BN độ 2 và 25 BN: độ 1. Kết quả: tái phát 1 BN (3%). Tuy nhiên gặp một số tác dụng phụ như: tiểu gắt buốt sau khi bơm: 31 BN (93,9%), có triệu chứng tiểu máu trong những lần bơm đầu: 29/33 BN (87,8%) và 25/33 BN (75,7%) có triệu chứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "KẾT QUẢ BƠM BCG BÀNG QUANG TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ UNG THƯ BÀNG QUANG THỂ NÔNG"

  1. KẾT QUẢ BƠM BCG BÀNG QUANG TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ UNG THƯ BÀNG QUANG THỂ NÔNG Đàm Văn Cương* Nguyễn Tuấn Vinh* Tãmt¾t Nghiên cứu bơm BCG trong bàng quang (BQ) nhằm điều trị hỗ trợ cho 33 bệnh nhân (BN) (8 nữ và 25 nam) bị u BQ thể nông, được điều trị cắt đốt nội soi hết u và làm giải phẫu bệnh. 3 BN độ 3; 5 BN độ 2 và 25 BN: độ 1. Kết quả: tái phát 1 BN (3%). Tuy nhiên gặp một số tác dụng phụ như: tiểu gắt buốt sau khi bơm: 31 BN (93,9%), có triệu chứng tiểu máu trong những lần bơm đầu: 29/33 BN (87,8%) và 25/33 BN (75,7%) có triệu chứng tiểu giống cảm cúm sau mỗi lần bơm thuốc. 1 BN tái phát (3%) sau 3 năm. * Từ khoá: Ung thư bàng quang thể nông; Bơm BCG bàng quang. INTRAVESICAL INSTILLATION OF BCG AS ADJUVANT therapy for SUPERFICIAL BLADDER TUMORs SUMMARY BCG intravesical instillation was used as an adjuvant therapy of superficial bladder tumor for 33 patients (8 females and 25 males). The histologic examination shows: 3 cases of grade 3, 5 cases of grade 2 and 25 cases of grade 1. 31/33 patients (93.9%) feel burning sensation after the installation, 29/33 patients (87.8%) experiences abundant hematuria, 25/33 patients (75.7%) get a flu-like symtom., 1/33 case of relapse (3%) after 3 years of follow up. BCG intravesical instillation as an adjuvant therapy of superficial bladder tumor shows effective. * Key words: Superficial bladder tumor; BCG intravesical instillation. ®Æt vÊn ®Ò U bàng quang là một bệnh rất hay gặp, đứng thứ 2 trong ung thư bệnh đường tiết niệu và đứng hàng thứ tư sau ung thư tiền liệt tuyến, phổi và đại trực tràng. Tại Hoa Kỳ, u BQ chiếm tỷ lệ 10% các loại ung thư ở nam giới [3]. 90% u BQ là loại tế bào chuyển tiếp. Khi u đã lan xa, tỷ lệ sống sau 5 năm ở các nước phát triển cũng chỉ đạt 9%. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của y häc, việc phát hiện ung thư BQ sớm hơn, đa số được phát hiện là u thể nông, vì vậy, sau khi cắt đốt nội soi hết u, còn áp dung hóa trị liệu, hoặc miễn dịch trị liệu như BCG. Ở các nước phát triển, đã có nhiều công trình nghiên cứu về BCG bơm trong BQ để điều * Tr−êng §¹i häc Y - D−îc CÇn Th¬ Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Ph¹m Gia Kh¸nh
  2. trị ung thư BQ thể nông, nhưng do nhiều lý do, nước ta chưa thể tiến hành phương pháp này… Chúng tôi xin báo cáo kết quả bước đầu dùng BCG bơm trong BQ để điều trị hỗ trợ ung thư BQ thể nông cho 33 BN. ®èi t−îng vµ Ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu + Tiến cứu mô tả, thực hiện từ 2005 - 2008. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: - U BQ thể nông, xác định qua mẫu mô lấy sau cắt đốt nội soi. - Tất cả đều thử giải phẫu bệnh để xác định độ biệt hóa. - Thử nước tiểu thấy không có nhiễm trùng và không tiểu máu đại thể. + Tiêu chuẩn loại trừ: có suy giảm miễn dịch: AIDS, lao phổi nặng, tiểu đường nặng chưa ổn định, hoặc có rối loạn đông máu, suy kiệt nặng. + Phác đồ điều trị: chia 2 giai đoạn: Giai đoạn tấn công: thực hiện ngay sau khi kiểm tra nước tiểu thấy không còn máu và không có dấu hiệu nhiễm trùng, thường từ 7 - 10 ngày. Bơm 70 mg BGC đông khô pha trong 40 ml nước muối sinh lý và giữ trong BQ tối thiểu 2 giờ, bơm 1 lần/tuần trong 8 tuần. Giai đoạn duy trì: bơm với liều như trên, nhưng chỉ thực hiện 1 lần/tháng và kéo dài trong 8 tháng. Theo dõi: sau khi qua giai đoạn tấn công, BN được soi BQ 3 tháng/lần trong 3 năm (lâu hơn nếu BN đồng ý). KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn - Số BN: 33 BN, gồm 8 nữ và 25 nam, lớn nhất: 86 tuổi; nhỏ nhất: 32 tuổi. - Độ biệt hóa: 3 BN độ 3, 5 BN độ 2, 25 BN độ 1. 4 trường hợp có 2 - 3 u. - Tiểu máu: 29/33 BN (87,8%), tiểu gắt buốt: 31/33 BN (93,9%). - Triệu chứng giống cảm cúm như sốt nhẹ, người mệt mỏi: 25/33 trường hợp (75,7%). - Kết quả u BQ tái phát: 1 BN (3%). Năm 1929, khi phẫu tích tử thi BN bị lao thấy những BN này ít bị ung thư hơn các BN khác. Sau đó, người ta còn phát hiện: khi tiêm độc tố vi trùng lao vào khối u ác tính hay gần chỗ khối u thì khối u nhỏ lại. Khi tiêm chủng BCG trên súc vật ở nhiều vị trí khác nhau thấy ngoài đáp ứng toàn thân còn có đáp ứng tại chỗ. Năm 1959, BCG đã được thử nghiệm trên nhiều khối u trong phòng thí nghiệm và bắt đầu thử điều trị một số bệnh ung thư, nhưng bước đầu không khả quan nên ít được lưu ý đến. Năm 1966, Coe và Feldman [1], Sau đó là Zbar và CS (1972) [6] nghiên cứu về miễn dịch trị liệu không đặc hiệu với BCG trên ung thư gan ở lợn. Các tác giả nhận thấy, để có kết quả tốt, cần có các điều kiện như: vật chủ có khả năng đáp ứng miễn dịch đối với vi trùng mycobacterium, phải có số lượng vi trùng đủ lín tiếp xúc trực tiếp giữa BCG với khối u và khối u phải tương đối nhỏ. Vào năm 1976, Alvaro Morales đã công bố kết quả thử nghiệm trong điều trị u BQ thể nông với BCG trên 9 BN (trong đó 5 BN được điều trị để phòng tái phát và 4 BN còn sót u). + Phân bố theo giới: trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, phân bố nam vµ nữ khác biệt rất nhiều, chủ yếu là nam, cao gấp 3 lần nữ, kết quả này tương đương với các tác giả nước ngoài, nhưng không thấy khác biệt về địa lý. + Độ biệt hóa: 3 BN có độ biệt hóa kém (G3), lúc đầu chúng tôi rất e ngại vì u cã kh¶ n¨ng tái phát cao nhưng khi điều trị thấy kết quả khá tốt với cả 3 trường hợp, chưa thấy tái phát (trường hợp lâu nhất theo dõi hơn 3 năm, trường hợp mới nhất cũng theo dõi > 1 năm). Theo một số tài liệu, tỷ lệ u tái phát cao nhất trong 2 năm đầu, nên BN của chúng tôi có nhiều cơ may không bị tái phát, chỉ có 1 BN bị tái phát, lại có độ biệt hóa cao (G1), BN này
  3. đã được mổ mở (cắt bán phần BQ cách đây 35 năm), sau đó được cắt đốt nội soi nhiều lần và dùng hóa trị hỗ trợ bằng thiotepa, adriamycin; sau 1 năm điều trị chúng tôi phát hiện có một u nhỏ kích thước khoảng 0,3 mm nằm ở mặt trước BQ, sinh thiết là u tế bào chuyển tiếp biệt hóa cao (G1), đề nghị đốt rộng và bơm thuốc lại nhưng BN từ chối; BN này khi bơm thuốc ít nằm sấp, có thể vùng mặt trước BQ không thấm thuốc nên tái phát chăng? + Tỷ lệ tái phát: theo các nghiên cứu, loại u thuộc nhóm có nguy cơ cao là u G3, u không đơn độc. Những loại u này có tỷ lệ tái phát là 41,6%; còn những u đơn độc G2 có nguy cơ trung bình, có tỷ lệ tái phát 17,4%. Theo Heney [2], tỷ lệ tái phát của u nông là 18 - 60% (nếu chỉ có 1 u), nếu có nhiều u thì tỷ lệ tái phát có thể đến 40 - 90%. Chúng tôi gặp 1 BN (3%) tái phát, nhưng chưa thể kết luận là hiệu quả cao vì số BN còn ít và thời gian theo dõi chưa lâu (< 3 năm), cần có thời gian theo dõi thêm. Nhiều tác giả đồng ý dùng BCG điều trị hỗ trợ có hiệu quả hơn nhiều so với cắt đốt nội soi đơn thuần hay dùng các loại thuốc khác [4]. + Tác dụng phụ của thuốc: triệu chứng đái dắt, đái buốt chiếm đa số (31/33 BN = 93,9%), đặc biệt đái buốt nhiều vào ngày bơm thuốc và kéo dài 2 - 3 ngày là trở về bình thường. Do vậy, sau bơm thuốc, thường dùng thuốc giảm đau và giảm co thắt trong 3 ngày là đủ. Triệu chứng phụ thứ hai là đái ra máu (29/33 BN = 87,8%), xuất hiện từ lần bơm thứ 2 đến lần thứ 4, nước tiểu hồng nhạt một vài lần, sau đó tiểu trong trở lại. Thường BN chỉ đái ra máu sau bơm đợt đầu, trong những đợt bơm thuốc tiếp theo không hề có đái ra máu trở lại. Một tác dụng phụ cần lưu ý khi bơm thuốc là triệu chứng giống cảm cúm với sốt nhẹ, hơi nhức đầu và có ớn lạnh, đau nhức cơ cũng xuất hiện với tần suất cao (25/33 BN = 75,7%), các triệu chứng đều hết sau 2 - 3 ngày bơm thuốc, sau đó BN đều c¶m thấy b×nh thường. KÕt luËn Mặc dù có một số tác dụng phụ, nhưng việc sử dụng BCG bơm trong BQ sau cắt đốt nội soi điều trị u BQ thể nông cho hiệu quả cao, hạn chế ung thư tái phát. Vì vậy, nên dùng phương pháp này như liệu pháp hỗ trợ trong điều trị u BQ thể nông. TµI LIÖU THAM KHẢO 1. Coe J.E., Feldman J.D. Extracutaneous delayed hypersentivity particularly in the guinea pig bladder. Immunology. 1966, 10, p.127. 2. Heney N.M, Ahmeds, Flanagan MJ, Frable W, Corder M.P, Hafermann M.D, Hawkins I.R. Superficial bladder cancer: progression and recurrence. J Urol. 1983, 130 (6), pp.1083-1086. 3. Rischmann P. Recommendation du commité de cancerologie de l’Association Française d’Urologie. Tumeurs urotheliales. Prog Urol. 1988, 8, Supp 3, pp.25-50. 4. Silverberg E., Boring C.C., Squires T.S. Cancer Statistics. 1990, CA, 40, p.9. 5. Smith J.A., Labasky R.F., Cockett A.T., Fracchia J.A., Montie J.E., Rowland R.G. Bladder cancer clinical guidelines panel summary report on the management of nonmuscle invasive bladder cancer (stages Ta, T1, and Tis). The American Urological Association. J Urol. 1999, 162 (3 Pt1), pp.702- 707. 6. Zbar B., Bernstein I.D., Bartlett G.L., Hanna Jr M.G., Rapp H.J. Immunotherapy of cancer: regression of intradermal tumors and prevention of growth of lymph node metastases after intralesional injection of living mycobacterium bovis. J. Nat. Cancer Inst. 1972, 49, p.119.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2