YOMEDIA
ADSENSE
Bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện trong tố tụng hình sự
18
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện trong tố tụng hình sự phân tích quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam nhằm bảo đảm quyền con người không bị bắt, giam giữ tùy tiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện trong tố tụng hình sự
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN KHÔNG BỊ BẮT, GIAM GIỮ TUỲ TIỆN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Nguyễn Văn Nam TS. Phó Trưởng Khoa Luật, Học viện An ninh nhân dân Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Quyền con người; bảo Cơ sở pháp lý về bảo đảm quyền con người nói chung và quyền không bị bắt, đảm không bị bắt, giam giữ tùy giam giữ tùy tiện nói riêng trong lĩnh vực tố tụng hình sự có sự gắn bó ràng tiện; tố tụng hình sự. buộc giữa các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích quy định của pháp luật quốc tế và pháp Lịch sử bài viết: luật Việt Nam nhằm bảo đảm quyền con người không bị bắt, giam giữ tùy tiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Nhận bài : 10/03/2022 Biên tập : 13/04/2022 Duyệt bài : 15/04/2022 Article Infomation: Abstract: Keywords: Human rights; The legal ground for ensuring the human rights in general and the right assurance of non-arbitrary of assurance of non-arbitrary arrest or detention in particular in the field arrest or detention; criminal of criminal proceedings has a binding bond between the provisions of proceedings. international law and Vietnamese laws. Within the scope of this article, the author provides an analysis of the provisions of international law and Article History: Vietnamese laws to ensure the human rights of assurance of non-arbitrary arrest or detention in the field of criminal proceedings. Received : 10 Mar. 2022 Edited : 13 Apr. 2022 Approved : 15 Apr. 2022 1. Quyền không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện với họ; 3. Bất cứ người nào bị bắt hoặc bị giam theo pháp luật quốc tế giữ vì một tội hình sự phải được sớm đưa ra toà Từ tuyên bố nền tảng trong Tuyên ngôn toàn án hoặc một cơ quan tài phán có thẩm quyền thế giới về quyền con người năm 1948, Công thực hiện chức năng tư pháp và phải được xét ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị xử trong thời hạn hợp lý hoặc được trả tự do. Việc năm 1966 (ICCPR)1 đã cụ thể hoá quyền con tạm giam một người trong thời gian chờ xét xử người không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện tại Điều không được đưa thành nguyên tắc chung, nhưng 9 với 5 Khoản gồm: 1. Mọi người đều có quyền việc trả tự do cho họ có thể kèm theo những điều hưởng tự do và an toàn cá nhân. Không ai bị bắt kiện để bảo đảm họ sẽ có mặt tại toà án để xét hoặc bị giam giữ vô cớ. Không ai bị tước quyền tự xử vào bất cứ khi nào và để thi hành án nếu do trừ trường hợp việc tước quyền đó là có lý do và bị kết tội; 4. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc theo đúng những thủ tục mà luật pháp đã quy định; giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu 2. Bất cứ người nào bị bắt giữ đều phải được thông cầu được xét xử trước toà án, nhằm mục đích báo vào lúc bị bắt về những lý do họ bị bắt và phải để toà án đó có thể quyết định không chậm trễ được thông báo không chậm trễ về sự buộc tội đối về tính hợp pháp của việc giam giữ và ra lệnh 1 Công Ước quốc tế về các quyền dân Sự và chính Trị - ICCPR năm 1966, Việt Nam gia nhâp năm 1982. Số 09 (457) - T5/2022 17
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT trả lại tự do cho họ, nếu việc giam giữ là bất quyền thì cơ quan này phải thông báo cho người hợp pháp; 5.Bất cứ người nào trở thành nạn bị giữ, bị giam biết về lý do họ bị bắt, giữ, và bị nhân của việc bị bắt hoặc giam giữ bất hợp giam về tội phạm gì theo quy định của pháp luật pháp đều có quyền yêu cầu bồi thường. và thời hạn bị tạm giữ, tạm giam. Ba, cơ quan có Các quốc gia thành viên của Công ước thẩm quyền của mỗi quốc gia không nên áp dụng ICCPR phải thực hiện nghiêm các quy định việc giữ người, giam người tùy tiện. Bảo đảm cho nêu trên trong lĩnh vực pháp luật tố tụng hình người bị giam, giữ được quyền tự bào chữa và sự về biện pháp bắt, giữ người. Pháp luật quốc quyền tiếp cận luật sư và các hình thức trợ giúp tế về quyền con người đưa ra yêu cầu, trong bất pháp lý2. cứ trường hợp nào, mỗi quốc gia phải đảm bảo Để khẳng định hơn nữa quyền không bị bắt, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải đảm giam giữ tuỳ tiện trong tố tụng hình sự, Công bảo tuân theo đúng quy định của pháp luật. ước ICCPR còn quy định cụ thể các trường Theo khuyến cáo của Ủy ban nhân quyền quốc hợp cấm vi phạm quyền con người như: quyền tế, các quốc gia thành viên cần quy định rất rõ ràng không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, về thời hạn tạm giữ, tam giam người bị bắt theo vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm (Điều 7); thủ tục tố tụng hình sự. Đồng thời, khi thực hiện nghiêm cấm hình sự hoá quan hệ dân sự trên quyền giữ người, bắt người để tạm giữ, tạm giam cơ sở quy định “Không ai bị bỏ tù chỉ vì lý do như là các biện pháp ngăn chặn, các cơ quan có không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ theo thẩm quyền phải bảo đảm các quyền của bị can, bị hợp đồng” (Điều 11). cáo theo quy định của pháp luật. Đó là các quyền: Để ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền được tiếp cận sự trợ giúp pháp lý; được thông báo; của người bị bắt, giam giữ trước những hành vi được tòa án đưa ra quyết định việc tạm giữ, tạm tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân giam là đúng hay sai theo quy định của pháp luật. đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, ngày 10/12/1984, Năm 1988, Đại hội đồng Liên hợp quốc Đại hội đồng LHQ đã thông qua Công uớc (LHQ) đã đưa ra Nghị quyết số 43/173 quy chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng định về các nguyên tắc các quốc gia phải thực phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con hiện để bảo đảm việc bắt giữ, giam không tùy người - UNCAT theo (Nghị quyết số 39/46) và tiện. Theo đó: Một, việc giữ người, giam người để ngỏ cho các quốc gia ký kết3. dưới bất kỳ hình thức nào phải được thực hiện 2. Bảo đảm quyền con người không bị bắt, bởi lệnh của cơ quan có thẩm quyền và phải giam giữ tuỳ tiện trong tố tụng hình sự ở được kiểm soát bởi các cơ quan trong hệ thống cơ quan tư pháp (Tòa án, hoặc cơ quan công Việt Nam tố). Hai, bất kỳ việc bắt giữ, giam người nào Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào 7 trong được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm số 9 Công ước quốc tế cơ bản về quyền con 2 GS. TSKH. Lê Văn Cảm (2009), Sách tham khảo Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 34. 3 Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các đối xử hoặc trừng phạt vô nhân đạo và hạ nhân phẩm –UNCAT, Việt Nam gia nhập năm 2014. 18 Số 09 (457) - T5/2022
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT người4. Đồng thời, Việt Nam đã nội luật hoá Điều 8 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định quy định của pháp luật quốc tế về quyền con nguyên tắc chung về “Tôn trọng và bảo vệ người không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện trong hệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp thống pháp luật từ những quy định của Hiến của cá nhân”; Điều 10 quy định: “Mọi người pháp năm 2013 đến quy định của Bộ luật Tố có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không tụng hình sự (TTHS) năm 2015, Bộ luật Hình sự ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án (BLHS) năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường 2017 (BLHS năm 2015), Luật Tổ chức cơ quan hợp phạm tội quả tang. điều tra hình sự năm 2015, Luật Thi hành tạm giữ, Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giam năm 2015, Luật Khiếu nại năm 2011, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo Luật Tố cáo năm 2011, Luật Thi hành án hình quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, sự năm 2019, Luật Trách nhiệm bồi thường nhà bức cung, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối nước năm 2017. xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khoẻ của con người”. Cơ sở pháp lý bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện trong TTHS của Việt Nam Quy định trên đây tương thích với Điều 9 thể hiện ở hai điểm sau đây: Công ước ICCPR và Công ước UNCAT. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 109 Bộ luật TTHS năm Thứ nhất, quy định của pháp luật về quyền 2015 còn quy định cụ thể các trường hợp bắt không bị bắt, giam giữ tuỳ tiện. người gồm: bắt người bị giữ trong trương hợp Hiến pháp năm 2013 đặt nền tảng cho cơ khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt sở pháp lý bảo vệ quyền con người không bị người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm bắt, giam giữ tuỳ tiện. Khoản 2 Điều 20 Hiến giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Để bảo đảm pháp năm 2013 quy định: “Không ai bị bắt không ai bị giữ tùy tiện trong TTHS, khoản 1 nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, Điều 110 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn như sau: “Khi thuộc một trong các trường nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: a) Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn Cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013, Bộ luật bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc TTHS năm 2015 quy định các nguyên tắc, căn tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b) Người cùng cứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền về việc bắt, thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có giam giữ người theo quy định của pháp luật. mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn 4 Hiện nay Việt Nam đã phê chuẩn 7/9 Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người gồm: (1) Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính Trị - ICCPR năm 1966, Việt Nam gia nhâp năm 1982; (2) Công ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá –ICESCR, Việt Nam gia nhập năm 1982; (3) Công ước về quyền trẻ em – CRC, Việt Nam gia nhập năm 1990; (4) Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các đối xử hoặc trừng phạt vô nhân đạo và hạ nhân phẩm –UNCAT, Việt Nam gia nhập năm 2013; (5) Công ước về chống kỳ thị sắc tộc - CERD, Việt Nam gia nhập (1982); (6) Công ước về cấm kỳ thị phụ nữ – CEDAW, Việt Nam gia nhập năm 1980; (7) Công ước về quyền của người khuyết tật –CRPD, Việt Nam gia nhập năm 2014. Hai Công ước quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập gồm: Công ước về bị mất tích bởi chính quyền – CED; Công ước về người lao động di dân và gia đình của họ – CMW. Số 09 (457) - T5/2022 19
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm tội, độ tuổi, giới tính, sức khỏe; bảo người đó trốn; c) Có dấu vết của tội phạm ở đảm bình đẳng giới, quyền, lợi ích chính đáng người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc của phụ nữ, trẻ em và các đặc điểm nhân thân trên phương tiện của người bị nghi thực hiện khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam” tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc (Điều 4 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. 2015). Ngoài ra, quyền không bị bắt, giam giữ tùy Thứ hai, quy định của pháp luật về biện tiện còn được bảo đảm bởi quy định của Bộ pháp xử lý những vi phạm quyền con người luật TTHS năm 2015 về những biện pháp ngăn trong trường hợp bị bắt, giam giữ trái pháp chặn cụ thể: Giữ người trong trường hợp khẩn luật. cấp (Điều 110); Bắt người phạm tội quả tang Cơ sở pháp lý về các biện pháp xử lý những (Điều 111); Bắt người đang bị truy nã (Điều vi phạm quyền con người trong trường hợp 112); Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều bị bắt, giam giữ trái pháp luật được ghi nhận 113); Tạm giam (Điều 119); đồng thời quy trong các bản Hiến pháp của nước ta. Khoản 5 định rõ các căn cứ để áp dụng nội dụng các Điều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Người biện pháp tạm giữ (Điều 117), thời hạn tạm giữ bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy ( Điều 118), tam giam (Điều 119), thời hạn tạm tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền giam để điều tra (Điều 173). được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần Quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện còn và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật được bảo đảm bởi nguyên tắc quản lý, thi hành trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tạm giữ, tạm giam quy định nguyên tắc như tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người sau: khác phải bị xử lý theo pháp luật”. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, BLHS năm - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm 2015 đã định danh các tội sau đây: Tội bắt hoặc quyền con người, lợi ích của Nhà nước, quyền giam giữ người trái pháp luật; Tội lợi dụng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” trong chức vụ quyền hạn, bắt, giữ, giam người trái thi hành tạm giữ, tạm giam; pháp luật (Điều 377); Tội ra bản án trái pháp - Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh lệnh, luật (Điều 370); Tội ra quyết định trái pháp luật quyết định về tạm giữ, tạm giam, trả tự do của (Điều 371); Tội dùng nhục hình (Điều 373); cơ quan, người có thẩm quyền; Tội bức cung (Điều 374)... - Bảo đảm nhân đạo; không tra tấn, truy Đối với hành vi gây thiệt hại về vật chất bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối và tinh thần của người bị bắt, giam giữ trái xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp luật, về nguyên tắc cơ quan, tổ chức, cá pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; nhân gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị vi phạm. Trong TTHS nếu quyền của người bị - Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị buộc tội bị vi phạm trong việc bắt, giam giữ, tạm giam thực hiện quyền con người, quyền và tuỳ theo mức độ, cơ quan tiến hành tố tụng nghĩa vụ của công dân nếu không bị hạn chế phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về vật bởi Luật này và luật khác có liên quan; chất và tinh thần cho người bị bắt, giam giữ trái - Áp dụng các biện pháp quản lý giam giữ pháp luật. Khoản 2 Điều 6 Bộ luật TTHS năm 20 Số 09 (457) - T5/2022
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 2015 quy định: “Việc xác định trách nhiệm bồi phục hồi danh dự bằng hình thức trực tiếp xin thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng lỗi và cải chính công khai tại nơi cư trú (trong hình sự phải có các căn cứ sau đây: a) Có bản trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân) hoặc án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm tại nơi đặt trụ sở (trong trường hợp người bị quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định thiệt hại là pháp nhân thương mại); đăng báo người bị thiệt hại thuộc các trường hợp được xin lỗi và cải chính công khai. bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này; Có thể nói rằng, việc cụ thể hóa quy định b) Có thiệt hại thực tế do người tiến hành tố quyền phục hồi danh dự theo Luật Trách nhiệm tụng hình sự gây ra đối với người bị thiệt hại”. bồi thường của Nhà nước năm 2017 góp phần Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền năm 2017 quy định trách nhiệm bồi thường của công dân mà còn thể hiện trách nhiệm của cơ Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại quan nhà nước có thẩm quyền phải sửa chữa do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt thông tin đúng sự thật, khôi phục lại danh dự và động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, TTHS. bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng Theo quy định của Điều 18 Luật Trách nhiệm của Nhân dân trong thời gian họ phải gánh chịu bồi thường của Nhà nước năm 2017, Nhà nước những oan sai từ hành vi vi phạm pháp luật mà có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các người thi hành công vụ gây ra. trường hợp sau đây: 1. Người bị giữ trong Ngoài ra, quyền con người không bị bắt, trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo giam giữ trái pháp luật còn được bảo đảm bởi quy định của Bộ luật TTHS và người đó không quy định của Hiến pháp về quyền khiếu nại, tố thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; 2. Người cáo. Theo đó, Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định của định: “1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về tố tụng hình sự quyết định trả tự do, hủy bỏ những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, chức, cá nhân”; “2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; 3. Người nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố danh dự theo quy định của pháp luật”. Cụ thể tụng hình sự xác định không có sự việc phạm hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, khoản tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm 1 Điều 469 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định: hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người 4. Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, mình”; Điều 478 Bộ luật TTHS năm 2015 quy người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng định: “Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, hình sự xác định không có sự việc phạm tội người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp hoặc hành vi không cấu thành tội phạm. Ngoài luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành ra, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt năm 2017 cũng quy định cụ thể trường hợp hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp người bị bắt, giam giữ trái pháp luật sẽ được pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân’■ Số 09 (457) - T5/2022 21
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn