Báo cáo y học: "nghiên cứu tác dụng tăng lực của vinatonic trên thực nghiệm"
lượt xem 16
download
Nước tăng lực vinatonic do Học viện Quõn y bào chế gồm sâm Ngọc Linh sinh khối và nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải. Nghiên cứu tác dụng tăng lực của nước tăng lực vinatonic trên thực nghiệm cho thấy: 1. Nước tăng lực vinatonic có tác dụng tăng lực rõ sau khi uống 60 phút trên mô hình chuột bơi, tương đương với nước Hồng sâm Hàn Quốc. 2. Nước tăng lực vinatonic có tác dụng tăng lực rõ sau khi uống 60 phút và sau 2 tuần trên mô hình rotarod, Quốc. 3. Nước tăng lực vinatonic không...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "nghiên cứu tác dụng tăng lực của vinatonic trên thực nghiệm"
- nghiên cứu tác dụng tăng lực của vinatonic trên thực nghiệm Nguyễn Hoàng Ngõn* Vũ Bỡnh Dương* Nguyễn Văn Long* Hoàng Văn Lương* Tóm tắt Nước tăng lực vinatonic do Học viện Quõn y bào chế gồm sâm Ngọc Linh sinh khối và nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải. Nghiên cứu tác dụng tăng lực của nước tăng lực vinatonic trên thực nghiệm cho thấy:
- 1. Nước tăng lực vinatonic có tác dụng tăng lực rõ sau khi uống 60 phút trên mô hình chuột bơi, tương đương với nước Hồng sâm Hàn Quốc. 2. Nước tăng lực vinatonic có tác dụng tăng lực rõ sau khi uống 60 phút và sau 2 tuần trên mô hình tương đương với nước Hồng sâm Hàn rotarod, Quốc. 3. Nước tăng lực vinatonic không ảnh hưởng tới tăng trọng lượng chuột. * Từ khoá: Nước tăng lực vinatonic; Tác dụng tăng lực. Study of enhancing effects of vinatonic on physical strength in experimental animals Nguyen Hoang Ngan
- Vu Binh Duong Nguyen Văn Long Hoang Van Luong Summary Vinatonic, a nutritive and tonic drink, is made by Military Medical University from biomass cell of vietnamensis Gingseng and Tienhai still mineral water. Study of enhancing effects on physical strength of vinatonic in experimental animal, the results showed that: 1. Vinatonic has good effect after drink it 60 minutes on swimming mice model. This effect is similar to Korea Red Gingseng water. 2. Vinatonic has good effect after 60 minutes and after 7 days drink it on rotarod model. This effect is similar to Korea Red Gingseng water.
- 3. Vinatonic do not affect on increasing body weight of mice. * Key words: Vinatonic; Physical strength. * Học viện Quân y Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Mimh
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 đặt vấn đề Từ sản phẩm sinh khối sâm Ngọc Linh, Học viện Quân y đó bào chế ra nhiều chế phẩm cú giỏ trị, gúp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bộ đội nói riêng và cho nhân dân nói chung. Nước tăng lực vinatonic được Học viện Quân y bào chế gồm sâm Ngọc Linh sinh khối và nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải. Đây là một dạng thực phẩm chức năng, giúp bù đắp hoặc dự trữ năng lượng cần thiết để đạt hiệu quả cao trong công việc, đặc biệt là các hoạt động trong môi trường lao động nặng nhọc, khắc nghiệt (hoạt động thể thao, hoạt động quân sự…) [3, 4]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng tăng lực của nước tăng lự c vinatonic. Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu. * Chế phẩm nghiên cứu: 5
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 - Nước tăng lực vinatonic, do Học viện Quân y bào chế, đạt tiêu chuẩn cơ sở. - Nước Hồng sâm Hàn Quốc do nhà mỏy SAM JIN Hàn Quốc sản xuất. * Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng dòng Swiss trưởng thành, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, trọng lượng 20,0 ± 2,0 g. Động vật được nuôi dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Y Sinh dược – HVQY, 1 tuần trước khi làm thí nghiệm, ăn theo chế độ ăn chuẩn của phòng thí nghiệm, nước uống tự do. * Dụng cụ, thiết bị: - Bể kính chứa nước hỡnh chuụng cú dung tớch 20 lớt. - Rotarod. 6
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 - Cân có độ chính xác 10-2 mg, bơm kim tiêm... 2. Phương pháp nghiên cứu. * Đánh giá tác dụng tăng lực của chế phẩm trên mô hình chuột bị kiệt sức của Brekhman (1951) [1, 2, 5]: Chuột nhắt trắng 24 con, chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con, cho uống bằng cách bơm qua kim cong đầu tù. - Lụ 1 (lụ nghiờn cứu): uống vinatonic cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lô 2 (lô đối chiếu): uống nước Hồng sõm Hàn Quốc cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lô 3 (lô chứng): uống nước muối sinh lý (NMSL) liều 0,10 ml/10 g. Cho chuột đó kẹp chỡ khối lượng bằng 5% trọng lượng cơ thể chuột vào bơi trong bể kính chứa nước có nhiệt độ ổn định 32oC trong suốt thời gian bơi. 7
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 Theo dừi thời gian bơi của chuột từ khi cho vào đến khi chuột kiệt sức (nghĩa là lúc chuột chỡm sõu xuống nước, bơi dưới đáy thùng trong vài giây mà không ngoi lên mặt nước để thở). Ghi thời gian bơi lần 1 và lần 2 sau 60 phút ở các lô thử và so sánh thống kê với lô chứng. Đỏnh giỏ tác dụng tăng lực khi tỷ lệ phần trăm (%) thời gian bơi lần 2/lần 1 của lô thử lớn hơn % bơi lần 2/lần 1 của lô đối chứng. * Đỏnh giá tác dụng tăng lực của chế phẩm trên mụ hỡnh rotarod [2, 5]: Chuột nhắt trắng 24 con, chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con cho uống bằng cách bơm qua kim cong đầu tù. - Lô 1 (lô nghiên cứu): uống vinatonic cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lụ 2 (lô đối chiếu): uống nước Hồng sâm Hàn Quốc cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lụ 3 (lụ chứng): uống NMSL liều 0,10 ml/10 g. 8
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 Chuột được cặp chỡ vào đuôi với trọng lượng bằng 5% trọng lượng chuột, sau đó cho chuột bám trên trụ quay, xác định thời gian từ khi đưa chuột lên đến khi chuột bị rơi xuống. Đo ở các thời điểm: - Trước khi chuột dùng thuốc. - Sau khi dựng thuốc 60 phỳt (kiểm tra tỏc dụng sau 60 phỳt dựng thuốc). - Sau khi dựng vinatonic 2 tuần (kiểm tra tác dụng tăng lực sau nhiều ngày dùng thuốc). So sỏnh với nhúm chứng và nhóm đối chiếu. * Đánh giá ảnh hưởng của vinatonic đến tăng trọng lượng chuột [2, 5]: Chuột nhắt trắng 24 con, chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con cho uống bằng cách bơm qua kim cong đầu tù. 9
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 - Lụ 1 (lụ nghiờn cứu): uống vinatonic cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lô 2 (lô đối chứng): uống nước Hồng sâm Hàn Quốc cô đặc 5 lần, liều 0,10 ml/10 g. - Lụ 3 (lụ chứng): uống NMSL liều 0,10 ml/10 g. Xác định trọng lượng chuột trước và sau khi dùng vinatonic 2 tuần, so sánh với nhóm chứng và nhóm đối chiếu. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Microsoft Exel 2003. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 1. Tác dụng tăng lực của chế phẩm trên mô hỡnh chuột bơi. Bảng 1: 10
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 thời gian % bơi của thời chuột lô thử gian (phút) lần 2/ Trư Sau lần 1 ớc 81, 16 33,3 41,13 NMS ± 8± ± L (1) 1,4 1,33 1,78 9 80, Vinat 73 71,7 88,90 onic ± 4± ± 1,6 1,59 2,61 (2) 5 Hồng 81, 70,0 86,47 11
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 sõm 05 1± ± Hàn ± 1,54 3,95 Quốc 2,3 (3) 0 p2-1 < 0,05; p3-1 < p 0,05; p3-2 > 0,05 * So với lụ chứng dựng NMSL, lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước Hồng sâm Hàn Quốc có tỷ lệ phần trăm thời gian bơi lần 2/lần 1 tăng rừ, sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ (p < 0,05). Như vậy, chế phẩm vinatonic và nước Hồng sâm Hàn Quốc sau uống 60 phút có tác dụng tăng lực trên mô hỡnh chuột bơi. - So sánh tác dụng giữa lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước hồng sâm Hàn Quốc thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). Nước tăng lực vinatonic liều 0,5 ml/10 g (cô đặc 12
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 thành 0,1ml) có tác dụng tăng lực tương đương với nước Hồng sõm Hàn Quốc liều 0,5 ml/10 g khi thớ nghiệm trờn mụ hỡnh chuột bơi. 2. Tác dụng tăng lực của chế phẩm trờn mụ hỡnh rotarod. Bảng 2: Tác dụng tăng lực của chế phẩm trờn mụ hỡnh rotarod tại thời điểm sau 60 phút cho chuột uống thuốc. thời gian thờ bám lần 2 i gia Th Tă Tă lô n ời ng ng thử bá gia so so m với vớ n lần (ph trư i 1 ỳt) ớc ch 13
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 (%) ứn (ph út) g ( % ) 30, 42, 40, NM 65 93 64 SL ± ± ± - (1) 1,8 1,6 11, 6 5 95 31, 51, 64, Vina 48 69 63 59 tonic ± ± ± ,0 (2) 1,8 2,2 10, 4 4 0 65 Hồ 31, 51, 62, 53 ng 63 30 46 ,7 14
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 sõm ± ± ± 1 Hàn 1,5 2,4 9,3 Qu 7 2 8 ốc (3) p2-1 < 0,05; p3-1 < p 0,05; p3-2 > 0,05 * So với lô chứng, lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước Hồng sâm Hàn Quốc có tỷ lệ phần trăm thời gian bám lần 2/lần 1 tăng rừ rệt, sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ (p < 0,05). Như vậy, nước tăng lực vinatonic và nước Hồng sâm Hàn Quốc sau uống 60 phút có tác dụng tăng lực rừ trờn mụ hỡnh rotarod. Tỷ lệ phần trăm tăng so với lô chứng tương ứng là 59,04% và 53,71%. - So sánh giữa lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước Hồng sâm Hàn Quốc thấy sự khác biệt 15
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nước tăng lực vinatonic liều 0,5 ml/10 g (cô đặc thành 0,1 ml) có tác dụng tăng lực tương đương với nước Hồng sâm Hàn Quốc liều 0,5 ml/10 g (cô đặc thành 0,1 ml) khi thớ nghiệm trờn mụ hỡnh rotarod. Bảng 3: Tác dụng tăng lực của chế phẩm trờn mụ hỡnh rotarod tại thời điểm sau 2 tuần cho chuột uống thuốc. thờ Thời gian bám lần 3 i gia Th Tăn Tă n ời g so ng lô bá thử gia với so m n trướ vớ lần c (ph i 1 ỳt) (%) ch (ph 16
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 ứn út) g ( % ) 30, 48, 59,7 NM 65 83 9± SL ± ± - 10,8 1,8 1,5 (1) 3 6 9 31, 68, Vin 118, 48 79 91 98, aton ± ± ic ± 86 1,8 2,5 (2) 8,93 4 8 Hồn 31, 68, 115, 92, 35 91 g 63 04 17
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 sõm ± ± ± HQ 1,5 2,5 7,65 (3) 7 9 p2-1 < 0,05; p3-1 < p 0,05; p3-2 > 0,05 * So với lụ chứng dựng NMSL, lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước Hồng sâm Hàn Quốc có tỷ lệ phần trăm thời gian bám lần 3/lần 1 tăng rừ rệt, sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ (p < 0,05). Như vậy, nước tăng lực vinatonic và nước Hồng sâm sau uống 2 tuần có tác dụng tăng lực rừ trờn mụ hỡnh rotarod. Tỷ lệ phần trăm tăng so với lô chứng tương ứng là 98,86% và 92,91%. - So sánh giữa lô dùng nước tăng lực vinatonic và lô dùng nước sâm Hàn Quốc thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). Nước tăng lực vinatonic liều 0,5 ml/10 g (cô đặc thành 0,1ml) có tác dụng tăng 18
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 lực tương đương với nước sâm Hàn Quốc liều 0,5 ml/10 g (cô đặc thành 0,1 ml) khi thử nghiệm trên mô hỡnh rotarod. 3. Ảnh hưởng của vinatonic đến trọng lượng chuột. Bảng 4: trọng lượng tăng chuột(g) p (so so lô thử v ới v ới Trước Sau trước chứng) (%) NMSL 19,76 23,65 19,65 (1) ± ± ± 0,28 0,76 2,55 19,96 23,80 19,24 > 0,05 Vinatonic ± ± ± 19
- t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 (2) 0,42 0,58 2,33 Hồng 20,05 23,96 19,63 > 0,05 sõm Hàn ± ± ± Quốc (3) 0,90 0,51 3,04 * Trọng lượng chuột ở tất cả các lô sau 2 tuần dùng thuốc đều tăng. Tuy nhiên, trọng lượng chuột ở lô dùng vinatonic và lô dùng nước sâm Hàn Quốc so với lô chứng dùng NMSL tăng không có ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). Như vậy, các thuốc nghiên cứu đều không ảnh hưởng tới tăng trọng lượng của chuột. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi rút ra kết luận: - Chế phẩm vinatonic có tác dụng tăng lực rừ rệt, tương đương với nước Hồng sâm Hàn Quốc, khi thử 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp xây dựng bệnh án điện tử hỗ trợ chẩn đoán y khoa
21 p | 152 | 33
-
Báo cáo khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN VĂN CHẤN –TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
6 p | 208 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 84 | 14
-
Báo cáo y học: "MRI bone oedema scores are higher in the arthritis mutilans form of psoriatic arthritis and correlate with high radiographic scores for joint damage"
9 p | 123 | 7
-
Báo cáo y học: " Interactions among type I and type II interferon, tumor necrosis factor, and -estradiol in the regulation of immune response-related gene expressions in systemic lupus erythematosus"
10 p | 88 | 5
-
Báo cáo y học: " Implication of granulocyte-macrophage colony-stimulating factor induced neutrophil gelatinase-associated lipocalin in pathogenesis of rheumatoid arthritis revealed by proteome analysis"
12 p | 111 | 5
-
Báo cáo y học: "Introduction of medical emergency teams in Australia and New Zealand: a multicentre study"
2 p | 116 | 4
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 111 | 4
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: " Influence of the cystic fibrosis transmembrane conductance regulator on expression of lipid metabolism-related genes in dendritic cells"
15 p | 85 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: "Study of the early steps of the Hepatitis B Virus life cycle"
13 p | 58 | 3
-
Báo cáo y học: " GE Rotterdam, the Netherlands. †Department of Human Genetics"
18 p | 68 | 3
-
Báo cáo y học: "The electronic version of this article is the complete one and can be found online"
6 p | 90 | 3
-
Báo cáo y học: "ontinuity, psychosocial correlates, and outcome of problematic substance use from adolescence to young adulthood in a community sample"
1 p | 83 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 109 | 3
-
Báo cáo y học: " Arsenic trioxide, a potent inhibitor of NF-κB, abrogates allergen-induced airway hyperresponsiveness and inflammation"
12 p | 95 | 3
-
Báo cáo y học: "The Syndrome of Frontonasal Dysplasia, Callosal Agenesis, Basal Encephalocele, and Eye Anomalies – Phenotypic and Aetiologica"
9 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn