
Giáo án Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm Trang 117
sấy, hàm lượng ẩm và trạng thái của vi sinh vật. Có thể xảy ra trường hợp vi sinh vật
không chịu nhiệt như dạng coli vẫn sống sót qua quá trình sấy. Bởi vậy, chúng ta không
chỉ quan tâm đến khâu làm sạch vi sinh vật ở nguyên liệu mà còn chú ý tiến hành sát
trùng các thiết bị dùng trong sản xuất bằng nước nóng và hơi nước hay bằng chất sát
trùng thích hợp.
Cần duy trì chế độ kiểm tra vi sinh vật bằng cách phân tích mức độ vệ sinh ở các
thiết bị sản xuất (nhất là ở khâu chuẩn bị và đóng gói) đảm bảo vệ sinh cá nhân của công
nhân.
Mặt khác muốn có kết quả chính xác không những chú ý lấy mẫu đại diện trạng
thái vi sinh vật trong sản phẩm, mà còn chú ý thanh trùng các phương tiện và dụng cụ để
lấy và tiến hành phân tích mẫu.
Đôi khi ở điều kiện vệ sinh sản xuất thấp bị nhiễm một lượng lớn vi sinh vật thì
người ta có thể xử lý hoá học để giảm lượng vi sinh vật đó. Người ta thường dùng hổn
hợp không khí nén oxit etylen và oxit cacbon (1%), phun bằng vòi phun. Muốn đạt hiệu
quả cao cần phải làm ẩm sản phẩm đến độ ẩm 10-12 %.
Gần đây người ta đã sử dụng tia hồng ngoại (đèn cực tím) để diệt vi sinh vật, yêu
cầu không gây nhiễm xạ cho sản phẩm. Người ta thường dùng tia γ của chất đồng vị
phóng xạ Co 60 và Co 137, nó có năng lượng bức xạ của electron có vận tốc lớn.
Hiệu quả diệt vi khuẩn phụ thuộc vào liệu lượng chiếu sáng vào sản phẩm, với liều
lượng 1,5 M độ (mega độ) sẽ diệt trùng hoàn toàn vi sinh vật trong sản phẩm. Người ta
thường dùng với liều lượng từ 500-1000 kilo độ (1 độ = 0,01 J/kg)
4.2 BAO GÓI VÀ BẢO QUẢN SẢN PHẨM SẤY
Sản phẩm rau và quả sấy cũng là những chất hữu cơ, trong đó thường xảy ra các
quá trình lý hoá mà nó thể thiện chất lượng sản phẩm. Tốc độ xảy ra các phản ứng phụ
thuộc vào phương pháp chế biến, đóng gói và diều kiện bảo quản sản phảm.
Sự thay đổi màu sắc do các chất có men và không men. Sự biến tính của các hợp
chất màu có thể xảy ra ở môi trường có oxy hoặc môi trường trung tính, còn vận tốc của
sự biến đổi có thể phụ thuộc vào môi trường hoặc không. Thí dụ: với sự có mặt của
đường, axit amin và ni tơ, hiện tượng vàng của khoai tây sấy khô phần lớn phụ thuộc vào
nhiệt độ.
Do các quá trình oxy hoá và thuỷ phân các chất màu hoà tan trong chất béo có thể
gây ra sự biến đổi màu sắc, mùi, vị. Thí dụ: sự biến đổi màu sắc của các chất màu carotin
và licopin của bột cà chua do sự phai màu của các chất màu gây ra. Sự biến màu của
antoxian có thể dẫn đén sự mất màu hoặc thay đổi màu của cà rốt, củ cảiv.v...Sự oxy hoá
các lipit, các vi thể mỡ và bơ làm cho sản phẩm bị đắng, làm mất hoặc thay đổi vị. Hiện
tương này có thể gặp ở khoai tây, cà rốt, bột chế biến từ các loại quả họ citrus (chanh ,
cam)