YOMEDIA
ADSENSE
Bảo quản tế bào gốc tủy răng chuột
70
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Bảo quản tế bào gốc tủy răng chuột trình bày tế bào gốc tủy răng chuột nhắt trắng Mus musculus var albino được bảo quản trong môi trường DMEM/ F12 bổ sung DMSO 10%, FBS 20% theo 2 quy trình giảm nhiệt: (1) để trong điều kiện 4oC/20 phút, -20oC/30 phút, sau đó chuyển sang bảo quản ở -80oC; (2) để trong điều kiện -20oC/30 phút và bảo quản ở -80oC,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bảo quản tế bào gốc tủy răng chuột
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
by inversion - PCR. Five severe Hemophilia A patients were selected for this study; we use Inversion - PCR to analyse intron 22 inversion in F8 gene. 1/5 patients were found to have intron 22<br />
inversion. In conclusion, intron 22 inversion was successfully identified in Vietnamese severe Hemophilia A patients by I - PCR technique.<br />
Keywords: Hemophilia A, inversion intron 22, inversion - PCR<br />
<br />
BẢO QUẢN TẾ BÀO GỐC TỦY RĂNG CHUỘT<br />
Tô Minh Quân1, Lê Thị Ngọc Hương1, Hoàng Đạo Bảo Trâm2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br />
2<br />
Trường Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Tế bào gốc tủy răng chuột nhắt trắng Mus musculus var albino được bảo quản trong môi trường DMEM/<br />
F12 bổ sung DMSO 10%, FBS 20% theo 2 quy trình giảm nhiệt: (1) để trong điều kiện 4oC/20 phút, -20oC/30<br />
phút, sau đó chuyển sang bảo quản ở -80oC; (2) để trong điều kiện -20oC/30 phút và bảo quản ở -80oC. Tế<br />
bào đông lạnh được giải đông trong môi trường nuôi cấy DMEM/F12 bổ sung FBS 20% ở 370C. Các tế bào<br />
được tiếp tục nuôi cấy trong môi trường DMEM/F12, bổ sung FBS 10%, Peniciline 100UI/ml, Streptomycine<br />
100µg/ml, ở điều kiện 37oC, CO2 5%. Tỷ lệ tế bào sống sau quá trình bảo quản đông lạnh ở thời điểm 1<br />
ngày, 2 tuần, 4 tuần và 8 tuần được đánh giá bằng phương pháp nhuộm Trypan Blue. Sự biểu hiện các<br />
marker bề mặt tế bào được kiểm tra bằng phương pháp Flow Cytometry. Thử nghiệm cho thấy tế bào tủy<br />
răng chuột được bảo tốt trong thời gian 4 tuần theo quy trình đông lạnh -20oC/20 phút và bảo quản ở -80oC.<br />
Sau khi giải đông, các tế bào có khả năng bám, tăng trưởng và biểu hiện các marker của tế bào gốc trung<br />
mô CD73, CD90, CD105 và không biểu hiện các marker của tế bào máu CD19, CD34, CD45.<br />
Từ khóa: tế bào gốc tủy răng, bảo quản tế bào, nuôi cấy tế bào<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tế bào gốc là những tế bào chưa biệt hóa<br />
trong mô sống, có khả năng trở thành các tế<br />
bào chuyên biệt với các chức năng đặc trưng<br />
[1]. Trong điều kiện in vivo hoặc in vitro, mỗi tế<br />
bào gốc có thể tự làm mới với các tính năng<br />
riêng biệt mới. Ngày nay, tế bào gốc được<br />
tách và thu nhận từ rất nhiều nguồn (phôi giai<br />
đoạn tiền làm tổ, thai, cơ thể trưởng thành,..).<br />
Tủy răng là vùng tế bào giúp răng sống và duy<br />
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Đạo Bảo Trâm, Đại học Y Dược Tp<br />
Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Quận 5, TpHCM<br />
email: hoangdaobaotram@gmail.com<br />
Ngày nhận: 13/03/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br />
<br />
20<br />
<br />
trì chức năng. Tương tự như tủy xương, tủy<br />
răng chứa các tế bào gốc trung mô. Ngoài ra,<br />
tủy răng còn chứa tế bào tiền nguyên bào<br />
ngà, tế bào tạo máu. Tế bào tủy răng là<br />
nguyên liệu quan trọng cho những nghiên cứu<br />
trong lĩnh vực tái tạo răng. Sau thành công<br />
của Gronthos năm 2000 trong việc phân lập<br />
và nuôi cấy tế bào gốc tủy răng người [2], trên<br />
thế giới đã có nhiều nghiên cứu tiếp tục phát<br />
triển theo hướng này. Tại Việt Nam, một số<br />
nghiên cứu đã cho kết quả nuôi cấy thành<br />
công tế bào từ mảnh mô tủy răng người [3; 4].<br />
Song song với việc phân lập tế bào gốc, kỹ<br />
thuật bảo quản tế bào gốc động vật cũng phát<br />
triển và mở ra một kỷ nguyên mới trong công<br />
nghệ tế bào động vật. Với mục tiêu xuyên suốt<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
là lưu giữ tế bào trong trạng thái nguyên vẹn<br />
<br />
Tế bào gốc tủy răng được thu nhận bằng<br />
<br />
theo thời gian và có thể sử dụng sau này cho<br />
các mục đích nghiên cứu hay điều trị, việc bảo<br />
<br />
phương pháp tách với Trypsin/EDTA 0,25%;<br />
0,02%. Tế bào gốc tủy răng được bảo quản<br />
<br />
quản tế bào gốc động vật bao hàm nhiều ý<br />
nghĩa thực tiễn: giảm thiểu sự biến đổi gen,<br />
<br />
trong môi trường DMEM/F12 bổ sung DMSO<br />
(Dimethyl Sulfoxide) 10%, FBS 20%. Tế bào<br />
<br />
ngăn cản biệt hóa tế bào, giảm nguy cơ nhiễm<br />
khuẩn và chết tế bào, giảm nhiễm chéo các<br />
<br />
được đông lạnh theo 2 quy trình nhiệt:<br />
Quy trình 1: mẫu lần lượt trải qua các giai<br />
<br />
dòng tế bào, giảm nguy cơ biến đổi cấu trúc<br />
<br />
đoạn ở điều kiện 4oC trong 20 phút và -20oC<br />
<br />
và thay đổi hình thái, giảm chi phí nuôi cấy [1].<br />
Về lý thuyết, tế bào gốc có khả năng phân<br />
<br />
trong 30 phút, sau đó chuyển sang bảo quản<br />
ở điều kiện -80oC;<br />
<br />
chia vô hạn, song nhiều nghiên cứu cho thấy<br />
khi các tế bào phân chia nhiều lần trong<br />
<br />
Quy trình 2: mẫu trải giai đoạn ở điều kiện<br />
-20oC trong 20 phút, sau đó chuyển sang bảo<br />
<br />
những khoản thời gian dài, có thể xảy ra các<br />
bất thường về nhiễm sắc thể. Trong khi đó, kỹ<br />
<br />
quản ở điều kiện -80oC.<br />
<br />
thuật phân lập các dòng tế bào gốc rất khó<br />
<br />
tuần, 8 tuần, tế bào được tiến hành giải đông<br />
trong môi trường nuôi cấy DMEM/F12 bổ sung<br />
<br />
khăn, do vậy việc bảo quản tế bào gốc là rất<br />
cần thiết nhằm phục vụ các mục đích nghiên<br />
cứu và ứng dụng. Một số kỹ thuật bảo quản tế<br />
bào gốc được áp dụng phổ biến là kỹ thuật<br />
đông lạnh và kỹ thuật đông khô [1]. Nghiên<br />
cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu: bảo<br />
quản tế bào gốc của tủy răng chuột áp dụng<br />
<br />
Sau thời gian đông lạnh 1 ngày, 2 tuần, 4<br />
<br />
FBS 20%. Tỷ lệ sống chết tế bào được xác<br />
định bằng phương pháp nhuộm Trypan Blue,<br />
sự biểu hiện marker CD73, CD90, CD105,<br />
CD19, CD34, CD45 được đánh giá bằng<br />
phương pháp Flow Cytometry.<br />
<br />
quy trình nhiệt.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào sống khi giải đông và nuôi<br />
cấy sau bảo quản<br />
<br />
Tế bào gốc tủy răng chuột nhắt trắng Mus<br />
musculus var. albino được thu nhận bằng<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào sống sau bảo quản đông lạnh<br />
<br />
phương pháp nuôi cấy mảnh mô tủy răng<br />
trong môi trường DMEM/F12 (Sigma) bổ sung<br />
<br />
1 ngày theo hai quy trình đều cao (> 90%),<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
huyết thanh bào thai bò (FBS) 10% (Sigma),<br />
<br />
(p > 0,05) (bảng 1). Các tế bào đông lạnh sau<br />
<br />
Peniciline 100UI/ml (Sigma), Streptomycine<br />
100 µg/ml (Sigma) ở điều kiện 37oC, CO2 5%.<br />
<br />
khi giải đông được tiếp tục nuôi cấy trong môi<br />
trường có bổ sung huyết thanh.<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ tế bào sống khi giải đông sau bảo quản một ngày<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào sống<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
Quy trình 1<br />
4oC/20’<br />
-20oC/30’<br />
-80oC<br />
<br />
Quy trình 2<br />
<br />
95%<br />
<br />
94%<br />
<br />
97%<br />
<br />
97%<br />
<br />
97%<br />
<br />
98%<br />
<br />
-20oC/30’<br />
-80oC<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Sau 1 ngày, quan sát được hiện tượng các tế bào bám trên bề mặt đĩa nuôi cấy, tế bào có<br />
hình dạng tương tự tế bào trước khi đưa vào bảo quản đông lạnh (hình 1). Các tế bào này tiếp<br />
tục tăng sinh trong những ngày nuôi cấy tiếp theo.<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh qua hiển vi quang học đảo ngược: tế bào giải đông sau bảo quản<br />
đông lạnh một ngày (a: x40; b: x200)<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh qua hiển vi quang học đảo ngược: tế bào giải đông sau bảo quản<br />
hai tuần (a: x40; b: x200)<br />
Kết quả thu nhận được sau 1 ngày cho<br />
thấy hai quy trình đông lạnh có hiệu quả<br />
tương đương nhau. Tuy nhiên, quy trình 2<br />
đơn giản hơn và tiết kiệm thời gian, do đó<br />
được tiếp tục áp dụng và đánh giá với thời<br />
gian bảo quản dài hơn, ở các thời điểm sau 2<br />
tuần, 4 tuần và 8 tuần.<br />
Tỷ lệ tế bào sống trung bình sau 2 tuần, 4<br />
tuần, 8 tuần bảo quản lần lượt là 95,2%,<br />
65,6%, 17,3%. Sau 2 tuần bảo quản đông<br />
<br />
lệ tế bào sống giảm còn dưới 20% (bảng 2).<br />
Kết quả cho thấy hiệu quả đông lạnh tế bào<br />
giảm dần theo thời gian.<br />
Sự biểu hiện marker bề mặt tế bào sau<br />
giải đông<br />
Sau khi giải đông và nuôi cấy tế bào đã<br />
được bảo quản đông lạnh trong thời gian 4<br />
tuần, tế bào bám trên bề mặt đĩa nuôi cấy sau<br />
1 ngày, các tế bào có hình thái tương tự tế<br />
<br />
lạnh ở -80 C, trung bình tỷ lệ tế bào sống<br />
giảm từ 96,3% còn 95,2%. Sau 4 tuần, tỷ lệ tế<br />
<br />
bào trước bảo quản, với dạng hình thoi, dài<br />
<br />
bào sống trung bình là 65,6%. Sau 8 tuần, tỷ<br />
<br />
tăng trưởng tốt, thời gian đạt được mật độ<br />
<br />
o<br />
<br />
22<br />
<br />
100 - 120 µm, rộng 10 - 30 µm. Các tế bào<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
hợp dòng là 7 ngày. Khi tiến hành đánh giá<br />
<br />
biểu hiện dương tính với các marker CD73<br />
<br />
đặc tính của tế bào bằng phương pháp Flow<br />
<br />
(98,08%), CD90 (91,3%), CD105 (98,76%) và<br />
<br />
Cytometry, các tế bào có biểu hiện marker bề<br />
<br />
âm tính với các marker CD19 (0,72%), CD34<br />
<br />
mặt của tế bào gốc trung mô, tiêu chuẩn của<br />
<br />
(0,56%), CD45 (7,65%), tương tự như các tế<br />
<br />
Hiệp hội Quốc tế về tế bào gốc [5]. Tế bào có<br />
<br />
bào nuôi cấy trước bảo quản đông lạnh (hình 3).<br />
<br />
Bảng 2. Mật độ và tỷ lệ tế bào sống khi giải đông sau bảo quản 2, 4 và 8 tuần<br />
Thời gian bảo quản<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
4 tuần<br />
<br />
8 tuần<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
Mật độ tế bào (tb/ống)<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào sống<br />
<br />
1<br />
<br />
4,88 x 106<br />
<br />
95,7%<br />
<br />
2<br />
<br />
4,57 x 106<br />
<br />
93,2%<br />
<br />
3<br />
<br />
4,34 x 106<br />
<br />
96,6%<br />
<br />
1<br />
<br />
4,39 x 106<br />
<br />
62,9%<br />
<br />
2<br />
<br />
4,06 x 106<br />
<br />
63,5%<br />
<br />
3<br />
<br />
4,25 x 106<br />
<br />
70,3%<br />
<br />
1<br />
<br />
5,01 x 106<br />
<br />
15%<br />
<br />
2<br />
<br />
4,16 x 106<br />
<br />
20%<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
17%<br />
<br />
5,19 x 10<br />
<br />
Hình 3. Kết quả đánh giá marker bề mặt tế bào tủy răng chuột P4 sau bảo quản 4 tuần<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
23<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Trong điều kiện nghiên cứu, chúng tôi<br />
o<br />
<br />
hiện tế bào sinh ung thư. Bảo quản nhằm lưu<br />
<br />
nhận thấy, đối với quy trình bảo quản ở -80 C,<br />
thời gian bảo quản tốt nhất là trong vòng<br />
<br />
giữ tế bào và duy trì các đặc tính của tế bào<br />
giúp chúng ta có thể có được một nguồn tế<br />
<br />
4 tuần.<br />
<br />
bào gốc có sẵn với số lượng lớn, phục vụ cho<br />
nghiên cứu và các liệu pháp điều trị khi cần.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Tế bào gốc trưởng thành là các tế bào<br />
được thu nhận từ cơ thể trưởng thành. Tế bào<br />
<br />
Bên cạnh đó, quá trình nuôi cấy tế bào đạt<br />
đến giai đoạn tối ưu thường không dễ dàng,<br />
thường bao qua nhiều giai đoạn như nuôi cấy<br />
<br />
gốc trung mô (Mesenchymal Stem Cells MSC) là những tế bào có nguồn gốc trung<br />
<br />
sơ cấp từ mảnh mô, nuôi cấy thứ cấp qua<br />
nhiều thế hệ. Do đó, việc lưu trữ các dòng tế<br />
<br />
mô có khả năng tự phân chia và biệt hóa<br />
<br />
bào giúp tiết kiệm công sức, tiền bạc và thời<br />
gian trong nghiên cứu.<br />
<br />
thành nhiều dòng tế bào như tế bào tạo sụn,<br />
xương, mỡ, cơ và mô liên kết đệm. Do đó,<br />
MSC được xem là nguồn tế bào gốc nhiều<br />
triển vọng cho các phương pháp điều trị bằng<br />
liệu pháp tế bào. MSC được thu từ nhiều<br />
nguồn như tủy xương, máu cuống rốn, mô<br />
mỡ, răng... Trong đó, MSC từ răng là nguồn<br />
tế bào tự thân được thu nhận dễ dàng, ít gây<br />
xâm lấn bệnh nhân và có tiềm năng biệt hóa<br />
thành các loại tế bào răng.<br />
Quần thể tế bào gốc trong tủy răng rất ít;<br />
xấp xỉ 1% tổng số tế bào và quá trình tích tuổi<br />
làm giảm dần khả năng tham gia tạo mô và<br />
làm lành thương của tế bào [6]. Trong các<br />
nghiên cứu in vitro hay các nghiên cứu tiền<br />
lâm sàng hoặc trong các ứng dụng lâm sàng,<br />
lượng tế bào gốc cần sử dụng thường rất lớn.<br />
Việc nuôi cấy cho tế bào gốc tủy răng tăng<br />
sinh có vai trò rất cần thiết trong liệu pháp tế<br />
bào; tuy nhiên, trong quá trình được nuôi cấy<br />
và tăng sinh, các tế bào có nguy cơ mất tính<br />
gốc, cảm ứng tự biệt hóa… Do đó, tế bào gốc<br />
cần được nuôi cấy để đạt được số lượng tế<br />
bào cần thiết trong khoảng thời gian ngắn<br />
nhất với số lần cấy chuyền ít nhất. Đối với<br />
những tế bào đã đạt tới thời điểm tối ưu nhằm<br />
sử dụng trong những nghiên cứu sau hoặc<br />
cho những ứng dụng lâm sàng, việc kéo dài<br />
thời gian nuôi cấy sẽ làm gia tăng khả năng<br />
mất tính gốc tế bào và gia tăng khả năng xuất<br />
<br />
24<br />
<br />
Trong nghiên cứu của Ding và cộng sự,<br />
các tế bào nhú chóp răng (SCAP) đã được<br />
bảo quản đông lạnh 6 tháng trong nitrogen<br />
lỏng. Các tác giả nhận thấy rằng quy trình<br />
đông lạnh đã thực hiện không ảnh hưởng tới<br />
các đặc điểm hình thái, khả năng tăng sinh và<br />
các đặc tính về kiểu hình của tế bào. Trong 4<br />
loại dung dịch bảo quản bao gồm DMSO 1% +<br />
trehalose 9% + FBS 90%, DMSO 4% + trehalose 6% + FBS 90%, DMSO 8% + trehalose<br />
2% + FBS 90%, DMSO 10% + FBS 90%,<br />
dung dịch DMSO 4% + trehalose 6% + FBS<br />
90% là loại dung dịch bảo quản ưu việt nhất,<br />
cho mức độ tế bào sống cao, nâng khả năng<br />
biệt hóa và giảm tác hại của DMSO [7,8].<br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng<br />
nuôi cấy lại tế bào gốc tủy răng sau bảo quản,<br />
các tế bào này duy trì được các đặc tính hình<br />
thái chức năng và khả năng biệt hóa đa dòng<br />
(m ultilineage differentiation) [9; 10; 11].<br />
Nghiên cứu này hướng tới thiết lập quy trình<br />
đông lạnh, giải đông đơn giản, phù hợp với<br />
điều kiện của hầu hết các đơn vị nghiên cứu<br />
và đơn vị lâm sàng. Đối với quá trình bảo<br />
quản, trong môi trường đông lạnh, quy trình<br />
hạ nhiệt, quy trình giải đông đóng vai trò rất<br />
quan trọng trong tính chất tế bào. Môi trường<br />
đông lạnh được sử dụng là môi trường DMSO<br />
10%. DMSO (Dimethyl Sulfoxide) có những<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn