intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH BOWEN (Bowen disease)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

215
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh Bowen, được John T. Bowen mô tả lần đầu tiên vào năm 1912, là bệnh ung thư tế bào vảy tại chỗ (squamous cell carcinoma in situ). Dịch tễ học Tần số: Năm 1991, nghiên cứu của Minnesota thấy tỷ lệ trung bình hàng năm ở người da trắng là 14/100.000 người. Năm 1994, một nghiên cứu Hawaii thấy tỷ lệ này gấp 10 lần: 142/100.000. Chủng tộc: bệnh gặp chủ yếu ở người da trắng. Giới: tỷ lệ nam nữ ngang nhau. Tuổi: bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Nguyên nhân: Tiếp xúc thường xuyên với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH BOWEN (Bowen disease)

  1. BỆNH BOWEN (Bowen disease) Bệnh Bowen, được John T. Bowen mô tả lần đầu tiên vào năm 1912, là bệnh ung thư tế bào vảy tại chỗ (squamous cell carcinoma in situ). Dịch tễ học Tần số: Năm 1991, nghiên cứu của Minnesota thấy tỷ lệ trung bình hàng năm ở người da trắng là 14/100.000 người. Năm 1994, một nghiên cứu Hawaii thấy tỷ lệ này gấp 10 lần: 142/100.000. Chủng tộc: bệnh gặp chủ yếu ở người da trắng. Giới: tỷ lệ nam nữ ngang nhau. Tuổi: bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Nguyên nhân: Tiếp xúc thường xuyên với tia UV. Asen. Human papilloma virus: HPV 16, HPV 2.
  2. Khác: gen, tổn thương, các hóa chất gây ung thư khác, tia X. Lâm sàng Tổn thương là dát hoặc mảng đỏ, bờ rõ; sau đó, tổn thương có thể dày sừng, vảy tiết, nứt, loét, một số biểu hiện tăng sắc tố nhất là ở vùng sinh dục và móng. Kích thước tổn thương khác nhau: đường kính từ vài millimet đến vài centimet. Số lượng: hai phần ba trường hợp có một tổn thương. Vị trí tổn thương: thường gặp nhất ở đầu và cổ, sau đó là các chi, ở dương vật gọi là hồng sản của Queyrat (erythroplasia of Queyrat). Triệu chứng cơ năng: thường không có.
  3. Cận lâm sàng Mô bệnh học Điều trị Thuốc bôi: 5-fluorouracil... Kem Imiquimod 5%: bôi 3-7ngày/tuần. Tia X cho những người không có điều kiện phẫu thuật hoặc bệnh nhân nhiều tổn thương. Photodynamic therapy (PDT): Phẫu thuật:
  4. Phẫu thuật quy ước: cắt cả vùng vùng chu vi cách bờ tổn thương ít nhất 4mm. Đây là phương pháp thường dùng và để điều trị những tổn thương có kích thước nhỏ. Không dùng cho những tổn thương ở mặt, chi. Phẫu thuật Moh: đây là biện pháp tốt nhất để điều trị những tổn thương lớn, tái phát hoặc ở những vùng cần đảm bảo chức năng sống. Curet, đốt điện, áp ni-tơ lỏng, laser CO2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2