YOMEDIA
ADSENSE
Bào chế viên nén chứa phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cyclodextrin có độ hòa tan cao
74
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong đề tài "Bào chế viên nén chứa phức rutin và 2 o hydroxypropyl-β-cyclodextrin có độ hòa tan cao" nhằm mục tiêu nghiên cứu tạo phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD), từ đó bào chế viên nén chứa phức rutin có độ hòa tan cao... Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bào chế viên nén chứa phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cyclodextrin có độ hòa tan cao
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA PHỨC RUTIN<br />
VÀ 2-O-HYDROXYPROPYL- β -CYCLODEXTRIN CÓ ĐỘ HÒA TAN CAO<br />
Phùng Đức Truyền*, Lê Hữu Phúc*, Đặng Văn Tịnh*, Huỳnh Văn Hóa*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Rutin là hợp chất tự nhiên có nhiều ứng dụng trong điều trị nhưng do độ tan thấp nên<br />
việc ứng dụng vào điều trị còn hạn chế. Việc nghiên cứu bào chế viên nén rutin có sinh khả dụng cao là cần<br />
thiết để mở rộng ứng dụng và tăng hiệu quả trong điều trị của rutin.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tạo phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD), từ đó bào chế<br />
viên nén chứa phức rutin có độ hòa tan cao..<br />
Phương pháp: Điều chế phức rutin-2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD) với các phương<br />
pháp khác nhau và đánh giá phức qua xáx định độ hòa tan, độ tan, phổ IR, phân tích nhiệt vi sai (DSC)<br />
Kết quả: Độ hòa tan của rutin trong phức RHPBCD điều chế bằng phương pháp trộn khô, nghiền ướt<br />
đều cao hơn độ hòa tan của rutin nguyên liệu. So sánh các thời gian nghiền ướt 20, 30 và 40 phút, kết quả<br />
cho thấy thời gian 40 phút cho độ hòa tan cao nhất. Phân tích phổ IR và phân tích nhiệt vi sai cho thấy có sự<br />
tương tác giữa rutin và HPBCD. Bào chế và thử độ hòa tan invitro của viên nén có chứa phức RHPBCD<br />
(rutin 50 mg) chứng minh HPBCD làm tăng độ hòa tan của rutin trong viên nén.<br />
Kết luận: Xác định tỷ lệ tạo phức giữa rutin và HPBCD, điều chế và đánh giá độ hòa tan của phức<br />
RHPBCD, bào chế viên nén chứa phức rutin- RHPBCD có độ hòa tan cao.<br />
Từ khóa: Rutin, phức Rutin-HPBCD, độ hòa tan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREPARATION OF TABLETS CONTAINING COMPLEX OF RUTIN<br />
AND 2-O-HYDROXYPROPYL- β –CYCLODEXTRIN WITH A HIGH DISSOLUTION RATE<br />
Phung Duc Truyen, Le Huu Phuc, Dang Van Tinh, Huynh Van Hoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 106 - 112<br />
Introduction: The therapeutic application of rutin, a natural compound, is still limited because of its<br />
low solubility. In order to expand the application, and enhance the therapeutic effects of rutin, the<br />
preparation of rutin tablets having a high bioavailability is needed.<br />
Objectives: The aim of this study was to prepare a complex of rutin and 2-O-hydroxypropyl-βcycodextrin (RHPBCD), then formulate the tablets containing this complex with a high dissolution rate.<br />
Methods: Prepared RHPBCD complex by different methods, characterized this complex via its<br />
solubility, dissolution rate, IR spectrum and differential thermal analysis (DSC).<br />
Results: The solubility of rutin in RHPBCD complex prepared by dry mixing, keading method was<br />
higher than the that of rutin material. The results showed that the complex prepared with 40 minutes<br />
kneading gave the highest solubility when compared with other kneading times of 20, 30 minutes. The IR<br />
spectrum and differential thermal analysis confirmed the interaction between rutin and HPBCD. The<br />
formulation and in vitro dissolution tests of the tablets containing RHPBCD complex (rutin 50 mg)<br />
indicated that HPBCD complex enhanced the solubility of rutin.<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Văn Hóa ĐT: 38295641 - 109<br />
<br />
106<br />
<br />
Email: huynhvanhoa_bc@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: This study determined the rate of complexation between rutin and 2-O-hydroxypropyl-βcycodextrin. This study also prepared and characterized the solubility of the RHPBCD complex. The tablets<br />
containing RHPBCD complex with a high dissolution rate were also successfully prepared.<br />
Keywords: Rutin, Rutin-2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin complex, dissolution rate.<br />
nghiền ướt là 20, 30, 40 phút. Sấy phức ở 50 oC<br />
ĐẶTVẤN ĐỀ<br />
trong vòng 8 giờ. Rây phức qua rây 0,5 mm.<br />
Hiện nay một số bệnh tim mạch như xơ<br />
Các phương pháp đánh giá phức<br />
vữa động mạch, tai biến mạch máu não, giãn<br />
Độ hòa tan<br />
tĩnh mạch, cao huyết áp ngày càng phổ biến và<br />
gây tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng.<br />
50 mg rutin hoặc lượng phức RHPBCD<br />
Do đó việc phòng ngừa các nguy cơ gây bệnh<br />
tương ứng với 50 mg rutin được rắc đều trên<br />
hết sức quan trọng. Rutin là hợp chất tự nhiên,<br />
bề mặt môi trường. Rút 10 ml mẫu tại các thời<br />
là một chất kháng oxy (antioxydant), gần như<br />
điểm 5, 10, 15, 20, 30, 45 phút. Bổ sung lại<br />
không có tác dụng phụ, có tác dụng tăng<br />
bằng nước cất sau mỗi lần rút mẫu. Pha loãng<br />
cường sức chịu đựng của mao mạch, giảm<br />
thích hợp bằng ethanol 96 % (TT) và đo độ<br />
trương lực cơ trơn và chống co thắt, tăng<br />
hấp thu tại bước sóng 362.5 nm và 375 nm.<br />
cường lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành<br />
Phần trăm rutin đã hòa tan vào môi trường<br />
mạch, giúp hạn chế bệnh suy tĩnh mạch ở<br />
tại các thời điểm được tính theo đường chuẩn<br />
(2,3,4)<br />
. Tuy nhiên rutin không tan<br />
người cao tuổi<br />
đã xây dựng.<br />
trong nước dẫn đến độ hòa tan kém và sinh<br />
Độ tan<br />
khả dụng thấp. Vì vậy phải tìm ra phương<br />
Cho một lượng dư rutin (200 mg) hoặc<br />
pháp cải thiện độ hòa tan để nâng cao sinh khả<br />
lượng phức HPBCD chứa lượng rutin tương<br />
dụng của thuốc, tăng hiệu quả điều trị(4,1). Đề<br />
ứng vào trong các bình nón nút mài có 100 ml<br />
tài “Bào chế viên nén chứa phức RHPBCD có<br />
nước cất. Lắc đều các bình trong 72 giờ, sau đó<br />
độ hòa tan cao” được tiến hành nhằm nâng<br />
lọc qua lọc 0,45 µm, pha loãng thích hợp bằng<br />
cao độ hòa tan của rutin bằng phức bao<br />
ethanol 96 % (TT) đo độ hấp thu của các dung<br />
HPBCD.<br />
dịch ở các bước sóng 362,5 nm và 375 nm. Xác<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
định độ tan trong nước của rutin nguyên liệu<br />
và rutin trong phức RHPBCD.<br />
Nguyên liệu<br />
Rutin đạt đạt tiêu chuẩn DĐVN III.<br />
HPBCD đạt tiêu chuẩn cơ sở. Các hóa chất và<br />
dung môi đạt tiêu chuẩn dành cho phân tích.<br />
<br />
Phổ hồng ngoại (IR)<br />
<br />
Phương pháp<br />
<br />
Phân tích và đánh giá sự thay đổi các đỉnh<br />
đặc trưng của rutin dạng nguyên liệu so với<br />
đỉnh của rutin chứa trong phức HPBCD.<br />
<br />
Các phương pháp điều chế phức RHPBCD<br />
<br />
Nhiệt vi sai (DSC)<br />
<br />
Phương pháp trộn khô<br />
<br />
Nhiệt đồ của rutin, HPBCD và phức<br />
RHPBCD được ghi nhận bởi máy Netzch<br />
TASC 414-3. Phân tích nhiệt đồ dựa vào sự<br />
xuất hiện của đỉnh nội nhiệt tương ứng với<br />
nhiệt độ nóng chảy của từng chất.<br />
<br />
Trộn đều rutin và HPBCD trong 30 phút<br />
Phương pháp nghiền ướt<br />
Trộn đều rutin và HPBCD trong 30 phút,<br />
thêm lượng hỗn hợp dung môi ethanol 96 %:<br />
nước (tỉ lệ 1: 1) vào hỗn hợp rắn theo tỉ lệ khối<br />
lượng (g) hỗn hợp rắn/ thể tích (ml) dung môi<br />
là 5,17: 0,5; nghiền hỗn hợp, khảo sát thời gian<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Bào chế viên nén rutin<br />
Bào chế viên bằng phương pháp dập<br />
thẳng. Các công thức nghiên cứu được xây<br />
dựng trên nguyên tắc thay đổi tá dược rã:<br />
<br />
107<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Polyplasdon, Croscarmellose, Sodium starch<br />
glycolate, Avicel PH102 với tỉ lệ 3, 5 %, trong<br />
khi đó tỉ lệ tá dược dập thẳng Starlac được bù<br />
vừa đủ 100 %. Khối lượng viên lí thuyết 400<br />
mg. Hàm lượng rutin trong viên 50 mg.<br />
<br />
KẾTQUẢ<br />
Các phương pháp đánh giá phức<br />
Độ hòa tan<br />
Khảo sát độ hòa tan của phức nghiền ướt có thời<br />
gian nghiền ướt khác nhau<br />
Độ hòa tan của rutin nguyên liệu, các phức<br />
nghiền ướt có thời gian nghiền ướt lần lượt là<br />
<br />
20, 30, 40 phút với tỉ lệ mol 1:1 trong nước cất<br />
ở các thời điểm 5, 10, 15, 20, 30, 45 phút được<br />
trình bày trong Bảng 1 và Hình 1.<br />
Bảng 1. Kết quả độ hòa tan của các phức nghiền ướt<br />
Độ hòa tan (%) (n=3)<br />
Thời<br />
Phức<br />
điểm Phức nghiền Phức nghiền<br />
(phút) ướt 40 phút ướt 30 phút nghiền ướt<br />
20 phút<br />
5<br />
75,94<br />
58,99<br />
57,45<br />
10<br />
86,23<br />
79,05<br />
78,53<br />
15<br />
90,69<br />
84,82<br />
84,59<br />
20<br />
91,50<br />
87,91<br />
86,42<br />
30<br />
93,20<br />
88,95<br />
86,95<br />
45<br />
94,73<br />
89,21<br />
88,21<br />
<br />
Rutin<br />
nguyên<br />
liệu<br />
38,79<br />
43,51<br />
45,51<br />
47,81<br />
49,61<br />
52,67<br />
<br />
100<br />
90<br />
80<br />
<br />
% hòa tan<br />
<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
<br />
phức nghiền ướt 40 phút<br />
phức nghiền ướt 30 phút<br />
<br />
30<br />
20<br />
<br />
phức nghiền ướt 20 phút<br />
rutin nguyên liệu<br />
<br />
10<br />
0<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
Thời điểm (phút)<br />
<br />
Hình 1. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của rutin và các phức nghiền ướt trong nước<br />
Độ hòa tan của rutin trong các phức<br />
RHPBCD rất nhanh và cao hơn nhiều so với<br />
độ hòa tan của rutin nguyên liệu. Độ tan của<br />
phức nghiền ướt 40 phút có độ hòa tan tại thời<br />
điểm 5 phút cao hơn 1,96 lần, tại thời điểm 45<br />
phút cao hơn 1,80 lần so với độ hòa tan rutin<br />
nguyên liệu cùng thời điểm.<br />
Phức nghiền ướt 40 phút cho thấy có độ<br />
hòa tan nhanh và cao hơn phức có thời gian<br />
nghiền ướt 20, 30 phút. Điều này chứng tỏ thời<br />
gian nghiền ướt có ảnh hưởng đến khả năng<br />
tạo phức do làm tăng sự tiếp xúc giữa rutin và<br />
HPBCD giúp hình thành phức tốt hơn.<br />
Do đó lựa chọn thời gian nghiền ướt để tạo<br />
phức giữa rutin và HPBCD là 40 phút.<br />
<br />
108<br />
<br />
Khảo sát độ hòa tan của phức được bào chế bằng<br />
các phương pháp khác nhau<br />
Bảng 2. Độ hòa tan của các phức bào chế theo<br />
phương pháp trộn khô và nghiền ướt<br />
Thời<br />
điểm Phức<br />
(phút) trộn khô<br />
5<br />
10<br />
15<br />
20<br />
30<br />
45<br />
<br />
39,82<br />
45,56<br />
50,94<br />
52,13<br />
54,42<br />
56,72<br />
<br />
Độ hòa tan (%) (n=3)<br />
Phức Phức nghiền<br />
Rutin<br />
nghiền ướt có 10%<br />
nguyên liệu<br />
ướt<br />
PVP K40<br />
75,69<br />
68,91<br />
38,79<br />
85,94<br />
82,02<br />
43,51<br />
90,39<br />
86,45<br />
45,51<br />
91,19<br />
90,03<br />
47,81<br />
92,90<br />
91,58<br />
49,61<br />
94,41<br />
92,35<br />
52,67<br />
<br />
Độ hòa tan của phức RHPBCD điều chế<br />
bằng phương pháp trộn khô, nghiền ướt hay<br />
nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 đều cao hơn<br />
độ hòa tan của rutin nguyên liệu. Phức nghiền<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
ướt và nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 có độ<br />
hòa tan cao hơn nhiều so với phức nghiền khô.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
làm nâng cao khả năng tạo phức mà trong<br />
trường hợp này có thể PVP K40 cạnh tranh với<br />
rutin trong trong quá trình hình thành phức<br />
với HPBCD.<br />
<br />
Độ hòa tan của phức nghiền ướt và phức<br />
nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 khác nhau<br />
không có ý nghĩa, chứng tỏ PVP 10% không<br />
100<br />
90<br />
80<br />
<br />
phức nghiền ướt<br />
<br />
% hòa tan<br />
<br />
70<br />
60<br />
<br />
phức nghiền ướt<br />
có 10% PVP<br />
phức trộn khô<br />
<br />
50<br />
40<br />
30<br />
<br />
rutin nguyên liệu<br />
<br />
20<br />
10<br />
0<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
Thời điểm (phút)<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của rutin nguyên liệu, phức trộn khô, nghiền ướt và nghiền ướt có<br />
thêm 10% PVP K40<br />
Do phức RHPBCD được bào chế bằng<br />
phương pháp nghiền ướt trong 40 phút là<br />
phức được chọn để tiến hành bào chế viên nén<br />
rutin<br />
<br />
Độ tan<br />
Kết quả khảo sát độ tan của rutin dạng<br />
nguyên liệu và rutin trong phức được điều chế<br />
bằng phương pháp nghiền ướt được trình bày<br />
trong Bảng 3.<br />
Bảng 3. Độ tan của rutin nguyên liệu và rutin<br />
trong phức nghiền ướt<br />
Rutin nguyên liệu<br />
Rutin trong phức nghiền ướt<br />
<br />
Độ tan<br />
(mg/ ml)<br />
0,57<br />
1,63<br />
<br />
Hiệu quả gia<br />
tăng độ tan<br />
2,84 lần<br />
<br />
Kết luận: độ tan của rutin trong phức vượt<br />
trội hơn hẳn so với rutin nguyên liệu, chứng tỏ<br />
hiệu quả rõ rệt của HPBCD trong việc làm<br />
tăng độ tan của một chất khó tan trong dung<br />
môi nước.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Quang phổ hồng ngoại IR<br />
Phổ IR của rutin, HPBCD, phức được bào<br />
chế bằng phương pháp nghiền ướt với tỉ lệ<br />
mol rutin: HPBCD = 1:1 được trình bày trong<br />
Hình 3A, 3B, 3C.<br />
Phổ hồng ngoại của rutin có đỉnh đặc trưng<br />
ở số sóng 1598,9 cm-1, tương ứng với nhóm C=O<br />
trong công thức của rutin (Hình 3A).<br />
Phân tử HPBCD có nhiều nhóm – OH nên<br />
đỉnh đặc trưng của liên kết – OH trên phổ<br />
hồng ngoại không phải là một đỉnh nhọn mà<br />
là vùng hấp thu kéo dài ở khoảng sóng 36503200 cm-1 với đỉnh là 3386,8 cm-1(Hình 3B).<br />
Phổ hồng ngoại của phức RHPBCD cho<br />
thấy đỉnh đặc trưng của rutin dịch chuyển về<br />
số sóng 1600 cm-1 do bị che lấp. Nhiều đỉnh đặc<br />
trưng của rutin trong vùng dấu vân tay 1300910 cm-1 hầu hết bị biến mất và biến đổi khác<br />
hẳn so với phổ của rutin (Hình 3C). Điều đó<br />
chứng tỏ có sự tương tác giữa rutin và<br />
HPBCD.<br />
<br />
109<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2 0 9 0 .7<br />
<br />
2 8 7 1 .8<br />
<br />
(A)<br />
<br />
1 2 3 4 .4<br />
1 11 30 29 .31. 6<br />
1 0 4 1 .5<br />
1 4 5 6 .2<br />
1 615549.18<br />
85. 9<br />
0 6 .3<br />
1<br />
2<br />
0<br />
7 .6<br />
1 3 16 21 9. 76 . 1 3 1. 5016021. 2<br />
<br />
2115.8<br />
<br />
1560.3<br />
1508.2<br />
<br />
1654.8<br />
<br />
2929.7<br />
(B)<br />
<br />
4 3 4 .0<br />
<br />
4 8 6 .0<br />
8 7 9 .5<br />
5<br />
2 2 .7<br />
8 2 7 .4<br />
7 0 9 . 85 5 7 . 4<br />
9 4 3 .1<br />
727<br />
6 .515 . 8<br />
6 3 0 .7<br />
5 9 6 .0<br />
9 7 0 .1<br />
8 0 8 .1<br />
<br />
1 5 5 6 .4<br />
<br />
3 3 8 4 .8<br />
<br />
3820.7<br />
3853.5<br />
3751.3<br />
<br />
9 1 0 .3<br />
<br />
1247.9<br />
1299.9<br />
1338.5<br />
1375.2<br />
<br />
947.0<br />
<br />
418.<br />
447.5<br />
540.0<br />
580.5<br />
<br />
758.0<br />
707.8<br />
<br />
1157.2<br />
1082.0<br />
1031.8<br />
<br />
3386.8<br />
2 0 8 8 .8<br />
<br />
8 3 7 .0<br />
<br />
4<br />
<br />
6 .0<br />
8 0785.1<br />
9 4 5 .1<br />
<br />
1 5 5 8 .4<br />
1 2 3 6 .3<br />
2 9 3 1 .6<br />
<br />
(C)<br />
3 3 8 4 .8<br />
<br />
7 0 7 .8<br />
<br />
534<br />
5 8 2 .5<br />
<br />
1 5 0 6 .3<br />
1 2 0 5 .4<br />
1 6 0 0 1.84 5 8 .1<br />
1 6 5 4 .8<br />
1 3 16 23 9.66 .1<br />
1 1 5 5 .3<br />
1 0 3 1 .8<br />
<br />
Hình 3. Phổ IR của rutin (A), HPBCD (B), phức HPBCD (C)<br />
đỉnh nội nhiệt ở 93,33 oC tương ứng với điểm<br />
Phân tích nhiệt vi sai<br />
nóng chảy của HPBCD.<br />
Kết quả phân tích nhiệt vi sai của mẫu<br />
Phổ phân tích nhiệt của phức RHPBCD<br />
rutin, HPBCD và phức RHPBCD điều chế<br />
điều<br />
chế bằng phương pháp nghiền ướt có 2<br />
bằng phương pháp nghiền ướt được trình bày<br />
đỉnh nội nhiệt 93,5 oC và 168,17 oC. Đỉnh nội<br />
trong Hình 4.<br />
nhiệt của HPBCD trong phức là 93,5 oC thay<br />
Phổ phân tích nhiệt vi sai của rutin là một<br />
đổi không nhiều nhưng cường độ giảm so với<br />
vùng nhiệt rộng từ 119,98 – 181,40 oC tương<br />
đỉnh nội nhiệt của HPBCD chuẩn. Đỉnh nội<br />
ứng với quá trình dehydrat hóa, và có một<br />
nhiệt của rutin trong phức giảm và giảm<br />
đỉnh nội nhiệt ở 173,33 oC tương ứng với điểm<br />
cường độ nhiều so với mẫu rutin, bị che khuất<br />
nóng chảy của rutin.<br />
một phần bởi đỉnh nội nhiệt của HPBCD. Điều<br />
Phổ phân tích nhiệt vi sai của HPBCD là<br />
này chứng tỏ có sự tương tác giữa rutin và<br />
một vùng nhiệt rộng hơn từ 50,01- 139,10 oC<br />
HPBCD, phân tử rutin đã đi vào khoang rỗng<br />
tương ứng với quá trình dehyrat hóa và có một<br />
của HPBCD và tạo phức RHPBC.<br />
<br />
110<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn