Báo cáo y học: "Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 103 giai đoạn 2007 - 2009"
lượt xem 24
download
Gần đây xuất hiện các vi khuẩn (VK) Gram (-) sinh enzyme β-lactamase phổ rộng (ESBL: extended-spectrum beta lactamase) có khả năng phá hủy nhiều kháng sinh đồng thời, kể cả các kháng sinh thế hệ mới nhất. Các VK này đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Từ 2007 - 2009, Khoa Vi sinh, Bệnh viện 103 đã phân lập được 401 chủng VK Gram (-) từ các loại bệnh phẩm khác nhau. Trong các VK Gram (-) sinh ESBL, chiếm tỷ lệ cao nhất là E. coli (32,43%), tiếp đến là P. aeruginosa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 103 giai đoạn 2007 - 2009"
- Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 103 giai đoạn 2007 - 2009 Nguyễn Thái Sơn*; Nguyễn Văn Việt*; Lê Thu Hồng*; Hà Thị Thu Vân* TãM T¾T Gần đây xuất hiện các vi khuẩn (VK) Gram (-) sinh enzyme β-lactamase phổ rộng (ESBL: extended-spectrum beta lactamase) có khả năng phá hủy nhiều kháng sinh đồng thời, kể cả các kháng sinh thế hệ mới nhất. Các VK này đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Từ 2007 - 2009, Khoa Vi sinh, Bệnh viện 103 đã phân lập được 401 chủng VK Gram (-) từ các loại bệnh phẩm khác nhau. Trong các VK Gram (-) sinh ESBL, chiếm tỷ lệ cao nhất là E. coli (32,43%), tiếp đến là P. aeruginosa (26,35%), Enterobacter, Acinobacter, Citrobacter, Klebsiella. Kiểu kháng đồng thời từ 6 - 8 kháng sinh là đặc trưng của các VK sinh ESBL. Các chủng sinh ESBL kháng đồng thời nhiều kháng sinh đang gia tăng qua các năm (8,33 - 15,38% năm 2008, 18,75 - 25,0% năm 2009). * Từ khóa: ESBL; Kháng kháng sinh; Kháng thuốc phổ rộng; Vi khuẩn Gram (-). Study of multiple ESBL antibiotic resistance strains isolated in 103 Hospital from 2007 to 2009 Summary The presence of Gram-negative bacteria that generate extended spectrum beta-lactamase enzymes (ESBL) can destroy multiple antibiotics simultaneously, including the latest generation of antibiotics are emerging recently. These bacteria are of concern of many countries around the world. In the period 2007 - 2009, Department of Microbiology of 103 Hospital has isolated a total of 401 strains of gram-negative bacteria from different types of swabs. In Gram-negative bacteria, the proportion of ESBL bacteria was highest E. coli (32.43%), followed by P. aeruginosa (26.35%), then by Enterobacter, Acinobacter, Citrobacter, Klebsiella. Resistance simultaneously from 6 - 8 antibiotics is characterized by ESBL bacteria 2007 - 2009. The multiple ESBL antibiotic resistance strains are increasing over the years (8.33 to 15.38% in 2008, from 18.75 to 25.0% in 2009). * Key words: ESBL; Antibiotic resistance; Broad-spectrum resistance; Gram-negative bacteria. * BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Lª B¸ch Quang tràn lan trong những thập kỷ vừa qua đã ĐẶT VÊN ĐÒ dẫn đến xuất hiện nhiều chủng VK kháng Việc phát minh ra kháng sinh là cuộc kháng sinh. Hiện nay, tình hình kháng cách mạng trong điều trị các bệnh lý nhiễm kháng sinh của VK gây bệnh đã trở thành trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh
- vấn đề nghiêm trọng của Ngành Y tế và của toàn xã hội, nhiều bệnh dịch nhiễm trùng ĐèI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG kháng thuốc và kháng sinh dần mất hiệu PHÁP NGHIªN CỨU lực điều trị. Với sự tiến bộ của y học, nhiều kháng sinh mới được đưa vào sử dụng trên 1. Đối tượng nghiên cứu. l©m sàng, tuy nhiên, các VK lại sinh enzyme Tất cả các chủng VK gây bệnh phân lập β-lactamase phổ rộng dẫn đến đề kháng được từ bệnh nhân đến khám và điều trị tại với kháng sinh mới. Bệnh viện 103 từ 2007 - 2009, có chỉ định Ở Việt Nam, trong những năm gần đây xét nghiệm cấy khuẩn và làm kháng sinh đã có một số nghiên cứu về các chủng sinh đồ. ESBL, tuy nhiên tỷ lệ sinh ESBL của VK 2. Vật liệu nghiên cứu. gây bệnh khác nhau giữa các địa điểm - Môi trường nuôi cấy, phân lập VK và nghiên cứu, khu vực và chủng loài. Bệnh làm kháng sinh đồ (hãng Bio-Rad). viện 103 là bệnh viện tuyến cuối của toàn quân với lưu lượng bệnh nhân rất lớn. - Thanh định danh VK API (hãng Bio- Nghiên cứu về VK sinh ESBL tại Bệnh viện Merieux). 103 không chỉ giúp ích cho công tác điều trị 3. Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu. nhiễm trùng tại khu vực mà còn có giá trị cho nhiều cơ sở y tế khác trong và ngoài - Lấy bệnh phẩm, nhuộm soi, nuôi cấy, quân đội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài phân lập, xác định loài VK và kháng sinh đồ này nhằm mục tiêu: theo hướng dẫn thường quy của WHO [8]. 48 Xác định tỷ lệ, đặc trưng về tính kháng - Xác định VK sinh ESBL theo hướng kháng sinh của các chủng VK sinh ESBL dẫn của CLSI (Clinical and Laboratory phân lập được tại Bệnh viện 103 từ 2007 - Standards Institute) [6]. 2009. KÕT QUẢ nghiªn cøu VÀ BÀN LUẬN 1. Tỷ lệ các VK Gram (-) gây bệnh tại Bệnh viện 103 giai đoạn 2007- 2009. Bảng 1: Tỷ lệ các loài VK Gram (-) phân lập được.
- TỔNG 3 NĂM 2007 2008 2009 LOÀI VK n % n % n % n % 27 7,58 23 5,52 35 8,91 85 7,29 E. coli 21 5,80 22 5,28 25 6,36 68 5,83 P. aeruginosa 22 6,18 14 3,36 9 2,29 45 3,86 Enterobacter 2 0,56 5 1,20 9 2,29 16 1,37 Acinobacter 6 1,69 9 2,16 5 1,27 20 1,72 Citrobacter 12 3,37 2 0,48 5 1,27 19 1,63 Klebsiella VK khác 41 11,52 77 18,47 30 7,63 148 12,69 Cộng 131 36,80 152 36,45 118 30,03 401 34,39 Do chủng VK Gram (-) có khả năng Giai đoạn 2005 - 2006, đứng đầu là P. truyền cho nhau các gen mang tính kháng aeruginosa rồi đến E. coli, các VK khác như thuốc với tần suất cao, đặc biệt là gen mã Acinobacter, Citrobacter, Klebsiella rất hiếm hóa cho enzyme ESBL [7], vì vậy nghiên gặp [3], tuy nhiên do chúng có khả năng cứu này tập trung phát hiện những chủng tiếp nhận gen mã hóa cho enzyme ESBL VK Gram (-) sinh ESBL. Từ 2007 - 2009, đã nên tỷ lệ dần tăng lên do khả năng kháng phân lập được 401 chủng VK Gram (-). thuốc trong điều trị. Xu hướng này cũng Bảng 1 cho thấy: VK gây bệnh hay gặp nhất cảnh báo VK Gram (-) sinh ESBL sẽ là là E. coli, tiếp theo là P. aeruginosa, thách thức lớn trong điều trị nhiễm trùng Enterobacter, Acinobacter, Citrobacter, Klebsiella. vào những năm tới. 2. Đặc điểm kháng kháng sinh các chủng VK sinh ESBL. * Tỷ lệ sinh ESBL trong các loài VK Gram (-): Bảng 2: 2007 2008 2009 TỔNG 3 NĂM
- VK ESBL (+) ESBL (+) ESBL (+) ESBL (+) n % n % n % n % 15 29,41 13 30,95 20 36,36 48 32,43 E. coli 11 21,57 12 28,57 16 29,10 39 26,35 P. aeruginosa 12 23,53 9 21,43 7 12,73 28 18,92 Enterobacter 2 3,92 2 4,76 6 10,91 10 6,76 Acinobacter 3 5,88 5 11,91 3 5,45 11 7,43 Citrobacter 4 7,84 1 2,38 3 5,45 8 5,41 Klebsiella 4 7,84 0 0,00 0 0,00 4 2,70 Proteus Tổng 51 100 42 100 55 100 148 100 Bệnh viện 103 [3], giai đoạn 2005 - 2006 Hay gặp nhất là E. coli và P. aeruginosa, vẫn là E. coli và P. aeruginosa, nhưng vị trí đồng thời cũng là những loài có tỷ lệ sinh thay đổi, E. coli từ vị trí thứ hai nay đã vượt ESBL cao nhất. lên thứ nhất. Như vậy, tỷ lệ loài VK sinh Về thứ tự các loài chiếm ưu thế, kết quả ESBL không những thay đổi theo khu vực khác nhau ở từng khu vực. Nghiên cứu của mà còn thay đổi theo thời gian. Đây là điều Kumar M.S (Ấn Độ) cũng có E. coli đứng khó khăn cho công tác điều trị, cần giám sát đầu (63,7%), tiếp theo là K. pneumoniae một cách thường niên. 14% [5]. Ở Thái Lan, Đài Loan, Philippine, * Đặc điểm kháng kháng sinh của các Indonesia, E. coli sinh ESBL chiếm tỷ lệ từ 12 - 24% [4]. Tại Bệnh viện Bạch Mai (từ 7 - chủng VK sinh ESBL: 2005 đến 12 - 2005), tỷ lệ VK sinh ESBL Trong giới hạn của bài báo, chúng tôi cao nhất là K. pneumoniae (20,1%), tiếp tập trung phân tích tính kháng thuốc của hai đến là E. coli (18,5%) [1]. Tại Bệnh viện loài VK hay gặp nhất là E. coli và P. TWQĐ 108 (2006), đứng đầu là các chủng aeruginosa, đồng thời cũng là những loài có K. pneumonia sinh ESBL (33%) [2]. Tại tỷ lệ sinh ESBL cao nhất. B¶ng 3: Mức độ kháng thuốc của các chủng E. coli sinh ESBL: 50 2007 (n = 27) 2008 (n = 23) 2009 (n = 35) TæNG (n = 85) KHÁNG % kháng % kháng % kháng % kháng SINH ESBL ESBL ESBL ESBL ESBL ESBL ESBL ESBL p (-) (+) (-) (+) (-) (+) (-) (+)
- AMC 16,67 20,00 20,00 38,46 26,67 40,00 21,62 33,33 > 0,05 CXM 8,33 40,00 30,00 69,23 20,00 70,00 18,92 60,42 < 0,01 CRO 8,33 60,00 10,00 76,92 13,33 75,00 10,81 70,83 < 0,01 CTX 8,33 60,00 20,00 69,23 13,33 70,00 13,51 66,67 < 0,01 CAZ 8,33 40,00 10,00 61,54 25,00 70,00 16,22 58,33 < 0,01 FEP 0,00 33,33 10,00 38,46 13,33 40,00 10,81 37,50 < 0,01 IPM 0,00 0,00 20,00 23,08 20,00 25,00 16,22 16,67 > 0,05 AN 8,33 20,00 30,00 30,77 26,67 30,00 21,62 27,08 > 0,05 CIP 16,67 46,67 30,00 53,85 20,00 50,00 21,62 50,00 < 0,01 OFX 16,67 46,67 60,00 61,54 66,67 65,00 48,65 60,42 > 0,05 DO 33,33 93,33 70,00 100 60,00 95,00 54,05 95,83 < 0,01 (AMC: amoxicillin/clavulanic, CXM: cefuroxim, CRO: ceftriaxon, CTX: cefotaxim, CAZ: ceftazidim, FEP: cefepim, IMP: imipenem, AN: amikacin, CIP: ciprofloxacin, DO: doxycyclin, OFX: ofloxacin). Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng sinh ESBL cao hơn rõ rệt so với các chủng không có ESBL. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu đã công bố về tính kháng thuốc của các chủng VK sinh ESBL cả trong và ngoài nước [1, 4]. Bảng 4: Kiểu đa kháng thuốc của E. coli. 2007 2008 2009 KIỂU KHÁNG ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) KHÁNG SINH % % % % % % Kháng 1 kháng sinh 75,00 6,67 20,00 7,69 26,67 5,00 Kháng 2 - 3 kháng sinh 16,67 13,33 50,00 7,69 46,66 5,00 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7 Kháng 4 - 5 kháng sinh 8,33 46,67 33,33 15,38 26,67 20,00 Kháng 6 - 7 kháng sinh 0,00 33,33 0,00 53,86 0 45,00 Kháng 8 kháng sinh 0,00 0,00 0,00 15,38 0 25,00
- Kiểu kháng đồng thời nhiều kháng sinh (≥ 6 - 7 kháng sinh) là đặc trưng của các VK sinh ESBL. E. coli sinh ESBL kháng 4 - 5 kháng sinh chiếm 15,38 - 46,67%, kháng 6 - 7 kháng sinh là 33,33 - 53,86%, kháng 8 kháng sinh đồng thời mới chỉ xuất hiện từ năm 2008 (15,38%) và tăng gần gấp đôi vào năm 2009 (25%). Bảng 5: Mức độ kháng thuốc của các chủng P. aeruginosa sinh ESBL. 2007 (n = 21) 2008 (n = 22) 2009 (n = 35) Tổng (n = 68) KHÁNG % kháng % kháng % kháng % kháng p SINH ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) AMC 60,00 81,82 80,00 83,33 77,78 81,25 72,41 82,05 > 0,05 CRO 50,00 81,82 70,00 75,00 55,56 75,00 58,62 76,92 > 0,05 CTX 60,00 63,64 60,00 66,67 44,44 68,75 55,17 66,67 > 0,05 CAZ 40,00 54,55 40,00 50,00 44,44 56,25 41,38 53,85 > 0,05 ATM 70,00 54,55 70,00 41,67 77,78 43,75 72,41 46,15 < 0,05 FEP 50,00 72,73 60,00 83,33 44,44 81,25 51,72 79,49 < 0,05 IPM 20,00 9,09 20,00 16,67 22,22 18,75 20,69 15,38 > 0,05 AN 40,00 90,91 30,00 91,67 22,22 93,75 31,03 92,51 < 0,01 CIP 30,00 45,45 50,00 58,33 44,44 56,25 41,38 53,58 > 0,05 Do tất cả các chủng P. aeruginosa đều kháng kháng sinh ở mức cao nên không thấy rõ sự khác biệt giữa chủng ESBL (+) và ESBL (-). Với amikacine và cefepim, các chủng P. aeruginosa ESBL (+) có tỷ lệ kháng cao hơn có ý nghĩa so với các chủng ESBL (-) (p < 0,05). Bảng 6: Kiểu đa kháng thuốc của P. aeruginosa. 52 2007 2008 2009 KIỂU KHÁNG ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) KHÁNG SINH % % % % % % Kháng 1 kháng sinh 10,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Kháng 2 - 3 kháng sinh 20,00 9,09 20,00 8,33 33,33 18,75 Kháng 4 - 5 kháng sinh 70,00 54,55 80,00 50,00 66,67 31,25 Kháng 6 - 7 kháng sinh 0,00 36,36 0,00 33,34 0,00 31,25 Kháng 8 kháng sinh 0,00 0,00 0,00 8,33 0,00 18,75
- Khảo sát tính kháng của VK P. aeruginosa với từng kháng sinh đơn lẻ, không thấy rõ vai trò của chủng sinh ESBL, do chúng đều kháng kháng sinh ở mức cao, nhưng khi nghiên cứu về khả năng kháng đồng thời nhiều kháng sinh (đa kháng), th× thấy các chủng P. aeruginosa sinh ESBL kháng đồng thời nhiều kháng sinh, cao hơn rõ rệt so với các chủng không sinh ESBL, đây chính là đặc điểm của VK kháng thuốc có ESBL. Tương tự như E. coli, kiểu kháng đồng thời nhiều kháng sinh (≥ 8 kháng sinh) mới xuất hiện từ năm 2008 với tỷ lệ 8,33%, nhưng đã tăng hơn gấp đôi vào năm 2009 (18,75%). Kết quả trên cho thấy cần thường xuyên theo dõi tỷ lệ, mức độ kháng kháng sinh của các VK, đặc biệt các VK sinh ESBL để có hướng điều trị kháng sinh cho phù hợp, góp phần hạn chế sự lan truyền VK đa đề kháng. Theo khuyến cáo của WHO, với những bệnh nhân nhiễm khuẩn sinh ESBL cần cách ly điều trị với dụng cụ can thiệp riêng để hạn chế lây lan [8]. KÕT LUËN Trong các VK Gram (-) sinh ESBL, chiếm tỷ lệ cao nhất là E. coli (32,43%), tiếp đến là P. aeruginosa (26,35%), Enterobacter, Acinobacter, Citrobacter, Klebsiella. Các VK Gram (-) sinh ESBL có tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn rõ rệt so với VK không sinh ESBL và có đặc điểm kháng đồng thời nhiều kháng sinh, kể cả các cephalosporin thế hệ 3, 4. Kiểu kháng đồng thời 6 - 8 kháng sinh là đặc trưng của các VK sinh ESBL giai đoạn 2007 - 2009. Những chủng sinh ESBL kháng đồng thời nhiều kháng sinh đang gia tăng qua các năm (0% năm 2007; 8,33 - 15,38% năm 2008, 18,75 - 25,0% năm 2009). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Mai Phương và CS. Kết quả phát hiện men beta-lactamase phổ rộng tại Bệnh viÖn Bạch Mai từ 1 - 07 - 2005 đến 1 - 12 - 2005. Thông báo nội bộ. 2005. 2. Phan Quốc Hoàn và CS. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae có beta-lactamase phổ rộng và mối liên quan với tình trạng kháng kháng sinh. Chuyên đề các công trình nghiên cứu về bệnh nhiệt đới. Tạp chí Y học quân sự, Cục Quân y. Hà Nội. 2006, tr.8-9. 3. Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thái Sơn, Lê Thu Hồng, Kiều Chí Thành. Nghiên cứu giám sát tính kháng thuốc của VK gây bệnh tại Bệnh viện 103 giai đoạn 2006 - 2007. Tạp chí Y Dược học quân sự. 2008, Vol 33 (4), pp.43-48. 4. Bell J.M., Turnidge J.D., Gales A.C., Pfaller M.A., Jones R.N. Prevalence of extended-spectrum beta- lactamase (ESBL)-producing clinical isolates in the Asia-Pacific region and South Africa: regional results from SENTRY Antimicrobiol Surveillance Program (1998 - 1999). Diagn Microbiol Infect Dis. 2002, 42, pp.193-198.
- 5. Kumar M.S, Lakshmi V, Rajagopalan R. Occurrence of extended-spectrum beta-lactamases among Enterobacteriaceae spp. Isolated at a tertiary care institute. Indian Journal of Medical Microbiol. 2006, 24 (3), pp.208-211. 6. National Committee for Clinical Laboratory Standards. Performanca standards for antimicrobiol susceptibility testing, Fourteenth informational supplement. M100-S14. National Committee for Clinical Laboratory Standards. Wayne, PA. 2004. 7. Paterson D.L, Bonomo R.A. Extended-spectrum beta-lactamase: a Clinical update. Clin Microbiol Rev. 2005, 18, pp.657-686. 8. Valdepitte J. et al. Basic laboratory procedures in clinical bacteriology. WHO. 2003, Second edition.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ sản xuất Protein tái tổ hợp, protein bất hoạt Riboxom có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp
218 p | 423 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp xây dựng bệnh án điện tử hỗ trợ chẩn đoán y khoa
21 p | 152 | 33
-
Báo cáo khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN VĂN CHẤN –TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
6 p | 208 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 84 | 14
-
Báo cáo y học: "MRI bone oedema scores are higher in the arthritis mutilans form of psoriatic arthritis and correlate with high radiographic scores for joint damage"
9 p | 123 | 7
-
Báo cáo y học: "p cho các bạn có thêm kiến thức về ngành y học đề tài: COUGH: consolidating a mature field for the next 5 years"
2 p | 86 | 5
-
Báo cáo y học: " Interactions among type I and type II interferon, tumor necrosis factor, and -estradiol in the regulation of immune response-related gene expressions in systemic lupus erythematosus"
10 p | 88 | 5
-
Báo cáo y học: " Implication of granulocyte-macrophage colony-stimulating factor induced neutrophil gelatinase-associated lipocalin in pathogenesis of rheumatoid arthritis revealed by proteome analysis"
12 p | 111 | 5
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 111 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: " Influence of the cystic fibrosis transmembrane conductance regulator on expression of lipid metabolism-related genes in dendritic cells"
15 p | 85 | 4
-
Báo cáo y học: "Introduction of medical emergency teams in Australia and New Zealand: a multicentre study"
2 p | 116 | 4
-
Báo cáo y học: " GE Rotterdam, the Netherlands. †Department of Human Genetics"
18 p | 68 | 3
-
Báo cáo y học: "The electronic version of this article is the complete one and can be found online"
6 p | 90 | 3
-
Báo cáo y học: "ontinuity, psychosocial correlates, and outcome of problematic substance use from adolescence to young adulthood in a community sample"
1 p | 82 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 109 | 3
-
Báo cáo y học: " Arsenic trioxide, a potent inhibitor of NF-κB, abrogates allergen-induced airway hyperresponsiveness and inflammation"
12 p | 95 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn